intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua dạy học chủ đề: Tin học và xã hội - Tin học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua dạy học chủ đề: Tin học và xã hội - Tin học 10" nhằm đề xuất nội dung, quy trình dạy học chủ đề: Tin học và xã hội – Tin học 10 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua dạy học chủ đề: Tin học và xã hội - Tin học 10

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề Tài: “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA CHỦ ĐỀ TIN HỌC VÀ XÃ HỘI - TIN HỌC 10 - THPT” Lĩnh vực: Tin học Tác giả: Nguyễn Thị Lam - Nguyễn Tất Phương Tổ: Toán - Tin Số điện thoại: 0983.258.499 - 0984.925.494 Năm học: 2021 - 2022
  2. MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài ........................................................... 2 4. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài ..................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................................. 4 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................ 4 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................... 4 1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................... 5 1.4. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................. 6 1.5. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ..................................................................................................................... 7 1.6. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................... 7 1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề môn Tin học .................................................................................................. 9 1.8. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST ........................... 10 1.9. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tin học ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học ............................................................................................................ 11 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ............................................................................... 12 2.1. Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Tin học ở trường THPT ............................................................................................................... 12 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ..................................... 13 3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TIN HỌC VÀ XÃ HỘI - TIN HỌC 10 ..................................... 15 3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề Tin học và xã hội – Tin học 10 ................................................................................................................... 15 3.2. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 18
  3. 3.3. Triển khai thực hiện các HĐTNST khi dạy chủ đề Tin học và xã hội - Tin học 10 .............................................................................................................. 19 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 38 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 38 4.2. Bố trí thực nghiệm.................................................................................... 38 PHẦN 3. KẾT LUẬN ............................................................................................. 40 1. Kết luận ........................................................................................................... 40 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông DHTNST Dạy học trải nghiệm sáng tạo HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo TNST Trải nghiệm sáng tạo GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông GD Giáo dục ĐT Đào tạo TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng VD Ví dụ DHDA Dạy học dự án MTĐT Máy tính điện tử
  5. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Để nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới thực hiện trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục, đặc biệt đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn, từ đó khắc phục được lối truyền thụ áp đặt một chiều, cách ghi nhớ máy móc. Thường xuyên tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm. Các hoạt động trải nghiệm được coi là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực học sinh, giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm kiến thức và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được các giá trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Đối với bộ môn Tin học, là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết, thực hành và thực nghiệm. Tin học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội, được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy các giáo viên gặp nhiều khó khăn khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm vì vậy việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là rất ít. Các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ...theo logic, khuôn mẫu nên việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. Xuất phát từ các lí do trên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua dạy học chủ đề: Tin học và xã hội - Tin học 10 ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Tin học ở trường phổ thông nói chung. 1
  6. 2. Tính cấp thiết của đề tài - Trong chương trình GDPT mới 2018 thì “hoạt động trải nghiệm” là hoạt động cần được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 trong nhà trường. - Chưa có nhiều tài liệu chính thống về việc áp dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học bộ môn Tin học. - Giáo viên còn ngại thay đổi, chưa chịu khó đổi mới phương pháp dạy học. - Học sinh chỉ chú trọng vào việc ôn tập kiến thức để đảm bảo cho các kỳ thi mà không mặn mà với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đề tài đề xuất nội dung, quy trình dạy học chủ đề: Tin học và xã hội – Tin học 10 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Đề tài giúp HS thấy được ứng dụng của môn Tin trong cuộc sống và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Tin học; tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm của chính các em. Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. Như vậy đề tài đã có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận cũng như thực tiễn: Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Tin học và xã hội – Tin học 10 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018. Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào thực tiễn giảng dạy Tin học THPT. 4. Mục đích nghiên cứu Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề: Tin học và xã hội - Tin học 10 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT với mục đích: - Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết nội dung, quy trình dạy học chủ đề theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nội dung bài học. 2
  7. - Giúp HS thêm hứng thú với học tập và tiếp thu kiến thức tốt hơn, thêm yêu thích môn Tin học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ …và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn… - Với bản thân, nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm là cơ hội tốt để nghiên cứu khoa học làm quen với phương pháp làm khoa học tuy chỉ trong phạm vi hẹp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường THPT - Nghiên cứu chủ đề Tin học và xã hội, nghiên cứu sách giáo khoa Tin học 10 của bộ GD và ĐT. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào nội dung bài học - Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học chủ đề theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. - Kết luận và đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS - Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 9 năm 2021, được áp dụng vào giảng dạy ở một số lớp 10 tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy và cho kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc mục đích nghiên cứu đã đề ra. Đề tài phù hợp, có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh THPT và các thầy cô dạy Tin tham khảo. 3
  8. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh sẽ được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phát triển các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau, là những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học đảm bảo ba yếu tố Hoạt động – Trải nghiệm – Sáng tạo. Theo Bùi Ngọc Diệp (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) "hoạt động trải nghiệm là một biểu hiện của hoạt động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. Hoạt động trải nghiệm mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục." Nhìn chung trải nghiệm sáng tạo được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo hình thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn bộ nhân cách học sinh. Mặc dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng quan điểm chung chúng ta có thể thấy rằng: "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục tích cực, tự giác, có mục đích, được tổ chức theo phương thức tạo điều kiện cho học sinh tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, nhằm mục đích tạo nhiều cơ hội để học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động và phát huy khả năng sáng tạo ra cái mới có giá trị đối với bản thân và xã hội". 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục về kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, thể chất, giáo dục lao động, an toàn giao thông, môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội,.... Điều này giúp cho các nội dung giáo 4
  9. dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng nhu cầu hoạt động của học sinh giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng hơn. - Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa , thể dục thể thao, câu lạc bộ, các công trình nghiên cứu, trải nghiệm STEM, ..., mỗi hình thức hoạt động trên đều có những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, nhu cầu nguyện vọng của học sinh, bên cạnh đó còn thể hiện được sự sáng tạo của thầy và trò trong quá trình thiết kế cũng như thực hiện. - Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế đến chuẩn bị thực hiện và đánh giá kết quả, ... từ đó hình thành cho các em những giá trị sống và năng lực cần thiết. Đây là cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. - Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ban giám hiệu, đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh, hội khuyến học, các tổ chức cơ quan doanh nghiệp địa phương, ... mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng thế mạnh riêng. Tùy nội dung tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là đầu mối, chủ trì hoặc phối hợp và sự hổ trợ củng khác nhau. Do vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống, những kinh nghiệm phong phú mà chúng ta không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý ... 1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Đây là hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp. 5
  10. - Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo cho học sinh. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, những tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo, khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,… Do vậy nó trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức, …. Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở người học. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là mô hình học tập tiên tiến giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Đây là hình thức tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. 1.4. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Con người được trang bị kiến thức phong phú về hoàn cảnh, về môi trường sống, xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng, thân thiện, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên. - Hình thành các kĩ năng sống trong những hoàn cảnh xã hội khác nhau. - Giúp người trải nghiệm khám phá, phát huy năng lực bản thân và có tác động tích cực đến cộng đồng. - Giúp môi trường học tập trở nên thân thiện, tình cảm hơn. - Làm giảm thiểu những áp lực căng thẳng trong chương trình học. 6
  11. 1.5. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải: - Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động, phải được lựa chọn cẩn thận, được hỗ trợ bởi sự phản chiếu, phân tích và tổng hợp quan trọng. - Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả. Tạo điều kiện cho học sinh chủ động, đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả đạt được. - Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa. - Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên và tính tự quản của học sinh - Có nội dung sinh hoạt linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình trong tương lai. - Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của học sinh. Học sinh tích cực tham gia vào các câu hỏi đặt ra, điều tra, thử nghiệm, mày mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo và xây dựng ý tưởng. - Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, cơ quan doanh nghiệp.. 1.6. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.6.1. Quy trình thiết kế - Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. + Căn cứ nhiệm vụ mục tiêu và chương trình giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu và điều kiện tiến hành. + Xác định rõ đối tượng thực hiện, việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp giáo viên thiết kế hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra đối với học sinh. - Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Đặt tên cho hoạt động là việc làm cần thiết. Tên hoạt động cũng tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn và trạng thái tâm lí đầy hứng khởi của học sinh. Vì vậy cần có sự tìm tòi suy nghĩ để đặt tên cho hoạt động phù hợp và hấp dẫn, đảm bảo các yêu cầu sau: + Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn + Phản ánh được chủ đề nội dung của hoạt động + Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh - Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề nhưng cũng có mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. 7
  12. Các mục tiêu hoạt động cần được xác định cụ thể, rõ ràng và phù hợp, phản ánh được mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, định hướng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là: + Định hướng cho hoạt động, là cơ sở chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động + Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động + Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau: + Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh kiến thức ở mức độ nào (khối lượng và chất lượng của kiến thức) + Những kĩ năng có thể hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động + Những thái độ, giá trị nào có thể hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động TNST. - Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào sự xác định đầy đủ và hợp lí về nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào chủ đề, mục tiêu đã xác định các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, nhà trường, khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động, cần liệt kê đầy đủ các nội dung cần thực hiện. Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định các phương tiện cần có để tiến hành. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. - Bước 5: Lập kế hoạch Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực, vật chất, tài liệu ) và thời gian, không gian, ... cần cho việc hình thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định, và phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. - Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bước này cần phải xác định: + Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện ? + Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? + Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào ? 8
  13. + Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các nhân … + Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc? - Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình Rà soát kiểm tra lại nội dung và trình tự các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét, tính toán hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện ngững sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động TNST. - Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. 1.6.2. Quy trình tiến hành 1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề môn Tin học Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như các phương pháp dạy học chủ đề, bản thân tôi đúc rút ra được một số hình thức tổ chức sau đây là rất phù hợp đối với môn Tin học, phù hợp HS ở các trường THPT như nơi tôi công tác: 1.7.1. Tham quan, dã ngoại, hoạt động ngoại khóa Đây là hình thức học tập trải nghiệm rất hiệu quả bởi tính hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan dã ngoại là được tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, từ đó giúp các em có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào chính cuộc sống của mình. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại gắn với một chủ đề học tập giáo dục trong chương trình, là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn và kĩ năng sống cho học sinh 1.7.2. Tổ chức trò chơi “Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao trong hoạt động dạy học bởi nó có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người 9
  14. học, đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả. Trò chơi trong dạy học có nhiều cấp độ từ việc chơi cho vui trước khi học, đến việc học dưới hình thức trò chơi và đến mức độ cao hơn là học tập từ trò chơi. Những nỗ lực sử dụng trò chơi trong dạy học không chỉ khẳng định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy học mà còn chứng tỏ tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và cũng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh. 1.7.3. Tổ chức thảo luận Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay. Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học. 1.7.4. Trải nghiệm STEM Thông qua TNST theo định hướng STEM. Đó chính là vận dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lý và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. 1.7.5. Sân khấu tương tác Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. 1.8. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học TNST 1.8.1. Vai trò của học sinh HS sẵn sàng đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá và giải quyết các tình huống học tập mới, phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới này. 10
  15. HS đạt được tri thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, hay thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết, phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV qua việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó. HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể và phải học thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân qua quá trình học tập. 1.8.2. Vai trò của giáo viên GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. Hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. 1.9. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tin học ở trường THPT qua những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo nhiều hướng khác nhau. Những hướng đổi mới đó là: Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật dạy học. 11
  16. Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 2.1. Thực trạng vận dụng DHTNST vào dạy học chủ đề môn Tin học ở trường THPT * Mục đích khảo sát: Mức độ quan tâm về dạy học TNST ở môn Tin học đối với GV Và sự hứng thú về các kiến thức tin học liên quan đến thực tiễn của HS * Cách tiến hành: - Tiến hành điều tra với 29 GV môn Tin học ở một số trường THPT trên địa bàn chúng tôi công tác về mức độ quan tâm trong dạy học TNST qua chủ đề ( Mẫu phiếu điều tra được chúng tôi thể hiện trong phụ lục 1) - Tiến hành điều tra với 76 HS nơi tôi công tác về sự hứng thú của các kiến thức tin học liên quan đến thực tiễn. (Mẫu phiếu điều tra được chúng tôi thể hiện trong phụ lục 2) * Kết quả khảo sát: - Sau khi thu thập 29 ý kiến của GV qua mẫu Google Form, chúng tôi có kết quả có 51,7% rất muốn tìm hiểu 12
  17. - Sau khi thu thập 76 câu trả lời của HS, chúng tôi thống kê được kết qủa sau đây: Nội dung khảo sát Kết quả Em có muốn biết vai trò Rất muốn: 66 của Tin học trong đời sống Muốn: 9 hàng ngày không? Không muốn: 1 Em có sử dụng kiến thức Thường xuyên: 2 Tin học trong đời sống hàng Thỉnh thoảng: 30 ngày không? Không: 44 Theo em, kỹ năng vận Rất quan trọng: 12 dụng kiến thức Tin học vào Quan trọng: 13 đời sống hàng ngày có Ít quan trọng: 28 quan trọng không? Không quan trọng: 25 Có bao giờ em tự nghiên Thường xuyên: 3 cứu về các kiến thức Tin học Thỉnh thoảng: 34 liên quan thực tiễn không? Không: 39 Em có thích tự mình khám Rất thích: 30 phá các kiến thức liên quan Thích: 29 đến thực tiễn? Bình thường: 15 Không: 2 Em có thích trải nghiệm Rất thích: 67 kiến thức Tin học liên quan Không thích: 10 thực tiễn cùng với bạn bè? 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.1.Thuận lợi Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động, 13
  18. chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới như trải nghiệm sáng tạo, DHDA, STEM, chủ đề, tích hợp, NCBH... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên. Xu hướng chuyển sang học nghề của học sinh tăng nhanh do nhu cầu của xã hội đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức nhất định về giáo dục TNST để cung cấp cho HS những kiến thức về mặt lí thuyết, tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. 2.2.2. Khó khăn Khi dạy các kiến thức Tin học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kĩ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ ... mất nhiều thời gian của giáo viên . Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động: như sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại sợ mất an toàn, kinh phí tổ chức ... Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. 14
  19. 3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TIN HỌC VÀ XÃ HỘI - TIN HỌC 10 3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề Tin học và xã hội – Tin học 10 Chủ đề: TIN HỌC VÀ XÃ HỘI I. Thông tin bài học - Chủ đề lớn: Chủ đề D (Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số). Chủ đề E (Ứng dụng tin học). - Nội dung dạy học cụ thể: Phần mềm máy tính; Những ứng dụng của Tin học; Tin học và xã hội. - Yêu cầu cần đạt của chủ đề:  Trình bày được khái niệm phần mềm máy tính.  Phân biệt được chức năng của phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.  Nêu được ứng dụng chủ yếu của MTĐT trong các lĩnh vực đời sống xã hội.  Nêu được có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao hiệu quả học tập, làm việc và giải trí.  Trình bày được ảnh hưởng của Tin học đối với sự phát triển của xã hội.  Trình bày được những vấn đề thuộc văn hoá và pháp luật trong xã hội tin học hoá  Có hành vi và thái độ đúng đắn về những vấn đề đạo đức liên quan đến việc sử dụng máy tính. - Thời lượng: 3 tiết gồm Tiết 19, tiết 20, tiết 21 trong kế hoạch dạy học nhóm Tin năm học 2021-2022 II. Mục tiêu dạy học STT Phẩm chất, năng Mục tiêu lực Phẩm chất chủ yếu 1 Trách nhiệm Tự giác đề xuất giải pháp và lập kế hoạch để thực hiện giải pháp. 2 Trung thực Có ý thức báo cáo kết quả chính xác và khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giải pháp đã nêu. 3 Chăm chỉ Chăm học, ham học, có tinh thần tự học, nhiệt tình tham gia hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. 15
  20. Năng lực chung 4 Năng lực tự học và Thông qua việc tìm kiếm tài liệu ở sách giáo tự chủ khoa và ở mạng Internet 5 Năng lực giải quyết Phát hiện các vấn đề giáo viên nêu trong quá vấn đề và sáng tạo trình học và giải quyết linh hoạt, sáng tạo. 6 Năng lực giao tiếp Thông qua việc thảo luận nhóm, trả lời các và hợp tác câu hỏi của giáo viên, trình bày bài khi được giáo viên yêu cầu 7 Năng lực thẩm mỹ Thiết kế, trình bày kết quả nội dung thảo luận nhóm khoa học, đẹp, rõ ràng. Năng lực tin học 8 NLb Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ và biết bảo vệ thông tin số hoá của cá nhân, biết và thực hiện được quyền sở hữu trí tuệ ở mức đơn giản. Ví dụ: Biết sản phẩm số (bài làm, tranh vẽ, bài thơ, video, chương trình máy tính,...) của mỗi người thuộc quyền sở hữu của người đó, không được sao chép khi không được phép. Tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin , tài nguyên số. Hiểu được rõ ràng những mặt trái của Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo. 9 NLa và NLc Có những hiểu biết ban đầu về trí tuệ nhân tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo; và biết được vai trò quan trọng của các hệ thống tự động hóa xử lí và truyền thông tin trong xã hội tri thức. Biết được một số thành tựu của Khoa học dữ liệu và Học máy. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2