intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học lớp 11

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất nội dung và quy trình dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, môn Sinh học lớp 11 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học lớp 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 --------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: QUANG HỢP Ở THỰC VẬT, SINH HỌC LỚP 11 - THPT” Lĩnh vực: Sinh học DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Tổ: Tự nhiên Viết tắt Đọc là Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 3 BGDĐT - GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học Điện thoại: 0966151917 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Email: nguyenthithu.ql3@gmail.com Năm học: 2020 – 2021
  2. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BGDĐT - GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sư phạm KHGD Kế hoạch giáo dục TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa Người dẫn chương trình MC (Master of Ceremonies) PL Phụ lục
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3 1.5. Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................................3 1.6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................4 PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..............................................................................................5 2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................................. 5 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................ 5 2.1.3. Vai trò ưu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................. 7 2.1.4. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................... 7 2.1.5. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học . 7 2.1.6. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................... 8 2.1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề môn Sinh học .............................................................................................. 10 2.1.8.Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST ......................... 12 2.1.8.1.Vai trò của học sinh: ........................................................................... 12 2.1.8.2.Vai trò của giáo viên: .......................................................................... 13 2.1.9. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học .................................................................................................... 13 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ..............................................................................14 2.2.1.Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Sinh học ở trường THPT ................................................................................................... 14 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài.................................. 15 2.3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT, SINH HỌC LỚP 11. ...................................................................................................................17 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề: Quang hợp ở thực vật ....... 17
  4. (5 tiết) .............................................................................................................. 17 2.3.2. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................... 19 2.3.3. Triển khai thực hiện các HĐTNST khi dạy chủ đề: Quang hợp ở thực vật .................................................................................................................... 22 2.3.4. Công cụ đánh giá:.................................................................................. 46 2.4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................46 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................ 46 2.4.2. Bố trí TN ............................................................................................... 46 PHẦN 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 48 3.1.Kết luận ............................................................................................................48 3.2. Kiến nghị .........................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51
  5. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyến từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giái trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Trong đó Sinh học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác như vật lí, hóa học. Sinh học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Sinh học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Theo Ban phát triển các chương trình môn học thì chương trình môn Sinh học cấp THPT giúp HS phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về sinh học như: năng lực nhận thức kiến thức sinh học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức sinh học; năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó, HS biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện và hoàn cảnh của bản thân, gia đình. Vì vậy, các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng như định hướng hoạt động và định hướng dạy học tích cực. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết các GV chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho HS, rèn luyện kĩ năng làm 1
  6. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ...theo logic, khuôn mẫu nên việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học lớp 11” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 11 nói riêng và chất lượng dạy học Sinh học ở trường phổ thông nói chung. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT với mục đích: - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, môn Sinh học lớp 11 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. - Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm vào bài giảng Sinh học 11 THPT để dạy tốt và học tốt môn sinh học. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường THPT 2
  7. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa sinh học 11, cụ thể chủ đề: Quang hợp ở thực vật theo công văn 3280 /BGDĐT – GDTrH (27/08/2020) của bộ GD và ĐT. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào nội dung bài học - Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học chủ đề theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. - Kết luận và đề xuất. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS - Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 1.5. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Tháng Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và - Bản đề cương chi tiết của 5/2020 chọn đề tài, viết đề cương đề tài. nghiên cứu. 2 Tháng - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề 6,7,8/2020 PPDH tích cực của bộ môn. tài. - Khảo sát thực trạng, tổng hợp - Xử lý số liệu khảo sát được. số liệu năm trước. - Tổng hợp ý kiến của đồng - Trao đổi với đồng nghiệp và nghiệp. đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. 3 Tháng - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi thử 9,10/2020 - Áp dụng thực nghiệm trên các nghiệm đề tài. lớp 11A1, 11A4, 11D2 - Tổng hợp và xử lý kết quả thử nghiệm đề tài. 4 Tháng - Viết sơ lược sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. 11,12/2020 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp của đồng 3
  8. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” Tiếp tục thử nghiệm trên các nghiệp. lớp 11A1, 11A4,11D2 5 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính 1, 2 /2021 nghiệm thức chấm cấp trường 6 Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở 3/2021 kinh nghiệm sau khi chấm cấp trường 1.6. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học ở lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào thực tiễn giảng dạy sinh học THPT. Đây là phương pháp dạy học gắn nhiều với thực tiễn, đồng thời thấy rõ sự phát triển năng lực của mỗi học sinh. Qua đó, giúp học sinh rèn luyện, phát triển bản thân, định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị hành trang tốt nhất khi rời ghế nhà trường. Đặc biệt, trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật phát triển, là yếu tố rất thuận lợi để thực hiện phương pháp dạy học này, nâng cao hiệu quả dạy học. 4
  9. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về “ đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015” Để xác định được hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần xuất phát từ các thuật ngữ “ Hoạt động”, “ Trải nghiệm”, “Sáng tạo” và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tuy nhiên nó củng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm, sáng tạo. Chỉ có những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học, dành cho đối tượng học sinhđảm bảo ba yếu tố Hoạt động – Trải nghiệm – sáng tạo Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố ngày 21 tháng 7 năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới dự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tich lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau. Có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm sáng tạo nhưng nhìn chung trải nghiệm sáng tạo được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn bộ nhân cách học sinh Trên cơ sở phân tích các khái niệm thuật ngữ có thê đưa ra các định nghĩa về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động , tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí , tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng” 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp 5
  10. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, thể chất , giáo dục lao động , an toàn giao thông , môi trường , phòng chống các tệ nạm xã hội .... Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đá ứng nhu cầu hoạt động của học sinh giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng hơn - Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa , thể dục thể thao, câu lạc bộ, các công trình nghiên cứu,trải nghiệm STEM...mỗi hình thứ hoạt động trên điều tiềm tàng trong đó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, cũng như nhu cầu nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế tổ chức đánh giá các hoạt động cả giáo viên và học sinh đchủ ssều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo - Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động , tự giác và sáng tạo của bản thân. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động dến chuẩn bị thực hiện và đánh giá kết quả... từ đó hình thành cho các em nhứng giá trị sống và năng lực cần thiết. - Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ban giám hiệu, đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh, hội khuyến học , các tổ chức cơ quan doanh nghiệp địa phương. ...mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng thế mạnh riêng. Tùy nội dung tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là đầu mối , chủ trì hoặc phối hợp và sự hổ trợ củng khác nhau. Do vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều kiện cho học sinh được học tập , giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng , hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 6
  11. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” - Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế người xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập. tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống, kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật định lý ... Tóm lại học từ trải nghiệm là phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội ... học từ trải nghiệm củng cần được tiến hành có tổ chức , có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm. 2.1.3. Vai trò ưu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục - Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn - Hình thành phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện cho học sinh - Điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy học 2.1.4. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Con người được trang bị đầy đủ kiến thức phong phú về hoàn cảnh, môi trường sống , xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng , thân thiện, yêu cuộc sống, thiên nhiên - Hình thành các kĩ năng , năng lực sống trong những hoàn cảnh xã hội khác nhau - Giúp người trải nghiệm khám phá phát huy năng lực bản thân và có tác động đến cộng đồng. - Cải thiện môi trường học tập thân thiện, tình cảm - Giảm thiểu những áp lực căng thẳng trong chương trình học 2.1.5. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học - Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động - Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả 7
  12. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” - Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa - Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên và tính tự quản của học sinh - Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình - Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của học sinh - Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, cơ quan doanh nghiệp 2.1.6. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. công việc này bao gồm một số việc; + Căn cứ nhiệm vụ mục tiêu và chương trình giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu và điều kiện tiến hành + Xác định rõ đối tượng thực hiện, việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp giáo viên thiết kế hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra đối với học sinh - Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Đặt tên cho hoạt động là việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề , mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động Tên hoạt động cũng tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn , tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi của học sinh .Vì vậy cần có sự tìm tòi suy nghĩ để đặt tên cho hoạt động phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn + Phản ánh được chủ đề nội dung của hoạt động + Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mổi chủ đề nhưng củng có mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động Các mục tiêu hoạt động cần được xác định cụ thể, rõ ràng phù hợp, phản ánh được mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, định hướng giá trị Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là: 8
  13. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” + Định hướng cho hoạt động , là cơ sở chọn lụa nội dung và điều chỉnh hoạt dộng + Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động + Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau: + Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh kiến thức ở mức độ nào (khối lượng và chất lượng của kiến thức) + Những kĩ năng có thể hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động + Những thái độ, giá trị nào có thể hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động TNST. Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào sự xác định đầy đủ và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động Trước hết cần căn cứ vào chủ đề, mục tiêu đã xác định các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, nhà trường, khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động , cần liệt kê đầy đủ các nội dung cần thực hiện Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành , xác định các phương tiện cần có để tiến hành Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó chủ đạo, còn hình thức khác phụ trợ Bước 5: Lập kế hoạch Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẩn chỉ là những ước muốn và hy vọng , mặc dù có tính toán và nghiên cứu kĩ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch Lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực,vật chất, tài liệu ) và thời gian, không gian ... cần cho việc hình thành các mục tiêu Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định, hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bước này cần phải xác định 9
  14. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” + Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện ? + Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao + Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào ? + Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các nhân .. + Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình Rà soát kiểm tra lại nội dung và trình tự các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét, tính toán hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện ngững sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, , nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động TNST. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. 2.1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề môn Sinh học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, trải nghiệm STEM… 2.1.7.1 Tham quan dã ngoại: Đây là hình thức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan dã ngoại là được tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức Tiếp xúc với các di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, công trình nhà máy, cảnh quan tự nhiên từ đó giúp các em có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào chính cuộc sống của các em. - Ý nghĩa Nội dung tham quan dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh từ đó giáo dục lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống cách mạng .... Tham quan dã ngoại giúp tăng cường cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình. Đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiểu được những giá trị truyền thống và hiện đại. Để từ đó rút ra cho mình những bài học quan điểm củng như lối sống phù hợp. Tận mắt chứng kiến, tự mình cảm nhận giúp các em thấu hiểu, đồng cảm củng như phát 10
  15. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” triển các giá trị để từ đó thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại luôn gắn với một chủ đề học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cho học sinh Tham quan dã ngoại là cơ hội cho thầy – trò có sự gắn kết giao lưu để từ đó giáo viên thấu hiểu, nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của học sinh để từ đó thiết kế các chương trình học tập phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môi học. Tham quan dã ngoại là cơ hội điều kiện tốt để các em tự khẳng định mình thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng , sự trưởng thành của bản thân củng như giúp các em học tập theo phương châm “ học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn” ... - Các hình thức tham quan dã ngoại của môn thuộc khoa học tự nhiên như tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, trang trại, nhà máy ,xí ghiệp.... theo các chủ đề học tập Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào củng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận của phụ huynh... Vì vậy trong khi làm kế hoạch chúng ta có thể sáng tạo các hình thức tham quan giả ngoại có lợi nhất, như có thể chỉ cần đến những địa điểm gần khu vực trường nhưng quan trọng là phải có chương trình để học sinh có những trải nghiệm sáng tạo của mỗi cá nhân. 2.1.7.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi là Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi” Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… 2.1.7.3. Tổ chức câu lạc bộ Đây là hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu năng khiếu ... với định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường , giao lưu 11
  16. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo và những người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh chia sẻ những kiến thức hiểu biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm , qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh : trình bày, giao tiếp , lắng nghe, biểu đạt ý kiến, giải quyết vấn đề .. thông qua đó giáo viên có thể hiểu và quan tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục đích chính đáng của học sinh Hình thức tổ chức câu lạc bộ như: câu lạc bộ xanh, trồng cây xanh bảo vệ môi trường ... 2.1.7.4. Tổ chức thảo luận - Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay. Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. - Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học. 2.1.7.5. Trải nghiệm STEM Thông qua TNST theo định hướng STEM. Đó chính là vận dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lý và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. Ngoài ra còn có các hình thức TNST khác như diễn đàn, tổ chức câu lạc bộ, lao động công ích, tổ chức các cuộc thi, sinh hoạt tập thể, giao lưu, tổ chức sự kiện… 2.1.8.Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST 2.1.8.1.Vai trò của học sinh: HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút 12
  17. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” ra bài học cần thiết. phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. Không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân qua quá trình học tập. 2.1.8.2.Vai trò của giáo viên: GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. Vai trò của GV trong DHTNST được mô tả như sau: GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. Hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2.1.9. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo nhiều hướng khác nhau. Những hướng đổi mới đó là: Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. 13
  18. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, mạng internet...) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật dạy học. Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 2.2.1.Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Sinh học ở trường THPT * Kết quả thăm dò 38 GV dạy tại trường nơi tôi công tác về vận dụng và tổ chức các HĐTNST tôi thấy: - Về mức độ sử dụng: Đa số GV chưa sử dụng các HĐTNST thường xuyên; một số GV đã sử dụng dạy học TNST nhưng cũng còn ở mức độ rất thấp . Hình 1: Mức độ sử dụng các HĐTNST trong dạy học của GV - Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Sinh học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề… - Về hạn chế của HĐTNST: Hầu hết GV đều cho rằng, HĐTNST cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. * Kết quả thăm dò HS 3 lớp 11A1 (44 HS), 11A4 (44 HS) và 11D2 (42 HS) trường THPT nơi tôi công tác thì cho thấy: hầu hết HS đều hứng thú với những kiến thức Sinh học liên quan đến thực tiễn, đòi hỏi các em vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Hầu hết HS ban đầu còn chưa thích nghi với dạy học TNSN do tốn rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích 14
  19. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” thú, vì qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em học hỏi, giao lưu và phát triển nhiều kĩ năng cần thiết cho định hướng nghề nghiệp. Hình 2: Mức độ yêu thích các HĐ TNST trong học tập của HS Như vậy, tuy DHTNST còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng TNST thực sự có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.2.1.Thuận lợi Gần đây, Bộ GD và ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn Sinh học là: Chương trình môn Sinh học cấp trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về sinh học như: năng lực nhận thức kiến thức sinh học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức sinh học; năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Môn Sinh học cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực chung đã quy định trong chương trình GDPT tổng thể. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH 15
  20. “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học 11 – THPT” mới như DHDA, STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp, NCBH... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay có nhiều thế mạnh về cơ sở vật chất. Các HĐTNST đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo, messeger, trang web, goole)...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng. 2.2.2.2. Khó khăn: - Khi dạy các kiến thức Sinh học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Bản thân các giáo viên chưa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vì thực tế chưa có nhiều chương trình tập huấn hiệu quả về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho giáo viên, đồng thời giáo viên chưa được tham gia nhiều các hoạt động nên thiếu kinh nghiệm - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, học sinh học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài thực tiễn. - Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kĩ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ ... mất nhiều thời gian của giáo viên . - Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động: như sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại sợ mất an toàn, kinh phí tổ chức ... - Chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về hoạt động của HS, đánh giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng rẻ và đánh giá đồng đẳng để tạo ra động lực, tính tự giác cho các HS. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2