Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo dự án. Đề xuất và thực hiện một số dự án học tập trong quá trình dạy học chương trình Toán trung học phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 1 4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2 6. Tính mới của đề tài sáng kiến kinh nghiệm ................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ SƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 3 1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học theo dự án ....................................................... 3 1.1.1. Dự án ...................................................................................................................... 3 1.1.2. Dự án học tập .......................................................................................................... 3 1.1.3. Quan niệm về dạy học theo dự án. ......................................................................... 4 1.1.4. Các hình thức dạy học theo dự án. ......................................................................... 5 1.1.5. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học theo dự án .................................. 6 1.1.6. Các bước trong dạy học theo dự án ........................................................................ 7 1.1.7. Những bài học kinh nghiệm để dạy học theo dự án thành công ............................ 8 1.2. Dạy học theo dự án góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học môn Toán ở cấp THPT .............................................................................................. 9 1.2.1. Mục tiêu phát triển năng lực trong dạy học toán trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ........................................................................................................................ 9 1.2.2. Dạy học theo dự án góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh . 10 1.3. Toán học gắn liền với thực tiễn ............................................................................... 11 1.3.1. Toán học sinh ra từ nhu cầu thực tiễn của con người .......................................... 11 1.3.2. Toán học là công cụ để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. ............................ 11 1.4. Thực trạng việc tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán ở trường THPT ......................................................................................................................................... 12 1.4.1. Kết quả điều tra giáo viên .................................................................................... 12 1.4.2. Kết quả điều tra học sinh ...................................................................................... 13 1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................... 14 1
- 2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án ........................................................................................ 14 2.1.1. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và học sinh có cơ hội thực hiện ..... 14 2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình, nội dung sách giáo khoa và mối quan hệ liên môn ......................................................................................................................................... 14 2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn ............................................................ 14 2.1.4. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh ................................................................... 14 2.2. Thiết kế một số dự án học tập ................................................................................. 15 2.2.1. Dự án học tập số 1: Xây dựng kế hoạch thiết kế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. “Hộp sữa hoàn hảo” ................................................................................................ 15 2.2.2. Dự án học tập số 2: “Tìm hiểu về các hình thức đầu tư tài chính” ...................... 18 2.2.3. Dự án học tập số 3: “Hình học và nghệ thuật trang trí nội thất”. ......................... 22 2.3. Tổ chức thực hiện một số dự án học tập ................................................................. 25 2.3.1. Dự án học tập số 1: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả”. 25 2.3.2. Dự án học tập số 2: “Tìm hiểu về các hình thức đầu tư tài chính”. ..................... 33 2.3.3. Dự án học tập số 3: “Hình học và nghệ thuật trang trí nội thất”. ......................... 36 CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐƯA RA TRONG ĐỀ TÀI. .............................................................................. 39 3.1. Mục đích khảo sát. ................................................................................................... 39 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ......................................................................... 39 3.2.1. Nội dung khảo sát. ................................................................................................ 39 3.2.2. Phương pháp khảo sát. ......................................................................................... 39 3.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................................. 40 3.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 40 3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................................... 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................ 44 1. Kết luận ...................................................................................................................... 44 2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................... 44 3. Đề xuất ....................................................................................................................... 44 PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC .............................. 45 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 46 2
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phổ thông thế kỉ XXI đề cập đến vấn đề phát triển năng lực người học, trong đó nhấn mạnh đến việc học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống. Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống gắn liền với thực tiễn cuộc sống; phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú. Xu hướng nền giáo dục toán học tiên tiến trên thế giới đã quan tâm đánh giá kiến thức và xem xét khả năng của học sinh trong việc áp dụng kiến thức và kinh nghiệm vào giải quyết những vấn đề thực tiễn và có thể làm được những gì trên cơ sở kiến thức đã được học. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành thực tiễn. Để thực hiện định hướng đổi mới này, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều biện pháp đổi mới đặc biệt chú trọng là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của người học. Dạy học theo dự án là một trong những hình thức dạy học đáp ứng được yêu cầu này. Dạy học theo dự án mang đến cơ hội để học sinh mở rộng kiến thức không chỉ trong Toán học mà còn trong các lĩnh vực khoa học khác, đồng thời phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp và tự học. Toán học là môn học bắt nguồn từ thực tế cuộc sống và quay trở lại phục vụ cho thực tế. Với mong muốn giúp học sinh biết kết nối, vận dụng kiến thức được học vào giải quyết các vấn đề, các tình huống đơn giản trong thực tế, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo dự án. Đề xuất và thực hiện một số dự án học tập trong quá trình dạy học chương trình Toán trung học phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về dạy học theo dự án. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự án ở trường trung học phổ thông. - Thiết kế và tổ chức thực hiện một số dự án học tập trong chương trình Toán trung học phổ thông. 1
- - Thực nghiệm sư phạm. 4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: kiến thức về cấp số cộng, cấp số nhân, hàm số, quan hệ song song, quan hệ vuông góc trong không gian; thể tích của một số hình khối. Thời gian: nghiên cứu áp dụng cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách trong năm học 2023 - 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6. Tính mới của đề tài sáng kiến kinh nghiệm Đề xuất, thiết kế và tổ chức thực hiện một số dự án trong dạy học. Đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy và học. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ SƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học theo dự án 1.1.1. Dự án Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cụm từ dự án. Chúng ta có thể hiểu đơn giản, dự án là một hoạt động mang tính tổ chức và hướng đến các mục tiêu cụ thể nào đó. Hay nói cách khác, khi bạn đặt ra bất cứ mục tiêu gì bạn cũng cần lên kế hoạch và thực hiện các phương án hiệu quả nhất để hoàn thành những gì đã đề ra. Mỗi dự án bao gồm những yếu tố cơ bản sau: - Thời điểm: Khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc đều được quy định rõ ràng. - Kinh phí. - Nguồn nhân lực. - Ban điều hành. - Mô tả kết quả: Dự kiến về hiệu quả mà dự án sẽ đạt được. 1.1.2. Dự án học tập Dự án học tập là kế hoạch cho một hoạt động học tập, được thiết kế và thực hiện bởi học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên. Thông qua các dự án thực hiện trong vài giờ hoặc một vài tuần, giáo viên theo dõi quá trình học sinh thực hiện để đánh giá các em về khả năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích 3
- chúng theo mục tiêu của chủ đề/bài dạy, đánh giá các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như lập kế hoạch, hợp tác, bình luận, giải quyết vấn đề, thuyết trình… 1.1.3. Quan niệm về dạy học theo dự án. Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm người Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp dạy học theo dự án (The Project Method) và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi giáo viên làm trung tâm. Ban đầu, phương pháp dạy học theo dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo Đại học; các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Nhiều tác giả coi dạy học theo dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học phức hợp. Theo tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM, tác giả Trịnh Văn Biều cho rằng: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành tạo ra các sản phẩm cụ thể. Theo quan niệm trên, dạy học theo dự án chứa đựng các đặc trưng cơ bản: - Là hình thức tổ chức dạy học hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. - Trong dạy học dự án, học sinh tự nghiên cứu, tự thực hiện một nhiệm vụ học tập do giáo viên đưa ra hoặc giáo viên cùng học sinh đưa ra để hình thành các kiến thức và kĩ năng cần thiết. 4
- - Các hoạt động học tập trong dạy học theo dự án được thiết kế cẩn thận theo sát chương trình học, có phạm vi kiến thức liên môn và quan trọng nhất phải gắn với một vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp hay cuộc sống xung quanh. - Phải tạo ra được những giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề. 1.1.4. Các hình thức dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính: a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án - Dự án về giáo dục. - Dự án về môi trường. - Dự án về văn hóa. - Dự án về kinh tế ... b. Phân loại theo nội dung chuyên môn - Dự án trong một môn học. - Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau). - Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các môn học trong chương trình học tập của người học) c. Phân loại theo quy mô Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào: - Thời gian, chi phí. - Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường… - Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực…K.Frey (2005) đề nghị cách phân chia như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. - Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều tháng. d. Phân loại theo tính chất công việc - Dự án “tham quan và tìm hiểu”. Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ (rượu bia, ximăng, đồ gốm…); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh viện … - Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”; Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp …); Dự án mở một cửa hàng bán thực phẩm chế biến … - Dự án “nghiên cứu, học tập”; Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi, trồng trọt … 5
- - Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”; Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất (oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân bón …). - Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”. Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh, sạch, đẹp”… 1.1.5. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học theo dự án a. Vai trò của học sinh: - Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. - Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người lớn thông qua làm việc theo nhóm. - Học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. - Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. - Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án. - Học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. b. Vai trò của giáo viên: Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học theo dự án, giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tham vấn chứ không phải là "cầm tay chỉ việc" cho học sinh của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học… Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án. c. Vai trò của công nghệ. Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp dạy học dự án nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội 6
- để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. 1.1.6. Các bước trong dạy học theo dự án Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm - Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. - Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn. Bước 2: Xây dựng đề cương dự án - Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí… - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. - Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Bước 3: Thực hiện dự án - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. - Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả - Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web… - Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội. Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm 7
- - Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em. - Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. - Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài. Bộ công cụ đánh giá trong dạy học dự án: - Phiếu quan sát: phiếu quan sát là một công cụ đánh giá, căn cứ các nội dung quan sát để liệt kê các tiêu chí cần đánh giá. - Sổ theo dõi dự án: là căn cứ để đánh giá quá trình thực hiện dự án, gồm: tên nhóm, tên dự án, danh sách các thành viên, các ý tưởng ban đầu, kế hoạch dự án, bảng phân công nhiệm vụ, tổng hợp dữ liệu, ghi biên bản thảo luận, nhìn lại dự án, thông tin phản hồi của giáo viên. - Phiếu đánh giá (hay bảng kiểm đánh giá): Là một công cụ căn cứ liệt kê danh sách các tiêu chí đánh giá một sản phẩm của dự án như mô hình vật chất, bài trình bày Power Point,… - Phiếu thăm dò thái độ học sinh: Là bảng liệt kê các phát biểu yêu cầu học sinh chỉ ra mức độ họ tán thành với mỗi phát biểu. Thường có 5 mức độ- rất không đồng ý, không đồng ý, trung tính, đồng ý và rất đồng ý. Những phản ứng cá nhân từ các mức độ tán thành được gán điểm số từ 1 đến 5. 1.1.7. Những bài học kinh nghiệm để dạy học theo dự án thành công - Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. - Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai. - Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến. - Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc. - Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần thiết trong chương trình. - Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học viên. Việc kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án. 8
- - Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học viên. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả tốt hơn. 1.2. Dạy học theo dự án góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học môn Toán ở cấp THPT 1.2.1. Mục tiêu phát triển năng lực trong dạy học toán trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Toán. a. Mục tiêu chung: Chương trình môn Toán giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: - Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. - Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại chương trình tổng thể. - Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn. - Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. b. Mục tiêu cấp trung học phổ thông: Môn Toán cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề; thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp đã thực hiện, phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hoá được cho vấn đề tương tự; sử dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết vấn đề toán học. Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về: 9
- Đại số và một số yếu tố Giải tích: tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian. Hình học và Đo lường: cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc; phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. Thống kê và Xác suất: hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn. - Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. 1.2.2. Dạy học theo dự án góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Dạy học theo dự án gắn lý thuyết với thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú của người học, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, mang tính tích hợp, phát triển năng lực hợp tác làm việc và kỹ năng giao tiếp, rèn tính bền bỉ, kiên nhẫn. Trong dạy học theo dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề, kích thích động cơ, hứng thú học tập. Dạy học theo dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập. Dạy học theo dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học. 10
- Dạy học theo dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết các dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực. Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với tất cả mọi người. Học viên có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án. Học viên được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin. 1.3. Toán học gắn liền với thực tiễn 1.3.1. Toán học sinh ra từ nhu cầu thực tiễn của con người Toán học nảy sinh do yêu cầu của đời sống kinh tế. Ngay từ buổi đầu tiên, loài người đã có những kiến thức toán học do ảnh hưởng của ngay cả những hoạt động sản xuất sơ khai nhất. Chẳng hạn, để xác định số lượng động vật trong một bầy, số lượng hoa màu thu hoạch được trong một mùa,..., mà này sinh ra phép đếm (do đó làm xuất hiện khái niệm số). Sự phân tích những điều kiện cụ thể của quá trình phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học đã chỉ ra rằng thực tiễn không chỉ là nguồn gốc và động lực của sự phát triển toán học mà còn là tiều chuẩn chân lý của mỗi một lí thuyết toán học. Mỗi lí thuyết toán học đều trực tiếp hay gián tiếp phản ánh những hiện tượng, những đại lượng, những quy luật, những mỗi quan hệ có trong thực tiễn. Ví dụ: Khái niệm tập hợp phản ánh một nhóm hữu hạn hay vô hạn các vật, các đối tượng trong thực tế; khái niệm véctơ phản ánh nhưng đại lượng đặc trưng không chỉ về hướng, độ dài mà còn là phản ánh về lực, vận tốc, gia tốc… 1.3.2. Toán học là công cụ để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Mối quan hệ biện chứng giữa toán học và thực tiễn được xác định đó là toán học bắt nguồn từ thực tiễn và trở về phục vụ thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở để nảy sinh , phát triển các lý thuyết toán học; thực tiễn đặt ra những bài toán và toán học chính là công cụ để giải quyết những bài toán này. Chẳng hạn: Ứng dụng thực tế của toán học trong phần hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10 giúp học sinh giải quyết được một số bài toán kinh tế, xác định phương án tối ưu mang lại hiệu quả kinh tế lại tiết kiệm chi phí sản xuất; ứng dụng của toán học trong phần góc lượng giác ở lớp 10 giúp học sinh hiểu về việc tham gia giao thông an toàn , thông minh, nhờ việc xác định góc nhìn mà khi tham gia giao thông ta cần tránh di chuyển đến các điểm mù của các phương tiện lớn hơn; ứng dụng của toán học trong phần cấp số nhân ở lớp 11 giúp học sinh hiểu hơn về các hình thức đầu tư tài chính, các hình thức cho vay, trả góp từ đó liên hệ với bản thân để có những định hướng đúng đắn tránh xa các tệ nạn trong học đường… 11
- 1.4. Thực trạng việc tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán ở trường THPT Để tiến hành nghiên cứu về thực trạng việc tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiểu hỏi đối với các giáo viên và học sinh tại trường với mục đích: Thu thập thông tin, phân tích thuận lợi, khó khăn của việc tổ chức các dự án học tập. 1.4.1. Kết quả điều tra giáo viên Câu 1. Thầy, cô đã tổ chức các dự án học tập cho học sinh trong giảng dạy môn Toán chưa? Phương án Kết quả (%) A. Chưa tổ chức 53,3 B. Tổ chức nhưng rất ít 33,3 C. Thường xuyên tổ chức 13.4 Câu 2. Thầy cô có những khó khăn, thuận lợi như thế nào khi tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán Mức độ thuận lợi (%) Nội dung Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn Lựa chọn ý tưởng 60 33,3 6,7 Xây dựng đề 33,3 40 26,7 cương Câu 3. Thầy cô nhận thấy mức độ học sinh tham gia thực hiện các dự án học tập như thế nào? Nội dung Mức độ (%) Tích cực 26,7 Ít tích cực 66,7 Không tích cực 6,6 Câu 4. Thầy cô nhận thấy, hiệu quả các giờ học Toán có tổ chức các dự án học tập như thế nào? Nội dung Mức độ Rất hiệu quả 26,7 Hiệu quả 66,7 Chưa hiệu quả 6,6 + Trong quá trình vận dụng Dạy học dự án, các giáo viên đã phát hiện những khó khăn, thuận lợi của các khâu trong quy trình thực hiện, của các phần kiến thức khác nhau trong môn Toán THPT. + Học sinh đã thể hiện thái độ tích cực nhất định khi tham gia học theo dự án. Tuy nhiên mức độ tích cực và hiệu quả giờ học còn nhiều hạn chế. Điều này có thể là do phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi và chưa được sử dụng thường xuyên. 12
- 1.4.2. Kết quả điều tra học sinh Câu 1. Trong quá trình học tập môn Toán trên lớp, em đã được tham gia thực hiện dự án học tập chưa ? Phương án Kết quả (%) A. Chưa được tham gia 33,3 B. đã được tham gia nhưng rất ít 55,6 C. Thường xuyên được ham gia 11.1 Câu 2. Mức độ mong muốn được tham gia vào các dự án học tập trong môn Toán của em như thế nào? Nội dung Mức độ (%) Rất mong muốn 77,8 Mong muốn 22,2 Không mong muốn 0 Kết quả thống kê cho thấy, hầu hết học sinh đều chưa được thường xuyên thực hiện các dự án học tập. Điều này cho thấy việc tổ chức các dự án học tập chưa được áp dụng nhiều trong quá trình dạy và học ở trường THPT. 1.5. Kết luận chương 1 Trong chương này chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau: phân tích các cơ sở lí luận về dạy học dự án, phân tích mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn. Chương này cũng thể hiện rõ thực trạng tổ chức các dự án học tập trong dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay. Dựa trên các cơ sở lí luận và thực tiễn đó có thể thiết kế được một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ở trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán và với múc đích lớn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. 13
- CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án 2.1.1. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và học sinh có cơ hội thực hiện Cần tạo điều kiện, định hướng cho các nhóm học sinh tự xác định các chủ đề dự án học tập của nhóm mình, các sản phẩm của dự án phải do chính học sinh thiết kế và thực hiện. Giáo viên chỉ đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ, theo dõi tiến độ và điều chỉnh nếu cần thiết. 2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình, nội dung sách giáo khoa và mối quan hệ liên môn Khi thiết kế một dự án cần đảm bảo chương trình, nội dung trong sách giáo khoa. Nội dung có thể xuất phát từ một phần, nhiều phần hay toàn bài học, nguyên một chương hoặc kết hợp nhiều chương. 2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn Sau mỗi dự án học tập, những sản phẩm do học sinh tạo ra không chỉ có những sản phẩm mang tính lý thuyết mà còn có những sản phẩm thực tế. Học sinh cũng cần phải vận dụng những kiến thức, những kinh nghiệm và những kỹ năng đã được tích luỹ, được trang bị để hoàn thành những nhiệm vụ học tập phức hợp do dự án học tập đề ra. 2.1.4. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh Đây chính là phần giá trị học sinh đạt được trong quá trình thực hiện và hoàn thành dự án. Yêu cầu hình thành, rèn luyện và phát huy ở học sinh các kỹ năng: - Kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông như năng lực giải quyết vấn đề dựa trên máy tính và các công cụ công nghệ. - Kỹ năng tư duy như sức sáng tạo, tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, và khả năng tự học suốt đời. - Kỹ năng làm việc như khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc theo nhóm. - Kỹ năng sống trong xã hội toàn cầu, bao gồm vấn đề ý thức công dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và xã hội, bao gồm cả vấn đề hiểu biết tính đa dạng văn hóa. Các kỹ năng này là điều kiện để phần nào đáp ứng được nguyên tắc này ở góc độ hình thành ở học sinh các kỹ năng sống. 14
- 2.2. Thiết kế một số dự án học tập 2.2.1. Dự án học tập số 1: Xây dựng kế hoạch thiết kế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. “Hộp sữa hoàn hảo” Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm Đặt vấn đề: Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề lợi nhuận là một trong các tiêu chí để doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Tìm hiểu đơn vị kinh doanh sữa tươi, trong khâu lựa chọn bao bì đóng gói sữa, yêu cầu đặt ra là để cùng chứa một lượng sữa nhất định bao bì đóng gói phải thu hút vừa đánh vào thị hiếu của khách hàng vừa tiết kiệm được chi phí bao bì nhất có thể. Là đơn vị sản xuất bao bì đựng sữa, em hãy xây dựng kế hoạch thiết kế, sản xuất và tiêu thụ bao bì sữa cho đơn vị mình. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cùng thực hiện một nhiệm vụ, cho các em lựa chọn đặt tên dự án, chuyển giao nhiệm vụ, nội dung của dự án cho từng nhóm. Dự án: “Hộp sữa hoàn hảo” Bước 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ Xác định mục tiêu: Đối tượng: Học sinh lớp 11 Thông qua dự án này, học sinh sẽ rèn luyện, phát triển được: Về kiến thức: + Học sinh nhận biết được hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình lăng trụ đứng. + Tính được diện tích các bề mặt của hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình lăng trụ đứng. + Tính được thể tích của các khối lăng trụ đứng. Về định hướng phát triển năng lực: Các năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm. + Năng lực giao tiếp hợp tác: Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của giáo viên, chia sẻ giúp đỡ các thành viên khác cùng hoàn thành công việc được phân công. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành ý tưởng mới, đề xuất và lựa chọn giải pháp. Các năng lực đặc thù môn Toán: 15
- + Năng lực tư duy và lập luận Toán học: từ các số liệu đo đạc và tính toán, học sinh phân tích để lựa chọn tìm ra loại bao bì hộp đựng sữa ưu việt nhất, vừa tiết kiệm lại thu hút được người mua. + Năng lực giao tiếp toán học: Dùng các kí hiệu toán học biểu diễn các mối quan hệ giữa các kích thước với diện tích các bề mặt và thể tích của các hình khối tương ứng. Dùng bản vẽ kĩ thuật để mô tả cấu tạo của bao bì định thiết kế. Nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác. + Năng lực sử dụng công cụ và phương tiện Toán học: sử dụng máy tính cầm tay, dụng cụ đo kích thước độ dài, sử dụng bảng Excel để tính diện tích, thể tích tương ứng khi thay đổi số liệu. Về định hướng phát triển phẩm chất: + Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc nhóm theo phân công, luôn hoàn thành nhiệm vụ trước/ đúng thời gian được giao trong bảng nhiệm vụ nhóm. + Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. + Yêu nước: Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động xây dựng và kiến thiết đất nước qua gia tăng giá trị sản xuất và thu nhập. Xác định nhiệm vụ: Tìm hiểu các loại bao bì sữa trên thị trường Thiết kế mẫu bao bì phù hợp với các tiêu chí. Làm sản phẩm mẫu theo thiết kế. Thuyết trình, PR cho sản phẩm mẫu. Bước 3: Xây dựng đề cương dự án Hoạt động 1: Đọc hiểu lịch sử nghiên cứu (kiến thức nền). Giáo viên cho học sinh tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, các khái niệm, các thuật ngữ, kí hiệu. Hoạt động 2: Xác định sự khác nhau về diện tích bề mặt của các hộp sữa (liên quan đến chi phí mua nguyên liệu để làm bao bì) Mục tiêu: + Đo kích thước các hộp sữa của các hãng sản xuất khác nhau. + Sử dụng công thức để tìm hiều xem mỗi hộp có thể chứa khoảng bao nhiêu lượng sữa và bao nhiêu diện tích bề mặt được sử dụng. + So sánh và rút ra kết luận về diện tích bề mặt thực sự cần sử dụng. 16
- + So sánh với kích thước thực tế và đánh giá giải pháp nào hiệu quả, thông minh hơn và giải thích lí do. Vật liệu: + Thước đo. + Hộp sữa của các hãng sữa khác nhau. Quy trình: + Lập bảng ghi chép các số liệu đo được, thấy được. + Xác định công thức tính diện tích bề mặt, thể tích lăng trụ hình chữ nhật. + Ngoài ra sử dụng chương trình máy tính Soup trực tuyến để tính toán thể tích và diện tích bề mặt. + Phân tích dữ liệu dựa vào bảng số liệu đã lập ở trên. Hoạt động 3: Thiết kế hộp sữa hoàn hảo Mục tiêu: + Tính toán vật liệu tối ưu cho một lượng sữa là 180ml . + Vẽ bản thiết kế 2D và 3D trên ít nhất 4 mẫu hộp có kích thước khác nhau, kèm bảng số liệu, để xác định tỉ lệ phù hợp nhất sao cho đạt kết quả hiệu ứng thị giác tốt nhất đối với người tiêu dùng. + Thực hiện các thiết kế triển khai mô hình 3D trên vật liệu giấy cứng. + So sánh các mẫu thiết kế, đánh giá giải pháp hiệu quả. + Đề xuất quy trình và phương án thiết kế hiệu quả. Hoạt động 4: Tổ chức báo cáo sản phẩm dự án, đưa ra cách thức PR cho sản phẩm Thời gian dự kiến: Thời gian Người thực hiện Nội dung - Xác định ý tưởng 1 tiết học Giáo viên - Học sinh - Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu (kiến thức nền) - Xác định sự khác nhau về diện Học sinh tích bề mặt của các hộp sữa từ 1 tiết học các nhãn hiệu khác nhau - Đánh giá kết quả phân tích của Giáo viên - Học sinh từng nhóm Làm việc ở nhà, thời Học sinh - Thiết kế hộp sữa hoàn hảo. gian 1 tuần - Báo cáo sản phẩm, đưa ra cách PR cho sản phẩm của nhóm 1 tiết học Học sinh – Giáo viên mình. - Đánh giá sản phẩm, cách quảng cáo của mỗi nhóm 17
- Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Lộ trình đánh giá: Trước khi tiến Giáo viên giám sát, giao nhiệm vụ cho nhóm, phân công nhóm hành dự án Trong quá Giáo viên giám sát, theo dõi các hoạt động của các nhóm trình tiến hành dự án Sau khi hoàn Theo dõi, đánh giá sản phẩm thành dự án Hình thức đánh giá: - Đánh giá cá nhân - Các nhóm đánh giá lẫn nhau - Đánh giá của giáo viên 2.2.2. Dự án học tập số 2: “Tìm hiểu về các hình thức đầu tư tài chính” Bước 1: Lựa chọn đề tài, chia nhóm Đặt vấn đề: Tiền kiếm được hay nhận nó như một món quà? Bạn sẽ làm gì với nó? Chạy ngay ra ngoài và chi tiêu? Đợi tí. Bạn có rất nhiều sự lựa chọn. Bạn có thể: 1. Chi tiêu tất cả 2. Lưu tất cả 3. Tiết kiệm một phần và chi tiêu phần còn lại. Nhưng bạn có thể làm được nhiều hơn thế với số tiền của mình. Bất cứ ai cũng có thể chi tiền. Điều đó thật dễ dàng, nhưng bạn không thực sự có tiền trong ngân hàng khi cần. Ý tưởng không phải là tiết kiệm tiền mà là tiết kiệm tiền một cách thông minh và học cách xử lý nó. Đây là cách những người thông minh sử dụng số tiền họ có. Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về cấp số nhân để phân tích và thiết kế phương án gửi tiền tiết kiệm thu được lợi nhuận nhiều nhất. Học sinh vận dụng kiến thức được học bên môn Tin học để thiết lập công thức tính lãi suất gửi tiết kiệm hoặc lãi suất cho vay. Chia nhóm: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cho các em lựa chọn đặt tên dự án, chuyển giao nhiệm vụ, nội dung của dự án cho từng nhóm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 68 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 63 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn