intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ" nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực qua tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hòa Trần Thị Hương Phan Thị Thảo Tổ bộ môn: Xã hội Ngữ Văn Toán Tin Số điện thoại: 0976272040 Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2024
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 5. Tổng quan và điểm mới của đề tài .................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3 1.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông .......................................................................................... 3 1.1.1. Vai trò ................................................................................................. 3 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................... 4 1.2. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm .......................................................................................................... 4 1.2.1. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục ............................................... 4 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của tổ chức hoạt động giáo dục đối với học sinh ..... 5 1.2.3. Nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh ........................... 6 1.2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh ........................ 7 1.2.5. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh ....... 8 1.3. Các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 ................................................................. 10 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 11 2.1. Thực trạng về tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ ........................................................................ 11 2.1.1. Về phía giáo viên .............................................................................. 11 2.1.2. Về phía học sinh................................................................................ 12 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ ................................................................................................... 13 2.2.1. Thuận lợi ........................................................................................... 13 2.2.2. Khó khăn ........................................................................................... 14 3. Giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm ......... 15 3.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ................... 15 3.2. Tổ chức tư vấn, định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh ............ 20 3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm...................... 25 3.3.1. Tham gia diễn đàn “Xây dựng tình bạn đẹp và nói không với bạo lực học đường” ..................................................................................... 25
  4. 3.3.2. Tham gia sinh hoạt các Câu lạc bộ ................................................... 26 3.3.3. Tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, địa điểm du lịch ở địa phương ........................................................................................................ 28 3.3.4. Tham gia các hoạt động nhân đạo, tình nguyện vì cộng đồng ......... 33 3.4. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao .......... 35 3.5. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường để phát triển Đảng viên cho học sinh..................................................................................................... 37 3.5.1. Phối hợp với Đoàn Thanh niên để bồi dưỡng các Đoàn viên ưu tú ....... 37 3.5.2. Phối hợp với Chi bộ nhà trường để phát triển Đảng viên cho học sinh ...... 38 4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.......................................................... 40 4.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................. 40 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.......................................... 40 4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi các giải pháp đã đề xuất ..... 41 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ......................................... 41 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất.............................................. 42 5. Kết quả đạt được ............................................................................................. 43 5.1. Về thái độ, hiệu quả, cảm nhận của học sinh ........................................... 43 5.2. Các phẩm chất và năng lực được hình thành ........................................... 44 5.3. Kết quả đánh giá xếp loại đạo đức học sinh ............................................ 45 5.4. Kết quả thi đua học tập của học sinh ....................................................... 45 5.5. Các hoạt động phong trào tập thể của học sinh ....................................... 46 5.6. Xếp loại Đoàn viên và phát triển Đảng viên cho học sinh ...................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 49 1. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................... 49 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 49 3. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài ............................................................. 50 4. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 BGH Ban giám hiệu
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục ....... 13 Bảng 2. Tổng hợp các đối tượng khảo sát ............................................................... 40 Bảng 3. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........................................ 41 Bảng 4. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................ 42 Bảng 5. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục ....... 43 Bảng 6. Mức độ hiệu quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục ........ 43 Bảng 7. Phẩm chất hình thành qua tổ chức các hoạt động giáo dục ....................... 44 Bảng 8. Năng lực hình thành qua tổ chức các hoạt động giáo dục ......................... 44 Bảng 9. Kết quả hạnh kiểm trước và sau tác động.................................................. 45 Bảng 10. Kết quả học lực trước và sau tác động..................................................... 45 Bảng 11. Số học sinh đậu học sinh giỏi cấp trường ................................................ 46
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại. Mục tiêu của chương trình hướng tới là giáo dục con người phát triển toàn diện cả phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; kết hợp dạy người, dạy chữ và dạy nghề, phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh (HS). Mọi hoạt động giáo dục được tổ chức ở nhà trường phổ thông đều nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS, giúp HS lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng cần thiết, phát triển tư duy sáng tạo và nhân cách. Điều 27, Luật Giáo dục (2005) nêu:“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chính vì vậy, ngày nay dạy học không đơn thuần là cung cấp kiến thức cho HS mà phải thông qua các hoạt động để giáo dục đạo đức, hình thành những phẩm chất và năng lực cốt lõi giúp các em có những kĩ năng cơ bản khi rời ghế nhà trường nhằm thích ứng với cuộc sống. Tuy nhiên tâm lí nhiều giáo viên (GV) vẫn không thích làm công tác chủ nhiệm vì mất nhiều thời gian lại chịu nhiều áp lực từ phía nhà trường, gia đình và xã hội. Một số giáo viên chủ nhiệm (GVCN) chủ yếu làm công tác hành chính mà chưa quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động cho HS nên chưa tạo điều kiện và môi trường tốt để các em phát huy năng lực bản thân. Hiện nay, công tác chủ nhiệm tại Trường trung học phổ thông (THPT) Cờ Đỏ tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng đội ngũ GVCN vẫn gặp không ít khó khăn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. Bởi vì muốn làm tốt nhiệm vụ đó đòi hỏi GVCN phải nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực và kĩ năng tổ chức các hoạt động động giáo dục cho HS; phải tích cực đổi mới nội dung và các hình thức tổ chức nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện HS từ đó giúp nhà trường ngày càng phát triển đi lên. Từ những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ” để trao đổi, chia sẻ với các thầy cô giáo nhằm góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của GVCN. Một số vấn đề chung về tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm. 1
  8. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn, chỉ ra thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục tại đơn vị để đưa ra giải pháp nhằm hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết từ đó làm thay đổi kết quả giáo dục cho HS ở Trường THPT Cờ Đỏ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN ở trường THPT. Một số vấn đề chung về tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. - Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực qua tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp C1, C3 khóa 2021 - 2024. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 03 năm 2024. - Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường THPT Cờ Đỏ. 5. Tổng quan và điểm mới của đề tài Hiện nay có nhiều đề tài đã nghiên cứu về công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên, đa số tập trung vào công tác giáo dục đạo đức HS, giáo dục kĩ năng sống, hướng nghiệp trải nghiệm và ngoài giờ lên lớp. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rất ít đề tài chia sẻ về cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm đa dạng, phong phú, thiết thực mà lại phù hợp với thực tế tại đơn vị một cách hiệu quả. Trong bối cảnh xã hội có nhiều biến đổi phức tạp bởi sự tác động mặt trái của kinh tế thị trường làm cho nhiều HS có những suy nghĩ, hành vi lệch chuẩn, vẫn còn vi phạm đạo đức nên kết quả học tập chưa cao, nhiều em còn e ngại và chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể. Chính vì thế việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm là việc làm cấp thiết có tác động tích cực đến việc phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. Thông qua các hoạt động các em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có định hướng nghề nghiệp đúng đắn là mục tiêu cần hướng tới của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nếu GVCN có phương pháp và hình thức tổ chức tốt các hoạt động giáo dục sẽ góp phần quan trọng trong giáo dục toàn diện HS hiện nay. Do vậy, đề tài đã đưa ra một số giải pháp thiết thực và áp dụng thành công tại đơn vị trong nhiều năm qua. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân loại, nghiên cứu và tổng hợp tài liệu thành một hệ thống toàn diện ở mức độ khái quát hơn. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát đối với GV và HS, thống kê, phân tích số liệu. 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông 1.1.1. Vai trò GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức các hoạt động cho lớp và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của HS. Như vậy, GVCN lớp có những vai trò sau: - Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học: Vai trò quản lí lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm HS trong lớp trước hiệu trưởng và trước phụ huynh HS của lớp khi tổng kết năm học. - Người xây dựng tập thể HS thành một khối đoàn kết: GVCN là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, sự gương mẫu và tình cảm đã xây dựng khối đoàn kết trong tập thể lớp vững mạnh, dìu dắt các em trưởng thành.Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều GV cùng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại ấn tượng sâu sắc với từng HS trong suốt cuộc đời. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp: GVCN thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của HS trong lớp: Với tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho ban chấp hành chi Đoàn lập kế hoạch công tác, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan quản lí, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện 3
  10. quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho HS trong lớp qua đó phát triển các phẩm chất. năng lực cần thiết cho các em. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ a. Chức năng - Chức năng giáo dục: + Phối hợp các hoạt động giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ. + Thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện đối với HS. + Xây dựng lớp học thành một tập thể có môi trường giáo dục tốt. - Chức năng quản lý: + Nắm vững tình hình của từng HS. + Tổ chức bộ máy quản lý lớp và đảm bảo hoạt động hiệu quả. + Chỉ đạo hoạt động của lớp theo kế hoạch của trường. + Đánh giá sự tiến bộ của HS. b. Nhiệm vụ - Xây dựng kế hoạch giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp bảo đảm phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế. - Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn Thanh niên, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp và góp phần huy động các nguồn nhân lực trong nhà trường. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật; đề nghị HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ. - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Như vậy, GVCN là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi và xây dựng một tập thể HS vững mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy học của nhà trường. 1.2. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm 1.2.1. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người. Đó là quá trình phát triển con người về mặt sinh lý, tâm lý và mặt xã hội, mang tính chất tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất. Quá trình này diễn ra 4
  11. do ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài, do ảnh hưởng của các tác động tự phát, ngẫu nhiên và tác động có mục đích, có tổ chức. Thực hiện quá trình này làm biến đổi đứa trẻ với những tư chất vốn có của con người thành nhân cách. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm là quá trình trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Nhìn tổng thể, chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. GVCN phải tổ chức các hoạt động giáo dục giáo dục đa dạng để giáo dục HS về các mặt đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, lao động... đồng thời qua đó phát triển các phẩm chất và năng lực của từng HS. 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của tổ chức hoạt động giáo dục đối với học sinh a. Vai trò Hoạt động giáo dục trong trường phổ thông là cấu phần đặc biệt trong chương trình hoạt động của nhà trường. Hoạt động giáo dục vừa tạo điều kiện cho HS mở rộng, củng cố nội dung các môn học trên lớp vừa tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng từ đó áp dụng hiệu quả vào đời sống thực tiễn. Hoạt động giáo dục với tính đa dạng của nó sẽ thu hút HS tham gia vào quá trình hoạt động. Tính đa dạng, phong phú của hoạt động giáo dục được thể hiện rõ ở nội dung và hình thức, các điều kiện thực hiện hoạt động. Hoạt động giáo dục có sự mở rộng về không gian, thời gian giúp người học lựa chọn các loại hình khác nhau phù hợp với sở thích, hứng thú đồng thời HS được tham gia và làm chủ quá trình đó. Bởi vậy, đây là môi trường lí tưởng để người học được làm việc và học tập bổ ích. Chính vì vậy, nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau, tạo điều kiện cho HS có cơ hội để luyện tính tích cực của bản thân. Do đó GVCN có vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đối với HS và được thể hiện như sau: - GVCN là người thừa lệnh hiệu trưởng, được hiệu trưởng giao quyền thay mặt nhà trường để tổ chức, quản lí toàn diện HS một lớp học đồng thời là người đại diện cho quyền lợi HS trong lớp, phản ánh những nguyện vọng, nhu cầu của HS đối với nhà trường.GVCN là người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường, mặt khác đại diện cho tập thể HS. GVCN phải xác định tinh thần, tâm lý đối với HS. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ động viên đúng lúc, kịp thời có thể giúp HS từ học yếu vươn lên thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những hành vi tiêu cực. - GVCN quản lý, lãnh đạo, tổ chức toàn diện hoạt động giáo dục cho HS. GV đánh giá, phân loại, xác định những mặt mạnh, mặt yếu của tập thể HS theo 5
  12. mục tiêu giáo dục toàn diện. Nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục của lớp chủ nhiệm mới có thể xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm lớp, xác định được nội dung, hình thức hoạt động giáo dục phong phú.Vì thế, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra gần gũi nhất mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản và ý thức tự giác của HS trong lớp. - GVCN là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. GVCN vừa là một nhà sư phạm vừa là đại diện của hiệu trưởng, vừa là đại diện của tập thể HS. Tính giao thoa của người GVCN đã tạo nên cầu nối giữa hiệu trưởng, các thầy cô giáo trong nhà trường và tập thể HS lớp; tạo ra những cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả trong tổ chức giáo dục theo chủ đề, tránh được những hiểu lầm của các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, trong và ngoài lớp chủ nhiệm. b. Ý nghĩa Việc đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường THPT có nhiều ý nghĩa quan trọng, đặc biệt giúp GV, HS và nhà trường tăng cường tính tương tác khi tham gia các hoạt động giáo dục. GVCN tổ chức tốt hoạt động giáo dục sẽ góp phần giáo dục đạo đức, kĩ năng cho HS hiệu quả, phù hợp với đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông, đáp ứng được nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn hiện nay. HS biết cân bằng kiến thức lí thuyết với thực hành, trải nghiệm sáng tạo, đồng thời hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết khi tham gia vào cuộc sống. Ban giám hiệu (BGH) nhà trường sẽ làm tốt việc quản lí, đánh giá công tác thi đua giữa các lớp và giáo dục đạo đức HS thông qua các hoạt động. Kịp thời phát hiện bồi dưỡng năng khiếu của HS làm hạt nhân cho phong trào của trường. 1.2.3. Nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh a. Đối với giáo viên Tổ chức hoạt động giáo dục là việc làm quan trọng trong quá trình đổi mới phương pháp, nội dung giáo dục theo hướng hiện đại. Hoạt động nhấn mạnh tính tương tác, lấy HS làm trung tâm nhằm hình thành các kĩ năng hoạt động và rèn luyện phẩm chất của HS. GVCN là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tổ chức động giáo dục cho HS nên có nhiệm vụ như sau: - Xây dựng kế hoạch giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS và điều kiện thực tế. - Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình, GV bộ môn, Đoàn trường, Ban Giám hiệu trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của HS. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động để góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện HS. 6
  13. b. Đối với học sinh - HS hoàn toàn chủ động tham gia các hoạt động để hình thành năng lực qua các buổi sinh hoạt. Các em được trang bị những kiến thức về văn hóa, tham gia hoạt động trải nghiệm, kết hợp việc học với thực hành, tăng cường khả năng hoạt động, tương tác giúp các em phát triển năng động, toàn diện. - HS là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động, sẵn sàng nhận nhiệm vụ, tham gia tích cực vào các hoạt động, đề xuất những trò chơi và hoạt động hay, cùng GV đánh giá hoạt động của các bạn. 1.2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục là một nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường góp phần phát triển giáo dục toàn diện cho HS nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và năng lực, phẩm chất cần thiết. Vì thế, GVCN khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Tiếp cận quyền trẻ em - GV thực hiện các hoạt động giáo dục phải phù hợp với nhu cầu, trạng thái của HS, giúp HS khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân, không được bạo lực và tôn trọng HS. - Tạo cho HS cảm giác an toàn, thân thiện, được tôn trọng bằng việc lắng nghe tích cực và khích lệ HS, giúp các em có khả năng vượt qua các rào cản về tâm lí, giảm bớt căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá nhân. - Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho HS bằng việc giáo dục các kĩ năng sống cơ bản cho các em. Tiếp cận hướng vào người học - Toàn bộ hoạt động giáo dục đều phải hướng vào việc hình thành và phát triển nhân cách người học. - Người học phải là chủ thể của hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Người học phải là chủ thể tạo nên sản phẩm giáo dục cho chính mình. - Việc học phải xuất phát từ người học, từ nhu cầu, động cơ, năng lực của họ, từ đặc điểm tâm lí cá nhân, từ những điều kiện học tập của họ. Trong quá trình giáo dục, GV cần thỏa mãn những nhu cầu đúng đắn, đồng thời chú ý giáo dục các nhu cầu, động cơ đó. - Người học được tạo cơ hội trong việc thể hiện và hợp tác với bạn trong quá trình học tập. Tiếp cận năng lực - Giáo dục phải thông qua các hoạt động, xuất phát từ nhu cầu của HS; đa dạng hóa về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn để giúp HS hứng thú, chủ động và sáng tạo tham gia các hoạt động. - Làm cho HS có ý thức về toàn bộ quá trình học tập, tự giác khi học. HS chủ động tham gia xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục, trên cơ sở hợp tác chia sẻ cùng các bạn. 7
  14. - Tôn trọng sự khác biệt, bởi vì mỗi HS có một khả năng tiếp nhận kiến thức khác nhau. Đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực. - Thay đổi căn bản vai trò của GV từ cung cấp, áp đặt sang hướng dẫn, tổ chức, đồng hành, tôn trọng HS. - Coi trọng đánh giá quá trình hơn đánh giá kết quả; đánh giá năng lực thông qua sản phẩm cụ thể, hiệu quả của hoạt động thực tiễn. 1.2.5. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh a. Nội dung tổ chức hoạt động giáo dục Giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức cho học sinh Trong quá trình giáo dục, một công tác lớn được đặt ra là giáo dục cho HS cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể là phải hình thành ở HS niềm tin đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, động cơ tích cực học tập, thái độ ứng xử đúng đắn, hệ thống xu hướng và tính cách tốt đẹp… Kết quả giáo dục cần đạt được là HS tự giác biến những yêu cầu của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. Vì vậy, việc rèn luyện hành vi và đặc biệt là thói quen rèn luyện đạo đức cho HS là không thể thiếu trong công tác giáo dục HS mà GVCN là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà trường. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng và khó khăn này, GVCN cần phối hợp với các lực lượng giáo dục khác tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, hấp dẫn, thu hút HS tham gia. Trong đó, chú trọng hơn đến việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, pháp luật. Tổ chức các hoạt động học tập Tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao kết quả học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN. Kết quả hoạt động học tập không những thể hiện ở kết quả nắm tri thức, kĩ năng, kỹ xảo mà còn thể hiện ở kết quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo ở HS. Để nâng cao kết quả học tập của HS, GVCN cần: - Đề ra yêu cầu học tập đối với HS. - Xác định động cơ học tập đúng đắn, thái độ học tập trung thực. - Hướng dẫn HS tìm tòi các phương pháp học tập tích cực, phù hợp với bản thân nhằm đạt được kết quả học tập cao nhất. - Tổ chức các nhóm học tập, trao đổi kinh nghiệm tự học, thảo luận để HS có thêm điều kiện mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao khả năng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. - Đặc biệt quan tâm giúp đỡ HS yếu kém, HS có hoàn cảnh khó khăn: tìm hiểu nguyên nhân, động viên giúp đỡ HS tìm ra cách thức khắc phục yếu kém của bản thân, nâng cao chất lượng học tập. - Quan tâm bồi dưỡng học sinh giỏi, phát huy thế mạnh của HS giỏi với tư cách là lực lượng nòng cốt trong việc phát triển hoạt động học tập của cả tập thể. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp Căn cứ vào kế hoạch nhà trường và dựa vào tình hình cụ thể của lớp, GVCN cần xây dựng kế hoạch lao động cụ thể để giáo dục HS. Cần quan tâm thường 8
  15. xuyên và toàn diện đến tất cả các loại hình lao động như: Vệ sinh làm sạch đẹp trường lớp, lao động công ích, Điều quan trọng là phải tổ chức các hoạt động này vừa sức với HS, đảm bảo vừa có hiệu quả kinh tế vừa có hiệu quả giáo dục cao. Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực. Việc giáo dục hướng nghiệp cho HS vì thế càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi phải thực hiện những yêu cầu sau: - Giúp HS hiểu rõ nhu cầu nghề nghiệp của xã hội nói chung, của địa phương nói riêng. - Tổ chức cho HS thể nghiệm thực tiễn lao động sản xuất của các nghề nghiệp. Đây chính là một trong những cơ sở quan trọng giúp HS lựa chọn nghề nghiệp tương lại một cách tự giác, phù hợp với sở thích, chí hướng và khả năng của các em, đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Hướng dẫn, giúp đỡ HS lớp cuối cấp chọn được nghề thích hợp trên cơ sở các tiêu chí đã xác định. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao Bên cạnh hoạt động học tập, GVCN còn phải quan tâm tổ chức cho HS vui chơi, giải trí, rèn luyện thể lực, bảo vệ sức khỏe nhằm đảm bảo thực hiện yêu cầu phát triển toàn diện cho HS đồng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi để học tập, rèn luyện và tu dưỡng tốt. b. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục Sinh hoạt dưới cờ Tiết sinh hoạt dưới cờ thường được tổ chức theo quy mô toàn trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu là hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất và năng lực cốt lõi. Nội dung tiết sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nội dung của chủ điểm giáo dục và định hướng cho các hoạt động của tuần, tháng trong năm học. Sinh hoạt lớp Sinh hoạt lớp là hoạt động trải nghiệm được tổ chức theo quy mô lớp. Mục tiêu của sinh hoạt lớp là góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của HS theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Sinh hoạt lớp đóng vai trò quan trọng trong đánh giá cũng như triển khai công việc, hoạt động của lớp, trường diễn ra trong tuần, tháng, học kì. Bên cạnh đó, sinh hoạt lớp tạo cơ hội cho HS phát huy tính tự giác, tinh thần hợp tác, năng lực điều hành, tự quản của HS. Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề là một điểm nhấn đặc biệt quan trọng của chương trình hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề gồm hai dạng: Hoạt động trải nghiệm thường xuyên và hoạt động trải nghiệm định kì. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, được xếp tiết vào thời khóa biểu và HS thực hiện với các nhiệm vụ được giao nhằm tạo cơ hội cho các em hình thành phát triển các phẩm chất và năng lực. 9
  16. Hoạt động trải nghiệm định kì thực hiện theo một khoảng thời gian nhất định và được thực hiện theo quy mô khối, trường. Hoạt động trải nghiệm định kì thực hiện nội dung tổng hợp hơn, không gian rộng hơn để HS được tăng cơ hội trải nghiệm cũng như thể hiện bản thân mình. Hoạt động câu lạc bộ Hoạt động câu lạc bộ được thực hiện ngoài giờ các môn học, đây là hình thức tự chọn không bắt buộc. Hoạt động câu lạc bộ thường là các hoạt động theo nhu cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp. Qua việc tham gia các câu lạc bộ, HS sẽ được phát triển các năng khiếu đặc biệt; tạo cơ hội để HS chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm; phát triển kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, trình bày ý tưởng, hợp tác và làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. 1.3. Các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 Chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu là hình thành, phát triển 5 phẩm chất chủ yếu cho HS là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 7 năng lực đặc thù. 10
  17. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ 2.1.1. Về phía giáo viên Trường THPT Cờ Đỏ đến nay đã bước sang tuổi 39, gồm 28 lớp với hơn 1138 HS. Phần lớn đội ngũ GV còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết cao giữa cán bộ quản lí, GV và HS trong nhà trường, chính vì vậy trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, trường lại đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn - một huyện miền núi mà đa số HS đều thuộc diện con em dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn, đường sá đi lại hết sức vất vả, vào mùa mưa bão phải qua khe suối nhiều nên nhiều em phải nghỉ học. Nhiều gia đình đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn nên các phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình còn trông cậy vào thầy cô giáo và nhà trường. Một số em ý thức tự giác trong học tập chưa cao, vẫn còn vi phạm đạo đức như vi phạm nội quy nhà trường, bạo lực học đường, vi phạm an toàn giao thông, nhiều em cũng chưa trang bị cho mình kiến thức và kĩ năng sống cần thiết. Với những đặc điểm đó, điều kiện dạy học của nhà trường gặp rất nhiều khó khăn nên việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS cũng có nhiều hạn chế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN, HS, nhà trường và gia đình. Trong đó GVCN là cầu nối quan trọng, phải là người thật sự tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có kĩ năng tốt thì mới đem lại sự thành công trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS của nhà trường. Để tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 28 GV đang chủ nhiệm lớp. Nội dung và kết quả khảo sát được thống kê, xử lí, phân tích, đánh giá như sau: Nội dung câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Câu 1. Để phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp chủ nhiệm, thầy (cô) có quan tâm tới việc tổ chức các hoạt động giáo dục hay không? A. Rất quan tâm 5/28 17,9 B. Quan tâm 8/28 28,5 C. Ít quan tâm 15/28 53,6 D. Không quan tâm 0/28 0 Câu 2. Thầy (cô) đã quan tâm tới việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm ở mức độ nào? A. Rất thường xuyên 3/28 10,7 B. Thường xuyên 10/28 35,7 C. Chưa thường xuyên 15/28 53,6 11
  18. Nội dung câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Câu 3. Những biện pháp mà thầy (cô) đã áp dụng trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm là gì? A. Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh 28/28 100 B. Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh 10/28 35,7 C. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao 28/28 100 D. Tham gia các hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng 3/28 10,7 E. Bồi dưỡng đoàn viên ưu tú để phát triển Đảng viên 2/28 7,1 Câu 4. Thầy (cô) đã sử dụng những hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục nào cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực? A. Tham gia sinh hoạt dưới cờ 28/28 100 B. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề 9/28 32,1 C. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường 4/28 14,3 D. Tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ trong trường 3/28 10,7 Qua kết quả khảo sát ở câu hỏi 1, 2, 3, 4 cho thấy, số GV rất quan tâm đến công tác tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm còn ít (17,9%), quan tâm chiếm 28,5% còn lại đa số GVCN ít quan tâm chiếm 53,6%. Tuy nhiên khi đánh giá mức độ quan tâm của GVCN đối với tổ chức các hoạt động thì chưa thường xuyên (53,6%); thường xuyên quan tâm chỉ đạt 35,7%; rất quan tâm thường xuyên chỉ đạt 10,7%. Nhiều GVCN chưa đầu tư nhiều vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm nên chưa phát huy hết năng lực của HS. 100% GV tập trung vào công tác giáo dục đạo đức và tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao vì nội dung này thường bám theo kế hoạch hoạt động của nhà trường trong năm học. Các hoạt động tư vấn hướng nghiệp chiếm 35,7% đồng nghĩa vẫn còn nhiều GV phó mặc cho nhà trường và HS. Rất ít GV mạnh dạn tổ chức cho HS lớp mình tham gia các hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng nên chỉ chiếm 10,7% hoặc bồi dưỡng HS để phát triển Đảng viên trong nhà trường chỉ chiếm 7,1%. Một vấn đề mà chúng tôi rất quan tâm khi làm công tác chủ nhiệm đó là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS mà GVCN đã áp dụng thì hầu hết GV làm rất ít như việc tổ chức cho HS tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ là 10,7%; tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường là 14,3%; tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề chiếm 32,1%; còn lại tất cả GVCN đều lựa chọn hình thức tổ chức sinh hoạt dưới cờ (100%) vì có đội ngũ GV dạy trải nghiệm hướng nghiệp làm và BGH nhà trường trực tiếp chỉ đạo, triển khai các hoạt động cho HS. 2.1.2. Về phía học sinh Để điều tra thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm chúng tôi đã tiến hành khảo sát điều tra tại 10/28 lớp của khối 12 năm học 2023- 2024 về thái độ của HS khi tham gia các hoạt động giáo dục và kết quả như sau: 12
  19. Bảng 1. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục Thái độ Tổng Rất Tỉ lệ Không Tỉ lệ Tỉ lệ % Thích Lớp số thích % thích % 12A1 43 10 23,2 15 34,9 18 41,9 12A2 37 7 10,8 10 27,0 20 62,2 12C1 38 13 34,2 10 26,3 15 39,5 12C2 36 5 13,9 13 36,1 18 50,0 12C3 36 6 16,7 11 30,6 19 52,7 12C4 32 4 12,5 10 31,2 18 56,3 12C5 37 5 13,5 12 32,4 20 54,1 12C6 32 4 16,7 10 31,2 18 52,1 12C7 34 5 14,7 13 38,2 16 47,1 12D 36 12 33,3 8 22,2 16 44,5 Tổng 361 71 19,7 112 31,0 178 49,3 Qua bảng số liệu thống kê cho thấy thái độ HS khối 12 khi tham gia các hoạt động giáo dục do GVCN tổ chức thì mức độ: Rất thích chiếm 19,7%; thích chiếm 31,0%; không thích chiếm 49,3%. Có 6/10 lớp tỉ lệ HS không thích chiếm trên 50% điều này chứng tỏ GVCN chưa có phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả, chưa đổi mới nội dung và hình thức tổ chức nên chưa thu hút được HS tham gia. Từ thực trạng trên cho thấy việc cần thiết phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm nhằm tạo cơ hội cho các em phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực, chủ động trong học tập, phát triển những phẩm chất và năng lực cần có để góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục HS và chất lượng dạy học của nhà trường hiện nay. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chủ nhiệm ở Trường THPT Cờ Đỏ 2.2.1. Thuận lợi Trong thời gian qua, Trường THPT Cờ Đỏ ngày càng thể hiện được vai trò và khẳng định vị trí của mình về chất lượng giáo dục đặc biệt đã có sự thay đổi trong công tác giáo dục toàn diện HS. Nòng cốt đó là đội ngũ GVCN đa số là những người có lòng yêu nghề và ý thức trách nhiệm trong công việc được giao cao, có khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp nhiều năm liền chúng tôi đã tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS dựa trên những thuận lợi sau: - Bản thân chúng tôi khi được lựa chọn và giao nhiệm vụ GVCN lớp luôn cảm thấy rất vinh dự, may mắn nhưng đồng nghĩa trách nhiệm cũng lớn lao trước nhà trường, HS và phụ huynh. Với 17 năm đi dạy và làm công tác chủ nhiệm chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục HS, luôn có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và quan tâm đến HS; luôn có được niềm tin yêu của nhà trường, các thế hệ HS và phụ huynh khi gửi gắm con em mình. 13
  20. - HS lớp chúng tôi chủ nhiệm đa số đều là nữ nên rất ngoan, có ý thức học tập tốt, nhiều em rất hứng thú khi được tham gia vào các hoạt động tập thể. Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục rất thuận tiện nhờ sự phối hợp của các em từ xây dựng kế hoạch cho tới tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động. - BGH nhà trường, Đoàn trường đã quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho GVCN trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm từ việc bố trí thời gian, xây dựng kế hoạch, quản lí giám sát và đánh giá HS. - Trong nhiều năm qua với sự nỗ lực cố gắng của tập thể nhà trường đã trang bị tốt về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học, nhà trường đã trang bị toàn bộ 28 lớp Tivi Smart hiện đại. Hiện tại các phòng học đều được lắp đặt mạng Internet để kết nối thông tin nhanh chóng trong việc tổ chức các hoạt động của lớp. - Nhận thức của phụ huynh đã có nhiều thay đổi, đa số phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục bên cạnh nhiệm vụ dạy học nên đã quan tâm, nhất trí với kế hoạch giáo dục của nhà trường và lớp đề ra, luôn tin tưởng vào nhà trường, đặc biệt là GVCN. Hội phụ huynh lớp tạo nhiều điều kiện về thời gian, kinh phí, công sức để cùng đồng hành thực hiện các hoạt động giáo dục của con em mình nhằm góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. 2.2.2. Khó khăn Tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm nhiều năm trở lại đây đã được quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, công tác tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS của GVCN vẫn còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động giáo dục trong nhà trường như sau: - Nhiều GVCN không quan tâm lắm đến việc tổ chức các hoạt động cho HS lớp chủ nhiệm mà chỉ lo công tác quản lí hành chính nên chưa nắm được các quy trình tổ chức các hoạt động cho HS. Có GV cho rằng do HS lớp mình không năng động nên không thể tổ chức các hoạt động giáo dục được. Đa số GVCN chưa quan tâm đến việc đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện nên chưa mang lại hiệu quả giáo dục HS cao, chưa phát huy hết năng lực HS. - Bên cạnh một số em tham gia hoạt động tích cực, chủ động thì vẫn còn nhiều em HS ý thức tham gia còn rất yếu, thái độ thờ ơ, chưa quan tâm, chưa đạt được yêu cầu và hiệu quả trong các hoạt động giáo dục của lớp chủ nhiệm. Một số em chưa mạnh dạn, tâm lí còn e ngại, kĩ năng giao tiếp hạn chế nên cũng không tham gia các hoạt động, do vậy chưa phát huy hết năng lực của bản thân. - Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm được BGH nhà trường quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, kế hoạch được xây dựng vẫn chưa hợp lí, chưa khoa học và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. Công tác quản lí, giám sát chỉ hoạt động ở tầm vĩ mô nên không nắm được cụ thể để chỉ đạo và đánh giá kịp thời, hiệu quả của các hoạt động giáo dục do GVCN tổ chức. - Mặc dù các lớp đã được trang bị cơ sở vật chất hiện đại nhưng việc khai thác hiệu quả các thiết bị vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục của GVCN gặp 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2