intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học khám phá cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Tổ chức dạy học khám phá cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiệu quả để tổ chức DHKP cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn HĐTNHN ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học khám phá cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - VINH Năm học: 2023 – 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - VINH Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh Giáo viên: Đào Thị Linh Môn: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Số điện thoại: 0366253576 Năm học: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 1 a. Mục tiêu............................................................................................................. 1 b. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………………….2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 a. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………… 2 b. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu………………………..…………………………………2 a. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin……………………………...2 b. Phương pháp khảo sát…………………………...…………………………………… 2 c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………………………………….2 d. Phương pháp so sánh và đánh giá…………………………………………………2 5. Tính mới, đóng góp của đề tài……………………………………………………2 PHẦN 2: NỘI DUNG................................................................................3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................. 3 I. Cơ sở lí luận...................................................................................................... 3 1. Các lí thuyết giáo dục về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp................. 3 1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động trải nghiệm................................... 3 1.2. Tổng quan chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018............................. 3
  4. a. Về đặc điểm môn học......................................................................................... 3 b. Về quan điểm xây dựng chương trình.................................................................4 c. Về mục tiêu chương trình....................................................................................5 d. Về yêu cầu cần đạt..............................................................................................5 2. Các nghiên cứu, lí luận liên quan đến phương pháp dạy học khám phá và ứng dụng của nó trong giáo dục phổ thông.........................................................8 2.1. Các nghiên cứu, lí luận liên quan đến phương pháp dạy học khám phá....8 2.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học khám phá khi tổ chức thực hiện các chủ đề HĐTNHN..................................................................................................8 2.3. Các hình thức dạy học khám phá được áp dụng.........................................9 3. Các đặc điểm phát triển tâm lý, nhu cầu học tập của học sinh lớp 10...........9 II. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………………..10 1. Tổng quan về thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà trường………………………………………………………………………………...…10 2. Thực trạng vận dụng DHKP trong môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của GV…………………………………………………………………………11 CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN..........................14 I. Giải pháp 1: Nghiên cứu quy trình tổ chức DHKP trong chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10…………………………………………………14 1. Bước 1. Phân tích nội dung chương trình một số chủ đề môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10…………………………………………………14 2. Bước 2. Lập kế hoạch tổ chức dạy học khám phá hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh khối 10………………………………………………..14 3. Bước 3. Xây dựng quy trình DHKP cho chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp…...………………………………………………………………….. ….15
  5. 3.1. Quy trình dạy học khám phá…………………………………………………...15 a. Xác định nhiệm vụ nhận thức (Engage)…………………………………………… 15 b. Tìm tòi, khám phá (Explore)……………………………………………………….15 c. Giải thích (Explanation)……………………………………………………………16 d. Áp dụng cụ thể (Elaborate)………………………………………………………… 16 e. Đánh giá (Evaluate) ………………………………………………………………....16 3.2. Xây dựng quy trình dạy học khám phá cho chủ đề Phát huy truyền thống nhà trường……………………………………………………………………………...16 a. Xác định nhiệm vụ nhận thức……………………………………………………… 16 b. Tìm tòi, khám phá…………………………………………………………………….17 c. Giải thích………………………………………..……………………………………17 d. Áp dụng cụ thể……………………………………………………………………….17 e. Đánh giá………………………………………………………………………………17 3.3. Xây dựng quy trình dạy học khám phá cho chủ đề Khám phá bản thân…………………………………………………………………………………..….17 a. Xác định nhiệm vụ nhận thức……………………………………………………… 17 b. Tìm tòi, khám phá…………………………………………………………………… 17 c. Giải thích……………………………………………………………………………18 d. Áp dụng cụ thể……………………………………………………………………….18 e. Đánh giá………………………………………………………………………………18 II. Giải pháp 2: Vận dụng quy trình DHKP vào thực tiễn dạy học một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp 10………………..18 1. Chủ đề Phát huy truyền thống nhà trường…………………………………… 18
  6. 1.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu truyền thống nhà trường tại phòng truyền thống………………………………………………………………………………….…19 1.2. Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu về quê hương danh nhân văn hóa Nguyễn Trường Tộ tại Hưng Trung – Hưng Nguyên – Nghệ An…………………………………………………………………………………23 1.3. Hoạt động 3: Lập và thực hiện được kế hoạch giáo dục truyền thống nhà trường………………………………………………………………………... …………27 2. Chủ đề Khám phá bản thân……………………………………………………… 29 2.1. Hoạt động 1: Khám phá bản thân……………………………………………29 2.2. Hoạt động 2: Tự tin tham gia câu lạc bộ……………………………………30 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………37 I. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………………… 37 1. Mục tiêu thực nghiệm……………………………………………………………..37 2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………………… 37 3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm…………………………………………...37 4. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá……………………………………… 37 5. Phân tích hiệu quả của tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp….37 II. Nhận xét của học sinh…………………………………………………………….39 III. Nhận xét của giáo viên…………………………………………………………..39 PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT…………..………………40 I. Kết luận……………………………………………………………………………….40 1. Đánh giá kết quả và bài học kinh nghiệm……………………………………… 40 2. Khả năng ứng dụng của đề tài……………………………………….………….40 II. Kiến nghị, đề xuất………………………………………………………………….41
  7. 1. Đối với Sở GD&ĐT………………………………………………………………… 41 2. Đối với lãnh đạo nhà trường………………………………………..…………… 41 3. Đối với Giáo viên……………………………………………………... …………….41 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ CLB Câu lạc bộ CNTT Công nghệ thông tin DHKP Dạy học khám phá GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
  8. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người. Vì vậy, nền giáo dục cần phải chăm lo đến nguồn lực lao động, có những phẩm chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi của giai đoạn mới, việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, gắn liền với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, để giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống, đóng vai trò quan trọng. Trong số các môn học được thực hiện tại trường THPT, HĐTNHN là một môn học bắt buộc. Trong thời đại đa dạng nghề nghiệp và thị trường lao động biến đổi, hướng nghiệp là một phần quan trọng giúp học sinh xác định được mục tiêu và con đường sự nghiệp của mình. Các hoạt động trải nghiệm thường liên quan đến giao tiếp, làm việc nhóm, tự tin và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết, đồng thời hiểu rõ hơn về các ngành nghề, yêu cầu công việc và cơ hội trong tương lai. Ngoài ra, thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề bài học tại lớp học, kết hợp với trải nghiệm thực tế, chuyến tham quan, buổi tư vấn nghề nghiệp, học sinh có cơ hội tiếp xúc với thế giới thực và hiểu rõ hơn về các ngành nghề, cơ hội việc làm và yêu cầu của thị trường lao động. Trong suốt quá trình chuyển biến của giáo dục, các nghiên cứu và lý luận liên quan đến phương pháp dạy học khám phá và ứng dụng của nó trong giáo dục phổ thông đã được nhiều nhà nghiên cứu và giáo viên quan tâm, nghiên cứu và áp dụng. Đối với chương trình HĐTNHN, kể từ năm 2022, môn học này bắt đầu được đưa vào giảng dạy tại trường THPT. Việc áp dụng phương pháp dạy học khám phá là phù hợp đối với học sinh lớp 10 nhằm phát triển kỹ năng tự học, kích thích sự tò mò và sáng tạo, tăng cường kỹ năng giải quyết vấn đề, tiếp cận kiến thức một cách sâu sắc, phát triển kỹ năng xã hội. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học khám phá cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. a. Mục tiêu. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiệu quả để tổ chức DHKP cho một số chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, góp phần đổi mới 8
  9. phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn HĐTNHN ở trường THPT. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Phân tích nhu cầu và yêu cầu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Xác định phương pháp tổ chức DHKP cho các củ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phù hợp với HS. - Thực hiện và đánh giá hiệu quả của các hoạt động đã thực hiện. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh. b. Phạm vi nghiên cứu. Về nội dung: nghiên cứu việc thiết kế, tổ chức DHKP theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực vào dạy học một số nội dung chủ đề Khám phá bản thân, chủ đề Phát huy truyền thống nhà trường trong chương trình HĐTNHN 10. Về thời gian: năm học 2022-2023 và 2023 – 2024. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin: Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung và chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018 nói riêng. b. Phương pháp khảo sát: Thu thập ý kiến từ giáo viên, học sinh và các chuyên gia giáo dục. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thông qua việc thiết kế các chương trình hoạt động. d. Phương pháp so sánh và đánh giá. 5. Tính mới, đóng góp của đề tài - Phân tích chi tiết và đề xuất các giải pháp DHKP để tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phù hợp với định hướng và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông mới. - Đề xuất những cách tiếp cận sáng tạo và linh hoạt trong việc tổ chức hoạt động này, từ đó tạo ra những trải nghiệm tích cực và có ý nghĩa cho học sinh. 9
  10. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1. Các lí thuyết giáo dục về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là một quá trình tương tác giữa cá nhân và môi trường xung quanh thông qua các trải nghiệm trực tiếp và gián tiếp. Đây là một nội dung giáo dục tiên tiến, tập trung vào việc học thông qua trải nghiệm thực tế, tạo cơ hội cho học sinh khám phá, thử nghiệm và học hỏi từ các tình huống thực tế. Hoạt động trải nghiệm không chỉ tập trung vào việc học kiến thức, mà còn kết hợp cả việc phát triển các năng lực, phẩm chất và giá trị. Hoạt động trải nghiệm thường kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo điều kiện cho học sinh áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.2. Tổng quan chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018 a. Về đặc điểm môn học: Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. 10
  11. – Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. – Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. b. Về quan điểm xây dựng chương trình: - Chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp quán triệt quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau: + Chương trình được xây dựng dựa trên lí thuyết hoạt động, lí thuyết về nhân cách, lí thuyết học tập trải nghiệm và lí luận giáo dục nói chung; các ưu điểm của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện hành; kinh nghiệm quốc tế trong phát triển chương trình Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động hướng nghiệp; bản sắc văn hoá các vùng miền, văn hoá truyền thống Việt Nam và các giá trị văn hoá chung của thời đại. + Chương trình bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các lớp, các cấp học. Chương trình được thiết kế theo hướng vừa đồng tâm, vừa tuyến tính, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 với các mạch nội dung hoạt động thống nhất: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. 11
  12. + Chương trình bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học. c. Về mục tiêu chương trình: Ở cấp trung học phổ thông: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. d. Về yêu cầu cần đạt: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. Về năng lực, đối với cấp THPT, môn học giúp hình thành và phát triển ở HS các năng lực sau: Năng lực Biêu hiên cua năng lực ̉ ̣ ̉ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG ­ Xác định được phong cách của bản thân.  ­ Thể  hiện được hứng thú của bản thân và tinh thần lạc quan về  cuộc  sống.  Hiểu biết về bản  ­ Thể hiện được tư duy độc lập và giải quyết vấn đề của bản thân.  ­ Đánh giá được điểm mạnh, yếu và khả năng thay đổi của bản thân.  thân   và   môi  ­ Khẳng định được vai trò, vị thế của cá nhân trong gia đình, nhà trường  trường sống và xã hội.  ­ Giải thích được vì sao con người, sự vật, hiện tượng xung quanh luôn   biến đổi và rút ra được bài học cho bản thân từ sự hiểu biết này.   ­ Phân tích được  ảnh hưởng của môi trường tự  nhiên và xã hội đến sức  khoẻ và trạng thái tâm lí của cá nhân và chỉ ra được sự tác động của con  người đến môi trường tự nhiên, xã hội. Kĩ   năng   điều  ­ Điều chỉnh được những hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân  chỉnh   bản   thân  phù hợp với bối cảnh mới.  và   đáp   ứng   với  ­ Thay đổi được cách suy nghĩ, biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân  12
  13. để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, hoàn cảnh mới.  ­ Thể hiện được khả năng tự học trong những hoàn cảnh mới.   ­ Thực hiện được các nhiệm vụ trong hoàn cảnh mới.  sự thay đổi ­ Thể hiện được sự tự  tin trong giao tiếp, ứng xử và trong các mối quan  hệ khác nhau.  ­ Giải quyết được một số  vấn đề  về  môi trường tự  nhiên và xã hội phù  hợp với khả năng của mình. NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ­ Xác định được mục tiêu, nội dung hoạt động, phương tiện và hình thức   hoạt động phù hợp.   Kĩ   năng   lập   kế  ­ Dự  kiến được nguồn lực cần thiết cho hoạt động: nhân sự, tài chính,   hoạch điều kiện thực hiện khác.   ­ Dự kiến được thời gian cho từng hoạt động và sắp xếp chúng trong một  trật tự thực hiện hoạt động hợp lí. ­ Hoàn thành được các kế hoạch hoạt động theo thời gian đã xác định và  linh hoạt điều chỉnh hoạt động khi cần.  Kĩ   năng   thực  ­ Thể hiện được sự chủ động hợp tác, hỗ  trợ mọi người trong hoạt động   hiện   kế   hoạch  để đạt mục tiêu chung.  ­ Lãnh đạo được bản thân và nhóm, tạo động lực và huy động sức mạnh   và   điều   chỉnh  nhóm hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch.  hoạt động ­ Lựa chọn được hoạt động thay thế cho phù hợp hơn với đối tượng, điều  kiện và hoàn cảnh.  ­ Xử lí được tình huống, giải quyết vấn đề nảy sinh trong hoạt động một  cách sáng tạo. ­ Đánh giá được những yếu tố  khách quan và chủ  quan  ảnh hưởng đến  Kĩ   năng   đánh  quá trình tổ chức hoạt động và kết quả hoạt động.  giá hoạt động ­ Đánh giá được một cách khách quan, công bằng sự  đóng góp của bản  thân và người khác khi tham gia hoạt động.  ­ Rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất được phương án cải tiến. NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ­ Giải thích được các điều kiện làm việc, công việc và vị trí việc làm của  các nghề/nhóm nghề.  ­ Phân tích được yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề.  ­ Trình bày được nhu cầu xã hội đối với các nghề  và sự  phát triển của  các nghề đó trong xã hội.  Hiểu   biết   về  ­ Giới thiệu được các thông tin về trường cao đẳng, đại học, các trường  nghề nghiệp trung cấp học nghề và các cơ sở đào tạo nghề liên quan đến định hướng  nghề nghiệp của bản thân.  ­ Phân tích được vai trò của các công cụ  của các ngành nghề, cách sử  dụng an toàn, những nguy cơ tai nạn có thể xảy ra và cách đảm bảo sức   khoẻ nghề nghiệp. 13
  14. ­ Thể  hiện được hứng thú đối với nghề  hoặc lĩnh vực nghề  nghiệp và  Hiểu biết và rèn  thường xuyên thực hiện hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp đó.  luyện   phẩm  ­ Xác định được những phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp  chất,   năng   lực  hoặc chưa phù hợp với yêu cầu của nhóm nghề và nghề định lựa chọn. liên   quan   đến  ­ Rèn luyện được những phẩm chất, năng lực cơ  bản đáp  ứng yêu cầu  của nghề định lựa chọn và với nhiều nghề khác nhau.  nghề nghiệp ­ Biết cách giữ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. Kĩ   năng   ra  ­ Tổng hợp và phân tích được các thông tin chủ  quan, khách quan liên   quyết   định   và  quan đến nghề định lựa chọn.  lập   kế   hoạch  ­ Ra được quyết định lựa chọn nghề, trường đào tạo nghề, hướng học tập   học   tập   theo  nghề nghiệp.  định   hướng  ­ Lập được kế hoạch học tập và phát triển nghề nghiệp. nghề nghiệp 2. Các nghiên cứu, lí luận liên quan đến phương pháp dạy học khám phá và ứng dụng của nó trong giáo dục phổ thông 2.1. Các nghiên cứu, lí luận liên quan đến phương pháp dạy học khám phá Trong suốt quá trình chuyển biến lịch sử, nhiều nhà giáo dục đã áp dụng DHKP nhằm khuyến khích HS tham gia tích cực vào quá trình học tập thông qua việc tìm hiểu, thử nghiệm và khám phá: Nghiên cứu của John Dewey: John Dewey, một trong những nhà triết học giáo dục hàng đầu, đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp dạy học dựa trên trải nghiệm. Ông nhấn mạnh vai trò của hoạt động thực hành và thám hiểm trong việc xây dựng kiến thức của học sinh. Công trình của Dewey đã tạo ra nền tảng cho phương pháp dạy học khám phá trong giáo dục phổ thông. Nghiên cứu về học hỏi xã hội của Lev Vygotsky: Lev Vygotsky, một nhà tâm lý học người Nga, đã nghiên cứu về vai trò của tương tác xã hội trong quá trình học tập. Ông cho rằng môi trường xã hội và sự tương tác với người khác là yếu tố quan trọng trong việc hình thành kiến thức của học sinh. Công trình của Vygotsky đã góp phần vào việc hiểu rõ hơn về cách áp dụng phương pháp dạy học khám phá trong việc tạo ra môi trường học tập phong phú và tích cực. Lý luận về học hỏi bằng làm của Jean Piaget: Jean Piaget, một nhà tâm lý học người Thụy Sĩ, đã nghiên cứu về quá trình phát triển kỹ năng của trẻ em thông qua việc thực hành và tương tác với môi trường. Ông cho rằng học hỏi bằng làm và thông qua trải nghiệm là cách hiệu quả nhất để học sinh tiếp cận kiến thức mới. Công trình của Piaget đã cung cấp cơ sở lý luận cho việc áp dụng phương pháp dạy học khám phá trong giáo dục phổ thông. 14
  15. Nghiên cứu về dạy học chủ đạo của Jerome Bruner: Jerome Bruner, một nhà tâm lý học và nhà giáo dục nổi tiếng, đã nghiên cứu về phương pháp dạy học chủ đạo, trong đó học sinh được khuyến khích xây dựng kiến thức của họ thông qua việc đặt câu hỏi, thảo luận và khám phá. Công trình của Bruner đã thúc đẩy việc sử dụng phương pháp dạy học khám phá trong giáo dục phổ thông để tăng cường sự tò mò và sáng tạo của học sinh. Những nghiên cứu và lý luận trên đã cung cấp cơ sở lý luận và hướng dẫn cho việc thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy học khám phá trong giáo dục phổ thông, giúp nâng cao sự tham gia và hiệu quả của quá trình học tập. 2.2. Ưu điểm của phương pháp DHKP khi tổ chức thực hiện các chủ đề HĐTNHN - Kích thích sự tò mò và sáng tạo: Phương pháp này khuyến khích học sinh tự tìm hiểu và phát triển sự tò mò, sự hiếu kì và khả năng sáng tạo của các em. - HS phát triển năng lực tự học: Dạy học khám phá giúp học viên phát triển kỹ năng tự học và tự tìm hiểu thông qua việc nghiên cứu, phân tích và suy luận; câu trả lời do chính HS khám phá ra. - Khuyến khích tư duy sáng tạo đa hướng. - HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức học được vào các tình huống thực tế thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm. - Phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề: Dạy học khám phá khuyến khích các em suy luận và giải quyết vấn đề, từ đó phát triển tư duy logic và kỹ năng phân tích. 2.3. Các hình thức DHKP được áp dụng - Thông qua hoạt động thực hành: HS được tham gia vào các hoạt động thực hành để họ có thể quan sát, trải nghiệm và phân tích thông qua trải nghiệm thực tế. - Hỏi và đáp: Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời thông qua sự khám phá và nghiên cứu tự do. - Dựa trên vấn đề: Xây dựng các hoạt động dạy học dựa trên các vấn đề thực tế hoặc tình huống phức tạp để học sinh phải suy nghĩ và giải quyết. - Nhóm làm việc: Tổ chức các hoạt động nhóm để khuyến khích sự hợp tác và trao đổi ý kiến giữa các học sinh. - Trò chơi và hoạt động tương tác: Sử dụng trò chơi và hoạt động tương tác để kích thích sự tham gia và hứng thú của học sinh. 15
  16. - Nghiên cứu độc lập: Cho học sinh thực hiện các dự án hoặc nghiên cứu độc lập để họ có thể tự tìm hiểu và khám phá một chủ đề cụ thể. - Thảo luận và phân tích: Tổ chức các buổi thảo luận và phân tích để học sinh có thể trao đổi ý kiến, suy luận và học hỏi từ nhau. - Khám phá thông qua các học liệu hỗ trợ: Sử dụng các học liệu hỗ trợ như video, bài giảng trực tuyến, hoặc các ứng dụng công nghệ để hỗ trợ quá trình học. Những hình thức này có thể được kết hợp và điều chỉnh tùy theo chủ đề môn học và đặc điểm của nhóm học sinh cụ thể. 3. Các đặc điểm phát triển tâm lý, nhu cầu học tập của học sinh lớp 10 Cùng với các lí thuyết giáo dục về HĐTNHN, để tổ chức hoạt động này hiệu quả hơn, người GV cần quan tâm tìm hiểu các đặc điểm tâm lí HS. Ở lứa tuổi lớp 10, các em đang trải qua giai đoạn chuyển từ tuổi thiếu niên sang tuổi trưởng thành, và có những đặc điểm tâm lí như sau: - Sự quan tâm đến bản thân và tương lai: Học sinh lớp 10 thường bắt đầu có nhận thức sâu sắc về bản thân và tương lai của mình. Các em quan tâm đến việc xác định mục tiêu nghề nghiệp và hướng đi trong cuộc sống. - Tính độc lập và tự quyết định: Trong giai đoạn này, các em thường mong muốn có được độc lập và tự quyết định về việc lựa chọn hướng nghiệp và học tập của mình, muốn được tư vấn và hỗ trợ, nhưng cũng muốn được đưa ra quyết định cuối cùng. - Nhu cầu khám phá và trải nghiệm: các em rất tò mò và muốn khám phá thế giới xung quanh mình, muốn có cơ hội tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế để hiểu rõ hơn về các lĩnh vực nghề nghiệp và sở thích cá nhân của mình. - Bắt đầu có áp lực và lo lắng về tương lai: Đây là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời của học sinh khi các em phải đối mặt với áp lực từ gia đình, xã hội và từ bản thân về việc chọn lựa hướng đi sau này, nhu cầu hỗ trợ và tư vấn từ người lớn và cộng đồng là rất lớn. - Sự phát triển tư duy trừu tượng: Trong quá trình học tập, học sinh lớp 10 bắt đầu phát triển khả năng tư duy trừu tượng và khả năng suy luận logic. Các em HS cần được thách thức thông qua các hoạt động học tập phù hợp để phát triển những kỹ năng này. II. Cơ sở thực tiễn 1. Tổng quan về thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà trường Trong vài năm gần đây, khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học Hoạt động Trải nghiệm Hướng nghiệp được đưa vào giảng dạy, đã góp phần 16
  17. quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và định hướng nghiệp cho học sinh. Tại cấp THPT, tuy môn học này mới chỉ được triển khai trong vòng 2 năm, nhưng đã tạo ra sự thay đổi trong cách tiếp cận giảng dạy tại nhà trường. Trong quá trình triển khai môn học, cũng như nhiều trường THPT khác, trường tôi chưa có GV chuyên dạy HĐTNHN. Dựa trên thực tế, trường tôi giao cho tôi và một số GV tổ Tự nhiên xây dựng các kế hoạch, xây dựng chương trình và giảng dạy bộ môn này. Tại nhà trường, môn học HĐTNHN rất được quan tâm và hỗ trợ về mọi mặt. Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí để tổ chức các chương trình, với mục tiêu giúp HS phát triển một cách toàn diện nhất có thể. Về cơ sở vật chất, nhà trường đầu tư bảng led màn hình lớn 3m x 6m ở sân trường, tạo sự thuận lợi cho việc tổ chức các tiết sinh hoạt dưới cờ và các tiết trải nghiệm tập trung. Về kinh phí khác, nhà trường rất tạo điều kiện về phương tiện vận chuyển, để có thể đưa các em đi tham gia các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường. Về phía GV, chúng tôi nhận thức rõ vai trò của môn học HĐTNHN. Tuy không phải GV chuyên, nhưng chúng tôi được tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về môn học do Bộ và Sở giáo dục tổ chức. Đồng thời, chúng tôi không ngừng tự học hỏi, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các mô hình HĐTNHN ở các trường đi trước, từ đó linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình tại trường mình. Về phía HS, từ khi bắt đầu triển khai, HS của tôi thể hiện rõ sự tích cực và năng động, sự tò mò và khao khát khám phá. Các em cũng phối hợp khá tốt khi tham gia các hoạt động nhóm cùng nhau. Đây là điểm thuận lợi khi tổ chức HĐTNHN tại nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc triển khai môn học cũng gặp một số khó khăn như: GV mới chỉ tham gia các lớp tập huấn chứ chưa được đào tạo chuyên sâu về môn học. Là môn học mới nên các GV vừa tự mày mò về phương pháp, vừa giảng dạy, qua mỗi chủ đề GV sẽ tự rút kinh nghiệm để tối ưu hơn khi giảng dạy chủ đề tiếp theo. 2. Thực trạng vận dụng DHKP trong môn HĐTNHN của GV. Là một môn học mới chỉ được đưa vào giảng dạy từ năm học 2022 – 2023, các GV đều chưa được đào tạo chuyên sâu về môn học, vừa tự mày mò phương pháp để giảng dạy, nên việc khảo sát được thực hiện về góc độ lí thuyết, chứ các GV đều chưa thực sự áp dụng DHKP đối với môn học. - Về phía GV: 17
  18. Với phiếu khảo sát dành cho GV, chúng tôi khảo sát 20 GV dạy môn HĐTNHN của một số trường trong thành phố như THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh, THPT Lê Viết Thuật, THPT Hermann Gmeiner, Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao, THPT Hà Huy Tập. Kết quả thu được như sau: Với câu hỏi: Thầy/Cô hiểu như thế nào về DHKP? hầu hết các GV đều đã nhận thức đúng được bản chất của DHKP là tổ chức cho HS tự tìm hiểu và khám phá tri thức. Có 70% GV hiểu rõ việc tổ chức DHKP kêu gọi sự tò mò và sáng tạo của học sinh thông qua việc đặt câu hỏi, thực hành và tìm hiểu từ thực tế hoặc từ tài liệu học tập. Đây là cơ sở thuận lợi và quan trọng để đảm bảo khả năng tiến hành áp dụng DHKP có hiệu quả trên diện rộng. Điều đó chứng tỏ DHKP không còn là một khái niệm xa lạ, mà hoàn toàn gần gũi với các GV THPT. Cũng như vậy, với câu hỏi về mức độ áp dụng DHKP trong dạy học các môn học nói chung, có 70% thầy cô cho rằng thỉnh thoảng có áp dụng DHKP. Con số này chứng tỏ, DHKP đã được đưa vào sử dụng, tuy nhiên mức độ không thường xuyên. Vì thế, việc sử dụng DHKP hoàn toàn là do khả năng và sáng tạo cá nhân của từng GV. Tuy chưa thực sự được phổ biến, nhưng 100% số thầy cô tham gia khảo sát đều đã có nhận thức đúng về ưu thế nổi trội của DHKP trong dạy học ở các trường THPT, hướng đến mục tiêu phát triển các năng lực và phẩm chất cho người học. Bảng 1.1. Ưu thế của DHKP trong dạy học HĐTNHN ở trường THPT Ưu thế của DHKP trong dạy học HĐTNHN ở trường Kết quả Tỷ lệ (%) THPT Thúc đẩy HS sự tò mò và khám phá 18 90 Giúp HS phát triển kĩ năng thực hành 16 80 Xây dựng ý thức nghề nghiệp 19 95 Giúp HS kết nối với cộng đồng và doanh nghiệp 15 75 Khuyến khích sự tự tin và sáng tạo 17 85 Giúp HS tăng hứng thú học tập bộ môn 20 100 18
  19. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 0 0 Về phía HS, tôi tiến hành khảo sát mức độ hứng thú khi GV áp dụng DHKP trong các hoạt động học tập, kết quả thu được qua bảng số liệu sau: Bảng 1.2. Mức độ hứng thú của HS với việc sử dụng DHKP trong dạy học môn Hoạt động TNHN ở trường THPT Mức độ hứng thú của HS với phương pháp DHKP Tỉ lệ Kết quả (%) Em có cảm thấy hứng thú khi học theo phương pháp dạy học 150 58,8 khám phá so với các phương pháp dạy học truyền thống khác Em có cảm thấy phương pháp này giúp Em phát triển kỹ 180 70,6 năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề không Em có thấy phương pháp này giúp Em làm việc nhóm tốt 70 27,4 hơn không Xem phim khám phá và điền vào phiếu học tập 40 15,7 Học khám phá ở khu sinh thái, di tích, viết các bài thực hành 100 39,2 Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 10 3,9 Bảng 1.3. Mong muốn của HS khi GV thiết kế và áp dụng DHKP vào dạy học HĐTNHN Mong muốn của HS khi GV thiết kế và áp dụng DHKP vào Kết Tỉ lệ dạy học HĐTNHN quả (%) Phát huy tính chủ động, sáng tạo. 190 74,5 Thay đổi không khí học tập 195 76,4 19
  20. Rèn luyện khả năng thuyết trình, tranh biện… 170 66,7 Phát triển các năng lực: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, tư duy 165 64,7 Được cung cấp thêm tài liệu tham khảo 110 43,1 Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 5 2,0 Qua quá trình kết quả khảo sát đã cho thấy, phần lớn các GV và HS tham gia khảo sát đều nhận thức đúng được bản chất của DHKP, tác dụng của DHKP trong dạy học HĐTNHN... Số đông HS còn tỏ ra hứng thú với những thú vị và sáng tạo mà DHKP mang lại trong quá trình dạy học của bộ môn. Mặc dù chỉ là khảo sát ở qui mô nhỏ, nhưng kết quả khảo sát cũng đã là cơ sở quan trọng để chứng tỏ DHKP có khả năng trở thành một phương pháp hữu hiệu hỗ trợ quá trình dạy học HĐTNHN, làm đa dạng phương pháp dạy học, nâng cao trình độ hiểu biết, nhận thức và cách học của HS, giúp HS yêu thích bộ môn hơn. Với những kết quả trên, tôi nhận thấy việc tổ chức các chủ đề áp dụng DHKP trong chương trình môn HĐTNHN 10 vẫn còn khá mới mẻ và chưa được phổ biến rộng rãi. Tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ -Vinh có một số GV đã bước đầu áp dụng phương pháp này vào một số hoạt động dạy học cho thấy hiệu quả tốt trong dạy học bộ môn. Tuy nhiên, việc áp dụng DHKP trong giảng dạy môn HĐTNHN 10 còn gặp một số khó khăn như: HS vừa mới trải qua cấp THCS theo chương trình Giáo dục phổ thông 2006, các em chưa quen thuộc với phương pháp học mới và cần thời gian để thích nghi. Một số HS còn thiếu phương tiện thiết bị để thực hiện. Môn học mới chỉ được áp dụng từ năm học 2022 – 2023 nên các GV vừa tự mày mò phương pháp giảng dạy vừa rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, với những lợi ích của phương pháp này, đây là một xu hướng giáo dục tiên tiến và có tiềm năng phát triển trong tương lai. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2