intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề: Cân bằng của một vật có mặt chân đế - Vật lí 10, nhằm giúp HS phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn và từng bước chuyển đổi số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề: Cân bằng của một vật có mặt chân đế - Vật lí 10, nhằm giúp HS phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn và từng bước chuyển đổi số" nhằm xây dựng giáo án và tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế”, góp phần phát triển năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn cho học sinh, đồng thời tạo cho các em làm quen với việc ứng dụng CNTT phục vụ cho dạy, học và làm việc trong bối cảnh dịch bệnh, và từng bước tiếp cận chuyển đổi số để đáp ứng với xu thế học tập và làm việc trên toàn cầu cho GV và HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề: Cân bằng của một vật có mặt chân đế - Vật lí 10, nhằm giúp HS phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn và từng bước chuyển đổi số

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN DƯỚI HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ: CÂN BẮNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ - VẬT LÍ 10, NHẰM GIÚP HỌC SINH PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ SÁNG TẠO TRONG THỰC TIỄN VÀ TỪNG BƯỚC CHUYỂN ĐỔI SỐ MÔN: VẬT LÝ Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Lịch Mai Thanh Bình Tổ: Tự Nhiên Năm thực hiện: Năm học 2021 - 2022 Số điện thoại: 0935893893 Anh sơn, tháng 4 năm 2022 1
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 PHẦN I. MỞ ĐẦU 4 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 7 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Dạy học trực tuyến 7 1.1. Dạy học trực tuyến là gì 7 1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học trực tuyến 7 1.3. Xu thế của dạy học trực tuyến 7 2. Dạy học dự án 7 2.1. Khái niệm 7 2.2. Đặc điểm của dạy học dự án 8 2.3. Mục tiêu dạy học trong dạy học theo dự án 8 2.4. Các giai đoạn của dạy học dự án 9 3. Cơ sở để DHDA chủ đề "Cân bằng của vật có mặt chân đế" 9 dưới hình thức trực tuyến. 3.1. Cơ sở lí luận dạy học DHDA 9 3.2. Cơ sở lí luận DH trực tuyến 10 4. Quy trình phương pháp DHDA 11 5. Thực trạng DHDA dưới hình thức trực tuyến môn vật lí tại 11 một số trường THPT miền núi, tỉnh Nghệ An 5.1. Phương pháp và đối tượng điều tra 11 5.2. Kết quả điều tra 11 B. XÂY DỰNG - TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “CÂN 13 BẰNG CỦA VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ”VẬT LÍ 10, DƯỚI HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN. 1. Lựa chọn chủ đề. 13 1
  3. 2. Mục tiêu dạy học chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” 14 theo DHDA dưới hình thức trực tuyến. 3. Ý tưởng dự án. Tên dự án 15 4. Xác định mục tiêu, sản phẩm, phiếu đánh giá sản phẩm dự án. 16 5. Bộ câu hỏi định hướng cho HS tạo sản phẩm dự án 17 6. Xây dựng kế hoạch dạy học 17 7. Thiết kế tổ chức hoạt động dạy học 18 7.1 Triển khai dự án 18 7.2. Nghiệm thu dự án 22 8. Đánh giá kết quả dạy học 31 8.1. Đánh giá chung 31 8.2. Kết quả đối chứng chứng minh tính khả thi phương pháp 32 dạy học C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34 PHỤ LỤC 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 2
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông DHDA Dạy học dự án CNTT Công nghệ thông tin SGK Sách giáo khoa NLS Năng lực số PPDHDA Phương pháp dạy học dự án SP Sản phẩm 3
  5. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Để đáp ứng và theo kịp xu hướng phát triển toàn cầu, nghành giáo dục đang từng bước thay đổi hình thức tổ chức dạy học tích cực nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học, phương pháp dạy học vừa có tính phân hóa, tích hợp, dạy học trải nghiệm và vận dụng từ thực tiễn. GV cần phải chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang việc tìm cách tổ chức hoạt động cho HS tự chiếm lĩnh tri thức. Trách nhiệm GV trang bị cho HS từ kĩ năng, trí tuệ, có thế giới quan khoa học đồng thời tạo hoạt động giao lưu trong đời sống, lớp học và tin tưởng vào khả năng thay đổi từ mỗi HS của GV. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang từng bước chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực nói chung và nghành giáo dục nói riêng. Trong năm 2020, 2021 chúng ta đang học tập và làm việc trong bối cảnh đại dịch Covid-19 nên gặp nhiều khó khăn, nhưng đó cũng là một bước khởi đầu thành công cho tất cả các nghành từng bước thực hiện việc chuyển đổi số. Đặc biệt là các em đang ngồi trên ghế nhà trường có cơ hội tiếp cận sớm hơn thông qua việc dạy học và các hoạt động trực tuyến với chủ trương “học sinh dừng đến trường chứ không dừng học”. Chúng ta nghe nói nhiều nhưng không có cơ hội cũng như động lực tiếp cận, trải nghiệm thì chắc chắn rằng rất khó thành hiện thực. Do đó, chúng ta cũng nên từng bước tạo cơ hội cho các em làm quen với việc tự tìm cho mình một phương pháp học tập, để các em tự tin hơn trong việc tự học cũng như trong việc sử dụng CNTT trong bối cảnh và xu thế hiện nay. Hơn nữa, môn Vật lí luôn gắn liền thực hành, thực tiễn và đồng thời nó liên quan đến nhiều hoạt động, ứng dụng trong đời sống chúng ta, nhưng thực trạng hiện nay các em theo học vật lí để lựa chọn nghề nghiệp là rất ít do đó trong giờ vật lí các em tỏ ra không hứng thú và làm cho giờ học trở thành vô nghĩa. Vậy, việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực làm sao để giúp các em vừa nắm vững kiến thức, vừa hiểu được ý nghĩa trong thực tiễn đồng thời giúp làm quen với CNTT và từng bước làm quen với việc chuyển đổi số để phát huy các năng lực từ bản thân học sinh. Và mỗi GV chúng ta cũng phần nào cố gắng tìm phương pháp dạy học để phát huy đặc thù, thế mạnh của bộ môn vật lí để tạo niềm đam mê cho các em. Vậy, ở chủ đề “các dạng cân bằng của vật có mặt chân đế” vật lí 10 nói riêng và nhiều phần khác trong chương trình vật lí nói chung, tôi nhận thấy lượng kiến thức của chủ đề không nhiều nhưng lại cần hiểu để vận dụng vào thực tiễn không ít. Song, theo theo công văn 4040/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19, năm học 2021-2022 Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện hình thức tự học có hướng 4
  6. dẫn. Do đó, để HS tự tìm hiểu, vận dụng kiến thức và sáng tạo vào thực tiễn đồng thời giúp các em sẽ thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của bộ môn vật lí đối với đời sống quanh ta và tạo được những giờ học thú vị và ý nghĩa hơn, và phần nào đáp ứng được các vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp DHDA dưới hình thức dạy học trực tuyến. Từ các lí do trên tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề: Cân bằng của một vật có mặt chân đế - vật lí 10, nhằm giúp HS phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn và từng bước chuyển đổi số”. 2. Mục đích nghiên cứu. Xây dựng giáo án và tổ chức dạy học dự án dưới hình thức trực tuyến chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế”, góp phần phát triển năng lực tự học, tự sáng tạo trong thực tiễn cho học sinh, đồng thời tạo cho các em làm quen với việc ứng dụng CNTT phục vụ cho dạy, học và làm việc trong bối cảnh dịch bệnh, và từng bước tiếp cận chuyển đổi số để đáp ứng với xu thế học tập và làm việc trên toàn cầu cho GV và HS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu. Lí luận về dạy học trực tuyến. Lý luận về dạy học dự án. Quá trình dạy học Vật lí. * Phạm vi nghiên cứu. Chủ đề "Cân bằng của vật có mặt chân đế ", Vật lí 10. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Hệ thống hóa cơ sở lí luận phương pháp DHDA. Đặc điểm của dạy - học trực tuyến. Phân tích mục tiêu giáo dục trong dạy học chủ đề "cân bằng của vật có mặt chân đế", Vật lí 10. Xây dựng kế hoạch, hình thức tổ chức dạy học chủ đề "cân bằng của vật có mặt chân đế", Vật lí 10 bằng DHDA dưới hình thức trực tuyến. Thực nghiệm sư phạm, chụp hình, quay video một số hoạt động giờ thực nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu lí luận. 5
  7. Nghiên cứu chương trình SGK, sách giáo viên, sách tham khảo và một số tài liệu, trang web có liên quan đến phần các dạng “cân bằng của vật có mặt chân đế”. * Phương pháp điều tra: Dự giờ, rút kinh nghiệm việc dạy học chủ đề các dạng cân bằng của vật có mặt chân đế". Điều tra GV, HS về thực trạng dạy học chủ đề này ở trường phổ thông: Nhận thức về phương pháp dạy học, giải quyết vấn đề tồn tại, kĩ năng vận dụng phương pháp DHDA dưới hình thức trực tuyến. Thực nghiệm sư phạm. 6. Kết quả nghiên cứu. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học việc học ở nhà, ở thực tiễn thông qua DHDA. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề bằng DHDA dưới hình thức trực tuyến. Đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, tạo hứng thú học tập, bồi dưỡng năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề thực tiễn và tạo cơ hội phát huy tính sáng tạo cho HS trong học tập, góp phần đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học. Đồng thời giúp GV và HS phát triển thêm năng lực vận dụng CNTT để đáp ứng với bối cảnh chống dịch hiện nay và xu thế thời đại chuyển đổi số. 6
  8. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Dạy học trực tuyến. 1.1. Khái niệm dạy học trực tuyến. Dạy học trực tuyến là hình thức dạy - học ở trên Internet. Sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến, ứng dụng âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thông minh để thực hiện. Đây là một hình thức học tập từ xa nhằm giúp người học tự lựa chọn khóa học phù hợp với khả năng và công việc của mình. Ngoài ra, còn dùng các phần mềm khác như Zoom, TranS, Skype, Microsoft Teams… để tạo một lớp học nhằm tương tác với nhau qua màn hình nhỏ. 1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học trực tuyến. Ưu điểm: Giúp người dạy phải trau dồi năng lực, tìm tòi các các hình thức giảng dạy mới nhằm thu hút người học. Từ đó, chất lượng giảng dạy sẽ nâng cao. Giúp người học cũng phải tìm tòi học hỏi các ứng dụng qua CNTT để đáp ứng với yêu cầu của GV. Từ đó giúp người học tiến bộ trong việc ứng dụng CNTT và cũng như rèn luyện tính tự học. Giúp người dạy và người học chủ động về thời gian cũng như không gian dạy và học chứ không cần phải đến trường. Nhược điểm: Hệ thống kết nối mạng có thể gây gián đoạn làm ảnh hưởng tới buổi học. Quá trình quản lí người học khó hơn so với trực tiếp. Sự tương tác của người học với người dạy còn hạn chế vì không đủ thiết bị để trình bày những vấn đề cần phải viết đặc biệt là HS - GV nên sự hứng thú học tập cũng giảm. Do đó, muốn học tập trực tuyến hiệu quả phải thỏa mãn: Thiết bị phục vụ học tập đáp ứng đầy đủ, ý thức HS phải tự giác cao. 1.3. Xu thế dạy học trực tuyến đang được quan tâm vì: Tăng tính chủ động về thời gian, không gian cho người học. Đa dạng các hình thức học tập. Tăng tính kết nối rộng bạn bè trên toàn cầu để học hỏi. 2. Dạy học dự án. 2.1. Khái niệm. DHDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kỹ năng của học sinh thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn được gọi là dự án. Dự án đặt HS vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo và cuối cùng phải tạo ra được những sản phẩm thực tế. Thường thì HS 7
  9. sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với giáo viên hay các chuyên gia, người hướng dẫn bên ngoài và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi HS phải tự nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua sản phẩm lẫn phương thức thực hiện. 2.2. Đặc điểm của dạy học dự án. Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn trong đời sống xã hội. Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng phương pháp phù hợp thu hút được hứng thú của HS, thúc đẩy mong muốn học tập của HS, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung hoặc nhiều môn học khác nhau. DHDA yêu cầu HS sử dụng thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, HS tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: Đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án. Với phương pháp này HS thực sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Cộng tác trong làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội. DHDA thúc đẩy sự cộng tác chặt chẽ liên tục giữa GV với HS và giữa HS với HS. Các nhóm HS phải có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công, kịp tiến độ cho dự án. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 2.3. Mục tiêu dạy học trong dạy học theo dự án. Mục tiêu của dạy học dự án mang tính định hướng rõ ràng. DHDA tạo sự hứng thú học tập cho HS đồng thời hướng tới phát triển kĩ năng, tư duy bậc cao, nó vừa đảm bảo việc tự chiếm lĩnh tri thức mà còn khả năng phát 8
  10. huy các năng lực sẵn có. Nếu các em có sự đam mê có thể đây lại là khởi đầu cho sự phát huy tố chất sẵn có mà lâu nay chưa có cơ hội. Các dự án hoàn toàn phải có định hướng thực tiễn vì trong quá trình thực hiện dự án HS phải sử dụng lí thuyết đã học hay tự tìm tòi tham khảo các tài liệu liên quan để xử lý các tình huống liên quan trong đời sống. Ngoài ra, DHDA còn hướng tới phát triển kĩ năng sống cho HS như: Kĩ năng trong công việc, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng trình bày... 2.4. Các giai đoạn của dạy học dự án: Dạy học theo dự án bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án. Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm. Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án. 3. Cơ sở để DHDA chủ đề "Cân bằng của vật có mặt chân đế" dưới hình thức trực tuyến. 3.1. Cơ sở lí luận dạy học DHDA. Theo lí thuyết về hoạt động của tác giả A.N.Leon Chiep thì việc học tập của HS là hoạt động của bản thân thông qua học tập để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như thái độ. Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Đức Thâm hoạt động của HS trong học tập là giải quyết vấn đề, là quá trình tự lực phối hợp với tập thể và sự hướng dẫn của GV để giải quyết các vấn đề đặt ra và kết quả là các em chiếm lĩnh được tri thức và phát triển được năng lực. Theo chủ quan cá nhân tôi nhận thấy: Để rút kinh nghiệm cho bản thân về công việc cũng như trong học tập thì phải chính mình thực hành trải nghiệm, bởi chúng ta đều biết “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Nhưng điều đó không phải ai cũng có tinh thần tự giác tìm tòi thực hành trải nghiệm, còn nếu giao nhiệm vụ thì ắt hẳn đều phải thực hiện và có những người còn làm tốt ngoài sự mong đợi. Do đó, mô hình DHDA phù hợp đặc thù của bộ môn vật lí, vì môn học gắn liền thực tiễn, có ứng dụng trong đời sống nên trong quá trình học cần phải tạo cho HS kĩ năng tự học, tìm tòi và giải quyết vấn đề. Vậy, chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” nó vận dụng trong đời sống thực tiễn rất nhiều: Từ trong xây dựng, thiết kế các vật dụng, nghệ thuật xiếc cũng như trong các trò chơi…muốn thực hiện được đều cần hiểu bản chất kiến thức chủ đề. 9
  11. 3.2. Cơ sở lí luận DH trực tuyến 3.2.1. Khung năng lực số cho giáo viên. Việc sử dụng các công nghệ mới khuyến khích việc chấp nhận vai trò mới của giáo viên bao gồm các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới và các tiếp cận mới cho bồi dưỡng giáo viên. Việc ứng dụng thành công CNTT vào môi trường học tập sẽ phụ thuộc vào khả năng của giáo viên để tổ chức dạy học theo các cách thức mới, sử dụng công nghệ thích hợp với PPDH, phát triển các lớp học tương tác xã hội, khuyến khích người học giúp đỡ lẫn nhau, học tập cộng tác và làm việc nhóm. Đối với nhiều người, điều này sẽ yêu cầu một tập hợp các kỹ năng khác những kỹ năng mà họ đang có. Các kỹ năng dạy học của tương lai sẽ bao gồm khả năng phát triển việc đổi mới phương pháp sử dụng công nghệ để cải thiện môi trường học tập, trợ giúp việc chiếm lĩnh tri thức, đào sâu tri thức và tạo lập tri thức. Một số mức độ năng lực số của giáo viên: - Mức chiếm lĩnh tri thức: Ở mức chiếm lĩnh tri thức, mục tiêu là để thúc đẩy cho giáo viên hỗ trợ cho HS có các năng lực khác nhau có thể sử dụng công nghệ số trở thành những người học hiệu quả và lao động chất lượng trong xã hội số. GV nên tìm hiểu, nhận thức được các mục tiêu phát triển của quốc gia, đặc biệt là các mục tiêu liên quan đến giáo dục. - Mức đào sâu tri thức: Mục tiêu là để nâng cao khả năng của giáo viên để hỗ trợ học sinh. Phương pháp sư phạm có liên quan tới mức này bao gồm việc giải quyết vấn đề có tính cộng tác và học tập dựa trên dự án, ở đó HS khai thác chủ đề một cách sâu sắc và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống. 3.2.2. Khung năng lực số cho HS: Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, kĩ năng về thông tin và dữ liệu, giao tiếp và hợp tác, tạo được sản phẩm số. 3.2.3. Hướng dẫn tổ chức dạy học trực tuyến. Việc dạy học trực tuyến thường tổ chức những chủ đề có lượng kiến thức đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu đồng thời thời lượng tiết học ít hơn so với trực tiếp sẽ đạt hiệu quả cao. Vậy, trong quá trình dạy học tôi thấy lượng kiến thức chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” đơn giản, dễ hiểu nên tổ chức dạy trực tuyến phù hợp để đạt mục tiêu về các khung NLS cho GV và HS. Từ các cơ sở trên cá nhân tôi đã lựa chọn đề tài này để thực nghiệm. 10
  12. 4. Quy trình phương pháp DHDA. Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học dự án, dạy học trực tuyến chương trình dạy học môn vật lí, tôi sẽ xây dựng quy trình DHDA theo thứ tự như sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học chủ đề. Bước 3: Nêu ý tưởng dự án, đặt tên dự án. Bước 4: Xác định mục tiêu dự án cần đạt. Bước 5: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho các dự án. Bước 6: Xây dựng kế hoạch dạy học. Bước 7: Thiết kế và tổ chức dạy học theo kế hoạch. Bước 8: Đánh giá kết quả dạy học. 5. Thực trạng DHDA dưới hình thức trực tuyến môn vật lí tại một số trường THPT miền núi, tỉnh Nghệ An 5.1. Phương pháp và đối tượng điều tra: * Phiếu điều tra và một số thông tin khác (Phụ lục 1). * Đối tượng điều tra: GV dạy vật lí một số trường THPT miền núi, tỉnh Nghệ An. Học sinh: 80 HS ở trường THPT. 5.2. Kết quả điều tra: Qua kết quả điều tra bằng phiếu và nhiều nguồn thông tin khác từ GV với HS (Phiếu và kết quả điều tra ở phụ lục 1) tôi nhận thấy: Đối với GV: Tất cả GV đều thấy thực trạng mấy năm gần đây HS hứng thú học vật lí giảm do nhiều yếu tố, trong đó có PPDH và với vai trò GV cần có sự thay đổi PPDH phù hợp tạo sự hứng thú cho HS. PPDHDA đã được áp dụng nhưng dưới hình thức dạy học trực tuyến thì hầu như chưa được áp dụng, nhiều GV không tự tin để thực hiện vì cảm thấy khó đối với HS đại trà khi các em mới làm quen với việc học trực tuyến. Đồng thời nó cũng hơi vất vả cho GV đối với HS đại trà. Đối với HS: Theo kết quả điều tra trước và sau khi thực hiện dự án cho thấy: Đa số HS hứng thú với việc học tập theo PPDH mới này. Trong khi giao nhiệm vụ các em cảm thấy hào hứng, tích cực công việc, thi đua trong học tập. 11
  13. Đặc biệt hơn, phần liên hệ thực tiễn, ứng dụng các em rất muốn chinh phục các sản phẩm chính bản thân tự nghiên cứu. Vậy, để tạo được liên kết giữa học tập đạt được mục tiêu yêu thích vật lí, trở thành các nhà nghiên cứu, kĩ sư, công nhân hay có thể giúp các em làm việc kinh doanh trực tuyến... thì cần phải cho các em tiếp cận dần cách học mới, góp phần phát triển năng lực toàn diện cho HS tạo sự đam mê từ bây giờ. 12
  14. B. XÂY DỰNG - TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “CÂN BẰNG CỦA VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ” VẬT LÍ 10, DƯỚI HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN. 1. Lựa chọn chủ đề. Mọi thứ xung quanh chúng ta muốn tồn tại bền lâu thì cần phải có một trạng thái cân bằng. Chính vì thế, trong mỗi chúng ta ai cũng cần phải biết làm thế nào để tạo “cân bằng cuộc sống” thì tất cả mọi việc sẽ chất lượng hơn. Còn các sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta thì sao? Muốn nó bền vững hơn thì cần tạo cho nó một trạng thái cân bằng. Vậy, để tăng mức vững vàng của các vật thì cần những yếu tố nào? Đó là điều mà mỗi chúng ta ai cũng cần phải biết để phục vụ cuộc sống của mình. Và chính ở chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” vật lí 10, đang đề cập tới vấn đề này. Để thiết kế tất cả các vật dụng sử dụng trong gia đình: Tủ, bàn ghế hay xây dựng nhà cửa,…phù hợp, đứng vững thì ta phải hiểu bản chất vật lí. Hay, như trò chơi kéo co, đẩy gậy… làm thế nào để tạo được thế đứng vững, hay trong nghệ thuật: Biểu diễn xiếc làm thế nào để giữ được thăng bằng trên dây hay như trượt batanh cũng vậy. Hay, trong việc tham gia giao thông hiểu được tại sao đi trên đường phố lại không được chở cồng kềnh dù trọng lượng nhẹ. Hay, giải thích tại sao con lật đật không bị lật đổ… Các công trình xây dựng nổi tiếng như tháp nghiêng Pisa ở nước Ý, tháp Capital Gate ở Ả rập tại sao nghiêng mà lại đứng vững. Vậy, làm thế nào để các em hiểu và vận dụng một cách hiệu quả nhất, điều đầu tiên tôi nghĩ đó là: Phải đưa đến cho các em một phương pháp học tập phù hợp tạo sự hứng thú và phát huy tính tự hoc, tự tìm tòi và sáng tạo, các em sẽ hiểu hơn về bản chất kiến thức đồng thời tạo được niềm tin đối với bộ môn Vật lí là môn học gắn liền thực tiễn. Song, trong chương trình giáo dục của Bộ GD-ĐT theo công văn 4040/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022 nội dung chủ đề này tự học có hướng dẫn toàn bài. Chính vì tất cả lí do trên, tôi mạnh dạn chọn phương pháp dạy học chủ đề theo DHDA dưới hình thức trực tuyến để phần nào đáp ứng các vấn đề nêu trên đồng thời phần nào giúp các em biết cách ứng dụng với việc ứng dụng CNTT nhiều hơn. 13
  15. 2. Mục tiêu dạy học chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” theo DHDA dưới hình thức trực tuyến. Bảng 1. Mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học Nội dung dạy Mục tiêu giáo dục học I. Phân biệt được Giúp các em: các dạng cân - Tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn hiệu bằng: quả. - Cân bằng bền. - Sáng tạo trong cách trình bày ý tưởng. - Cân bằng không - Tìm hiểu phương pháp dạy - học và làm việc trực tuyến, để bền. phù hợp với bối cảnh Covid hiện tại và từng bước chuyển - Cân bằng phiếm đổi số. Đồng thời tăng tính tương tác giữa GV và HS trong định. dạy học trực tuyến. II. Tìm hiểu các - Đáp ứng yêu cầu theo CV 4040 của Bộ GD về: Tự học có nội dung về cân hướng dẫn đối với chủ đề. bằng của vật có - Hình thành và làm quen khung NLS cho HS và cả GV: mặt chân đế: Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, các phần mềm, kĩ năng về - Điều kiện cân thông tin và dữ liệu, giao tiếp và hợp tác, tạo được sản phẩm bằng. số. - Yếu tố ảnh 1. Kiến thức hưởng tới mức vững vàng của - Nhận dạng, phân biêt được các dạng cân bằng và hiếu được vật. yếu tố ảnh hưởng đến sự cân bằng đó. III. Vận dụng - Nắm được: Điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế và kiến thức vào các yếu tố ảnh hưởng tới mức vững vàng của vật. trong thực tiễn: - Biết vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống thực tiễn và IV. Cách thiết kế giải thích được một số hiện tượng cũng như tạo ra một số sản nội dung bài học. phẩm liên quan. V. Ứng dụng 2. Năng lực: CNTT trong việc - Tự chủ, tự học: Nghiên cứu các tài liệu để đưa ra kiến thức dạy - học cũng trọng tâm. Tìm hiểu vận dụng CNTT, cách thiết kế nội dung như làm việc trực bài học… tuyến. - Hợp tác: Phối hợp nhóm để thiết kế bài giảng qua phần mềm ứng dụng tin học, trao đổi thảo luận. - Phát hiện ra vấn đề cần giải quyết trong nội dung bài học. 14
  16. Biết vận dụng vào thực tiễn và giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan kiến thức. - Ứng dụng CNTT vào quá trình soạn, báo cáo sản phẩm và tương tác trong việc học trực tuyến. 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ: Rèn được tính kiên trì, tự tìm tòi. - Trung thực: Không gian dối trong học tập, tự bản thân làm việc rồi kết hợp với nhóm. - Có trách nhiệm với bản thân, với tập thể trong công việc và có tinh thần hỗ trợ nhau trong học tập. Nhận xét: Nếu dạy học chủ đề “Cân bằng của vật có mặt chân đế” bằng DHDA dưới hình thức trực tuyến không những đạt được các mục tiêu theo chuẩn mà còn đạt được các mục tiêu nâng cao hướng tới phát triển NLS và các năng lực khác cho HS. Cụ thể là: - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực ứng dụng CNTT. - Năng lực đánh giá. - Vận dụng và sáng tạo kiến thức vào thực tiễn. 3. Ý tưởng dự án. Tên dự án. 3.1. Ý tưởng dự án. Để phát huy năng lực và phẩm chất ở HS phù hợp với xu thế hiện nay đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục về đổi mới PPDH tích cực. Bản thân tôi luôn mong muốn tìm được PPDH phù hợp với mọi đối tượng để các em vừa có hứng thú trong học tập cũng như tự khám phá được kiến thức trong thực tiễn. Hơn nữa, muốn phát huy tối đa tính sáng tạo từ mỗi HS với một tâm thế tốt nhất tôi sẽ tổ chức các cuộc thi trong học tập nhằm: Tạo động lực thi đua trong mỗi hoạt động; từ việc chiếm lĩnh tri thức, khả năng thiết kế sản phẩm, thuyết trình, ứng dụng CNTT…cũng như vận dụng và sáng tạo thực tiễn. Mặt khác, do nội dung phần này kiến thức không nhiều và cũng không khó song nó lại liên hệ thực tiễn nhiều, nhưng theo CV4040 của Bộ GDĐT lại kế hoạch tự học có hướng dẫn. Để đáp ứng các lí do trên tôi sẽ đưa ra nội dung dự án: Tổ chức cuộc thi “thiết kế và báo cáo nội dung chủ đề Cân bằng của vật có mặt chân đế” trên các phần mềm tin học. Các bước hướng dẫn, báo cáo, đánh giá sản phẩm 15
  17. đều tổ chức dưới hình thức trực tuyến ngoài giờ học chính khóa. Và tôi sẽ đưa ra dự án sau: 3.2. Tên dự án: Cuộc thi báo cáo viên với chủ đề: “Cân bằng của vật có mặt chân đế với cuộc sống quanh ta”. (Mỗi nhóm tự tham khảo để thiết kế bản báo cáo riêng của nhóm mình) 4. Xác định mục tiêu, sản phẩm, phiếu đánh giá sản phẩm dự án. 4.1. Mục tiêu và sản phẩm dự án. Tên dự Mục tiêu Sản phẩm án Kiến thức Năng lực Phẩm chất Cuộc thi 1. Nắm được kiến * Năng lực tự học, Giúp HS - Bản trình báo cáo thức về chủ đề. tìm tòi kiến thức. có tinh thần chiếu viên với - Phân biệt được * Năng lực phát hiện tự học, hợp powerpoint chủ đề: các dạng cân bằng. và giải quyết vấn đề tác, hỗ trợ hoặc các “Cân nhau và phần mềm - Điều kiện cân * Rèn luyện kĩ năng trách nhiệm điện tử bằng của bằng của vật có tổ chức hoạt động vật có với công khác tạo mặt chân đế. nhóm. việc. Khích video về mặt chân đế với - Yếu tố ảnh * Ứng dụng CNTT: lệ tinh thần kiến thức cuộc hưởng tới mức - Thiết kế nội dung học tập. và thực sống vững vàng của vật. bài học trực tuyến. tiễn chủ quanh - Vận dụng kiến đề. - Các thao tác tương ta”. thức vào trong tác trong dạy - học - Trình thực tiễn. chiếu và cũng như làm việc - Nắm được qui thuyết trực tuyến. trình thiết kế bài trình, phân * Kĩ năng trình bày, tích chủ đề giảng qua phần báo cáo tạo sự tự tin mềm dạy học trực qua ứng trước tập thể. dụng phần tuyến. * Phát huy tính sáng mềm tạo thực tiễn, trong CNTT. thiết kế bài học… 4.2. Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm dự án (phụ lục 2) (gồm 5 phiếu: Đánh giá các thành viên trong nhóm, các nhóm đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá các nhóm, tổng hợp kết quả đánh giá từ các của nhóm và GV, tổng hợp kết quả cho từng HS) 16
  18. 5. Bộ câu hỏi định hướng cho HS tạo sản phẩm dự án. Câu 1: Có những dạng cân bằng nào em biết. Phân biệt hiện tượng khác nhau giữa các dạng cân bằng? Hãy nêu các ví dụ? Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn tới các trạng thái cân bằng đó? Câu 3: Thế nào là mặt chân đế của vật rắn? Mặt chân đế có tác dụng gì đối với vật? Câu 4: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mức vững vàng của vật? Câu 5: Điều kiện nào để vật có mặt chân đế được cân bằng? Câu 6: Hãy đưa ra những ứng dụng trong đời sống đã vận dụng kiến thức chủ đề mà em biết. Câu 7: Nêu vai trò của chủ đề đối với đời sống thực tiễn quanh ta. Câu 8: Hãy tìm hiểu cách thiết kế bài giảng powerpoint hay phần mềm điện tử mà em cảm thấy khoa học, hứng thú có sức cuốn hút mọi người học tập. Câu 9: Tìm hiểu về cách trình chiếu màn hình để báo cáo dự án. 6. Xây dựng kế hoạch dạy học. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục theo Cv4040 của Bộ GDĐT, tôi lập kế hoạch thực hiện như sau. Thời Hình thức Nội dung Người thực hiện TT gian thực hiện * GV triển khai dự án và học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: - GV giới thiệu chủ đề. Trực tuyến. - Giáo viên triển khai dự án. Buổi tối Triển * GV thông qua các mục tiêu cần đạt 1 30 khai dự của dự án. 1 phút án * Thông báo kế hoạch thực hiện DA. * Phát bộ câu hỏi định hướng cho mỗi nhóm. * Thông báo các tài liệu tham khảo. * HS theo dõi và thực hiện nhiệm vụ Thực * GV theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc HS nghiên cứu 2 2 tuần học sinh thực hiên dự án qua các giờ thảo luận trao hiện dự 2 vật lí, trực tiếp, trực tuyến. đổi trong án nhóm, ở các 17
  19. tiết vật lí, với GV ở trường, điện thoại và trên Email. - GV thông báo các qui trình và kế hoạch báo cáo sản phẩm. - Các phiếu đánh giá cho điểm các nhóm, các cá nhân và giáo viên. - Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm dự án (7 Phút). Các nhóm còn 3Nghiệm lại theo dõi và chuẩn bị câu hỏi để Trực tuyến. 1 tiết 3 thu dự án chất vấn dự án. - Đánh giá sản phẩm từng nhóm và GV hợp thức hóa kiến thức. - Kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của HS. - Tổng kết dự án. 7. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. 7.1. Triển khai dự án. Thực hiện: Tối thứ 5 ngày 30 tháng 12 năm 2021. Lớp thực hiện: 10C1, 10C6. Phòng học trực tuyến. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức. Học sinh tiếp nhận vấn đề, nắm được các nhiệm vụ nhóm phải thực hiện. Đạt được các mục tiêu sản phẩm dự án. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tực học: HS tự lập kế hoạch nhóm để triển khai thực hiện dự án: Phân công công việc cho mỗi thành viên của nhóm, xác định nhiệm vụ cá nhân, kế hoạch thực hiện dự án. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS hình dung phương án thiết kế sản phẩm dự án và các nhiệm vụ được giao. Liên hệ kiến thức trong cuộc sống. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận để thống nhất phương án thực hiện dự án. - Phát triển các năng lực chuyên biệt: Tìm hiểu và liên hệ thực tế, ứng dụng CNTT, thẩm mĩ và ngôn ngữ. 18
  20. 3. Phẩm chất: - HS hứng thú, tích cực và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện dự án. - Trách nhiệm với bản thân học tập để hiểu biết, với tập thể để hoàn thành SP. - Mình phải làm việc chứ không được lấy SP của người khác. - Phải biết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong quá trình làm SP. II. Thiết bị dạy học và học liệu. Thiết bị dạy – học trực tuyến: Máy tính, bảng điện tử, camera, micro… SGK Vật lí 10. Phần mềm dạy học trực tuyến tạo phòng học. Các phần mềm cơ bản để soạn bài giảng, ví dụ: powerpoint, … III. Thiết kế tổ chức hoạt động dạy học (Tiết thực nghiệm triển khai dự án được quay video cho 1 lớp 10C6 (đã ghi ra đĩa và dường link trên youtobe: https://youtu.be/9eEWFvp1v9w kèm theo) A. Hoạt động khởi động: Tiếp nhận ý tưởng và nhiệm vụ dự án. 1. Mục tiêu: - HS cần biết phần kiến thức liên quan được đề cập: Cân bằng của vật có mặt chân đế. - HS nắm được ý nghĩa của dự án cần thực hiện. 2. Nội dung: HS lắng nghe và hình thành ý tưởng dự án qua video trình chiếu và tên dự án. 3. Sản phẩm: Hoàn thành việc tiếp nhận ý tưởng SP dự án. 4. Tổ chức thực hiện. GV chuyển giao nhiệm HS thực hiện nhiệm Nội dung cần đạt vụ vụ - Các bạn có biết trong Slide 1 cuộc sống chúng ta mọi sự mọi sự vật, hiện tượng cần phải có một trạng thái cân Tiếp nhận và thực hiện bằng, khi cân bằng bền nhiệm vụ. vững thì không bao giờ bị ngã. - Trình chiếu Slide 1. Cho HS nhận xét về các HS nhận xét hình ảnh trên? 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0