intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Động lượng” vật lí 10, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LƯỢNG VẬT LÍ 10 Lĩnh vực: VẬT LÍ Tác giả: PHẠM THỊ THÚY NGA Tổ: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 038 725 9941 Năm học: 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài...................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................... 2 4. Giả thuyết khoa học............................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................ 3 7. Đóng góp của đề tài............................................................... 3 8. Cấu trúc đề tài........................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................. 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự 4 án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018 1.1. Dạy học dự án..................................................................... 4 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược................................................ 7 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược................ 11 1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018............. 12 1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở một số trường phổ thông địa bàn 15 Nghệ An..................................................................................... 1.6. Giải pháp............................................................................. 21 1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 21 xuất............................................................................................. Kết luận chương 1...................................................................... 25 Chương 2: Tổ chức dạy học dự án vận dụng mô hình lớp học đảo ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình 25 giáo dục phổ thông 2018..........................................................
  3. 2.1. Phân tích chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo 25 dục phổ thông 2018.................................................................... 2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương.............................. 26 2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương.......... 26 2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương Động lượng 27 theo mô hình lớp học đảo ngược................................................ Kết luận chương 2...................................................................... 40 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................... 41 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................... 41 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................ 42 Kết luận chương 3..................................................................... 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................. 45 1. Những kết quả đạt được......................................................... 45 2. Một số đề xuất kiến nghị........................................................ 46 3. Hướng phát triển của đề tài.................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 47 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ/cụm từ viết tắt Từ/cụm từ viết đầy đủ VL Vật lí GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông MXH Mạng xã hội CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học DA Dự án DHDA Dạy học dự án KT Kiến thức KN Kĩ năng TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm LMS Hệ thống quản lí học tập
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội hiện đại, tư duy và tầm nhìn chiến lược không chỉ đối với từng quốc gia, dân tộc mà ngay cả đối với từng tổ chức, từng cá nhân. Với 4 trụ cột lớn của nền giáo dục hiện đại hiện nay đó là: "Học để hiểu biết và sáng tạo, học để làm, học để chung sống và học để làm người" (Unessco). Trong quá trình phát triển từ nền giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại, xu hướng của các nước phát triển trên thế giới về đánh giá trong giáo dục tiến tới chuẩn hóa, đánh giá thực tiễn và đánh giá sáng tạo. Nghị quyết Trung ương 29 của Đảng ta đã chỉ rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cấp thiết. Đó là chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm phát triển con người Việt Nam một cách toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, biết yêu Tổ quốc, yêu gia đình, sống tốt và làm việc hiệu quả. Thực tế giáo dục ngày nay, dạy học dự án đang là một trong số các giải pháp hiệu quả để hình thành năng lực cho người học được phổ biến và ưa chuộng ở nhiều quốc gia có nền giáo dục hàng đầu như Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nga, Nhật Bản... Dạy học dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương pháp dạy học mới. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Lớp học đảo ngược là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Trong quá trình dạy học Vật lí 10, tôi nhận thấy chương “Động lượng” nếu dạy theo phương pháp dạy học truyền thống học sinh sẽ rất khó tiếp thu và vận dụng kiến thức vào thực tế. Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10” làm hướng nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm. 1
  6. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Động lượng” vật lí 10, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Mô hình lớp học đảo ngược, dạy học dự án; - Quá trình dạy học vật lí; - Yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phạm vi khảo sát tại Trường THPT Đô Lương 2 - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học dự án theo các tiến trình phù hợp với mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, thì người học sẽ đạt được các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. - Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018; phân tích nội dung chương “Động lượng” vật lí 10 theo định hướng nghiên cứu. - Nghiên cứu sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để thực hiện quá trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Xác định nội dung dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của chương “Động lượng”. - Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. - Xây dựng kế hoạch dạy học dự án của chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. - Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương “Động lượng”. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết đưa ra. 2
  7. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm VL - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học 7. Đóng góp của đề tài - Về nghiên cứu lí luận: Tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học. - Về nghiên cứu ứng dụng: + Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. + Xây dựng được 2 tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược cho học sinh trong dạy học chương “Động lượng” Vật lí 10; + Xác định được tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực người học chương “Động lượng” vật lí 10. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục đề tài được phân thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Tổ chức dạy học dự án vận theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực người học Chương 2: Thiết kế tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018. 1.1. Dạy học dự án Dạy học dự án là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Mô hình dạy học này phát triển KT- KN của học sinh, thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học được gọi là dạy học dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và đánh giá. Thường HS làm việc theo nhóm, hợp tác với các chuyên gia bên ngoài cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn về nội dung bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua sản phẩm lẫn phương thức thực hiện. Như vậy, DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đính, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Các đặc điểm của dạy học dự án: - Thiết lập được mối liên hệ nội dung học tập với đời sống thực tiễn bên ngoài nhà trường đang diễn ra sôi động. - Phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. - Tạo cơ hội cho học sinh tự tin tự khẳng định năng lực của mình, trau dồi kỹ năng sống. 1.1.1. Các đặc trưng của dạy học dự án - Tính định hướng sản phẩm: DHDA phải hướng đến giải quyết một vấn đề thực, do đó sản phẩm được tạo thành chính là kết quả của dự án, cũng chính là kết quả của việc học tập. Sản phẩm có thể rất đa dạng, tùy thuộc vào định hướng ban đầu của dự án, sản phẩm vật chất hữu hình, sản phẩm lý thuyết (bài thuyết trình, báo cáo, buổi diễn kịch, tranh vẽ, tờ rơi, tờ quảng cáo).... - Tính định hướng hoạt động thực tiễn: Dự án học tập là những dự án xuất phát và gắn liền với thực tiễn, tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn xung quanh, những vấn đề nóng của xã hội. Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi người học phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng những kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho dự án học tập thu hút được sự quan tâm của học sinh, mang lại cho học sinh sự hứng thú và những trải nghiệm thực tế mới. 4
  9. - Tính định hướng hoạt động người học: Tính định hướng người học trong DHDA thể hiện ở chỗ HS tự lực, tích cực tham gia vào các giai đoạn của tiến trình dạy học. Vai trò của GV chuyển từ người dạy học, truyền thụ kiến thức như một chuyên gia sang một người hướng dẫn, chủ yếu đóng vai trò tư vấn, tổ chức, giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề. Tuy nhiên mức độ tự lực của HS cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập. - Định hướng hoạt động nhóm: Đặc điểm của DHDA là sự hợp tác làm việc theo nhóm của người học. Người học tham gia một cách có tổ chức, có sự phân công, chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác trong nhóm, với nhóm khác và với GV hướng dẫn... từ đó phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của HS. - Định hướng ứng dụng CNTT: Thu thập thông tin, vận dụng chế biến thông tin, truyền đạt thông tin... để hoàn thành dự án bắt buộc học sinh phải biết ứng dụng CNTT vào quá trình làm việc. 1.1.2. Các loại dự án học tập - Phân loại theo chuyên môn: + Dự án trong môn học (Vật lí): Tích hợp nội môn (kiến thức liên bài/liên chương/liên phần). + Dự án liên môn: Tích hợp kiến thức một số môn học. - Phân loại theo nhiệm vụ: + Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng. + Dự án nghiên cứu: Giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình. + Dự án thực hành: Kiến tạo sản phẩm (vật chất, kế hoạch hoạt động cải tạo thực tiễn). + Dự án hỗn hợp. - Phân loại theo sự tham gia của người học: DA nhóm, DA lớp, DA khối lớp, DA trường... - Phân loại theo quỹ thời gian: + DA nhỏ: 2- 6 tiết (giờ/ tiết dự án). + DA trung bình: 1- 7 ngày (ngày dự án). + DA lớn: trong 4- 8 tuần (tuần dự án). 1.1.3. Cấu trúc dạy học dự án 5
  10. 1.1.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án B1. Xác định mục tiêu dạy học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực. B2. Đặt tên dự án và các tiểu dự án: Tên dự án cần phải hấp dẫn; mỗi dự án có một số tiểu dự án tương đương nhau để các nhóm học sinh lựa chọn. - Xác định sản phẩm dự án và các tiểu dự án gồm 2 loại: + Sản phẩm phi vật chất: bài thuyết trình, bản kế hoạch hoạt động, bản báo cáo kết quả khảo sát, điều tra, thiết kế. + Sản phẩm vật chất: mô hình vật chất của thiết bị kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật vận hành đúng chức năng, có tính thẩm mỹ. B3. Xác định mục tiêu và sản phẩm dự án / tiểu dự án. B4. Thiết kế phiếu đánh giá. DHDA đánh giá năng lực người học bằng kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá và tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; GV cần thiết kế các phiếu đánh giá sử dụng trong suốt quá trình thực hiện DHDA. Gồm: - Phiếu đánh giá sản phẩm và trình bày sản phẩm của nhóm.(dành cho học sinh đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá). - Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm (đánh giá đồng đẳng). - Phiếu tổng hợp tự đánh giá của HS và đánh giá của GV B5. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng. - Câu hỏi khái quát 6
  11. - Câu hỏi bài học - Câu hỏi nội dung B6. Thiết kế bài học triển khai dự án. B7. Lập kế hoạch, thiết kế công cụ theo dõi, giúp đỡ hoạt động thực hiện dự án của học sinh (có thể sử dụng email, zalo, facebook....). B8. Thiết kế hoạt động nghiệm thu dự án. 1.1.5. Bộ hồ sơ dạy học dự án (1) Ý tưởng dự án. (2) Mục tiêu dạy học của chủ đề. (3) Tên dự án, tiểu dự án và sản phẩm. (4) Phiếu đánh giá sản phẩm. (5) Bộ câu hỏi định hướng. (6) Giáo án triển khai dự án. (7) Kế hoạch hướng dẫn học sinh thực hiện dự án. (8) Giáo án nghiệm thu dự án. 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược 1.2.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt - Học tập nhân văn - Nội dung có chủ - Chuyên gia giáo dục Như vậy, lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 1.2.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược 7
  12. 1.2.2.1. Về ưu điểm: - Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với nhau và tương tác giữa học sinh với thầy cô. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi thêm với bạn với thầy cô. - Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng lực, khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần khi chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình. - Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu trữ lại. - Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà không ảnh hưởng đến các bạn còn lại. - Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. - Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động học tập ở nhà. 1.2.2.2. Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: - Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu học sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho quá trình học tập. - Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số hoá, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về công nghệ thông tin và mạng internet. - Để thiết kế được video bài học chất lượng mất khá nhiều thời gian vì vậy giáo viên phải sắp xếp được thời gian phù hợp đảm bảo tính chất lượng nội dung. - Yếu tố quyết định hiệu suất của quá trình tự học của học sinh đó chính là động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ rất nhiều. Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược chúng ta có thể nhận thấy rằng, mô hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện dạy 8
  13. học thích hợp. Ngoài ra, vai trò của giáo viên trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của mô hình. 1.2.3. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Hiện nay, mô hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương trình của các trường đại học, chương trình phổ thông với các môn như toán học, vật lý, hoá học,... và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy đến nay mô hình vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất và được ứng dụng theo nhiều các nhưng các nhà nghiên cứu giáo dục đều thống nhất ở đặc điểm: đưa các bài giảng, hướng dẫn trực tiếp lên Internet ra bên ngoài lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các công nghệ dạy học tiên tiến. Đề tài nghiên cứu sử dụng LMS hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học đảo ngược nên LMS (cụ thể là các học liệu số hoá, các video bài giảng ...) chính là phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể sử dụng dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn – sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint, video, hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của học sinh. Những điều kiện cần thiết để sử dụng lớp học đảo ngược hiệu quả đó chính là đường truyền internet ổn định, duy trì, video sử dụng phải bắt đầu với âm lượng nhỏ sau đó tăng dần lên, mỗi video được bắt đầu bởi tình huống hay câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải chính xác, chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học. Vậy, nếu không tự làm được các bài giảng video thiết kế công phu thì có tổ chức được lớp học đảo ngược không? Câu trả lời là: “Có thể được”. Học liệu cung cấp cho học sinh sử dụng ở nhà không bắt buộc phải là video. Tài liệu học tập cũng có thể là một tập tin âm thanh. Ví dụ, trong bài “ Phản ứng phân hạch” Vật lí 12 khi tìm hiểu về Lò phản ứng hạt nhân thì tài liệu có thể là một tập tin âm thanh giải thích ngắn gọn (5-10 phút) về phản ứng phân hạch có điều khiển được thực hiện trong các lò phản ứng hạt nhân hoặc bài phỏng vấn nhà khoa học về phản ứng hạt nhân. Các tập tin có thể được tải lên itune, facebook, messenger hay một hệ thống quản lý học tập của trường ... để học sinh có thể nghe trực tiếp hoặc tải về nghe. Các tập tin âm thanh không được quá dài (tối đa 15 phút) và có thể kèm câu hỏi, nhiệm vụ mà học sinh phải chuẩn bị để tổ chức thảo luận trên lớp. Hiện nay, có rất nhiều video bài giảng dạy học hấp dẫn có sẵn trên các trang mạng xã hội, trong đó nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp học sinh dễ tiếp thu, linh hoạt hơn để hướng dẫn cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể xem lại bài giảng nhiều lần cho đến khi thực sự chiếm lĩnh được tri thức mà không còn phải ngại với các bạn cùng lớp hay với giáo viên. Ngược lại, với các học sinh khá, giỏi có thể đẩy nhanh tốc độ học tập để có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. 9
  14. Như vậy, mọi học sinh đều có quyền truy cập và thực hiện các trải nghiệm cá nhân của bản thân các em như được dạy kèm. Phương tiện dạy học được lựa chọn thích hợp với nội dung và phương pháp dạy học sẽ giúp cho người giáo viên phát huy được hết năng lực sáng tạo trong thiết kế bài học nói riêng và trong công tác giảng dạy nói chung để tạo ra được một bài học hấp dẫn, các hoạt động nhận thức của học sinh nhẹ nhàng. Chỉ khi đó học sinh mới thật sự yêu thích môn học, yêu thích nghiên cứu khoa học. Mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của mức độ nhận thức: Nghe – thấy – làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy được; những gì nhìn thấy được thì lại không bằng những gì tự tay mình làm được). Do đó, khi đưa các phương tiện dạy học này vào lớp học đảo ngược, giáo viên sẽ nâng cao được tính tích cực độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo của các em học sinh. 1.2.4. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Nhờ sự hỗ trợ của LMS, học sinh tự học cá nhân ở nhà với các tài liệu điện tử (tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ ...). Học sinh sẽ phải hoàn thành các câu hỏi cuối mỗi đơn vị kiến thức và phải hoàn thành các phiếu hướng dẫn tự học. Học sinh đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những thắc mắc về bài học. Sau đó, lớp học diễn ra sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết các em thu được ở nhà bằng hoạt động thảo luận hoặc hoạt động nhóm giữa học sinh với học sinh, nêu câu hỏi – giải đáp thắc mắc giữa học sinh với giáo viên. Nâng mức lĩnh hội kiến thức lên bậc hiểu, vận dụng qua đó mở rộng được kiến thức và bồi dưỡng các năng lực tự học, giải quyết vấn đề. Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm. Khi làm việc với giáo viên, học sinh hỏi, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong cách giao tiếp của giáo viên. Học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình. Mô hình lớp học đã khắc phục được các hạn chế khi học tập với LMS như: khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy phê bình, kỹ năng giao tiếp... Trên lớp, học sinh được tham gia các hoạt động nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề... Muốn thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả, bắt buộc học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà với LMS chính là chìa khoá giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. 1.2.5. Cấu trúc bài học trong mô hình lớp học đảo ngược Với các kết quả nghiên cứu về lớp học đảo ngược và LMS, đồng thời để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông, tôi sẽ thiết kế các bài học trên lớp theo cấu trúc chung như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (10 phút) 10
  15. Hoạt động 2: Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hoá kiến thức mới (10 phút) Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tập vận dụng theo nhóm (20 phút) Hoạt động 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) 1.2.6. Các mô hình của lớp học đảo ngược Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn. Đối với HS: - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp - Hình thành thói quen đặt câu hỏi đối với các vấn đề còn vướng mắc - Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với GV - Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. - Tăng khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược 1.3.1. Tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Các bước dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược gồm: B1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp B2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng B3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà B4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên lớp Đây là quy trình chung của dạy học với lớp học đảo ngược. Khi tích hợp với dạy học dự án để nâng cao năng lực tự học, hành động cho HS thì ở bước 2, GV sẽ đưa ra yêu cầu về dự án, nêu mục tiêu của dự án chính là mục tiêu kiến thức cần hướng đến của HS. Sau khi các yêu cầu về dự án được HS thực hiện, các sản phẩm của dự án được yêu cầu đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến thức thông qua quá trình tạo sản phẩm của các nhóm, đây cũng được xem như nội dung kiến thức mà GV cần cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp. Như vậy, quá trình thực hiện dự án và thông qua quá trình đảo ngược lớp học sẽ giúp HS có cơ hội học được nhiều kĩ năng và phát triển năng lực như phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học. 11
  16. 1.3.2. Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System) là ứng dụng được dùng để lưu trữ và quản trị nội dung bài học online. Hệ thống sẽ theo dõi và cập nhật các hoạt động học tập của học viên. Hệ thống quản lý học tập (LMS) cho phép người quản trị hệ thống tạo ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ: quản lý các khóa học trực tuyến; quản lý quá trình tự học, tự bồi dưỡng; quản lý việc phân phối, tìm kiếm nội dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý học viên, giảng viên/hướng dẫn viên hoặc người quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra, quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của học viên; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận trên diễn đàn, email, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của học viên. Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược bằng hệ thống quản lí học tập LMS được khái quát bằng sơ đồ sau: GV đăng nhập vào LMS, vào các ứng dụng của hệ thống, chọn lớp học, tạo một lớp học, cung cấp mã lớp để học sinh đăng nhập vào lớp GV đưa yêu cầu về dự án, các tài liệu liên quan đến dự án, các yêu cầu về thời gian dự án lên lớp học để học sinh biết và thực hiện Các nhóm HS thực hiện dự án và đưa kết quả, sản phẩm lên lớp học theo đúng thời hạn GV giao GV lên lớp học kiểm tra các kết quả dự án và đặt ra các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS trong lớp và hẹn thời gian hoàn thành Kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của HS. Từ đó có nhận xét mức độ hiểu bài của học sinh để có cách trao đổi, giải đáp trên lớp phù hợp Giảng dạy trên lớp: Trao đổi với HS và giải đáp những thắc mắc của HS trong bài học 1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018 1.4.1. Vị trí môn vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 12
  17. Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục vật lí được phân bố ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau, thông qua các môn học: - Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3) - Khoa học (lớp 4 và lớp 5) - Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở) - Vật lí (trung học phổ thông) Ở trung học phổ thông, Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng của học sinh. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. 1.4.2. Mục tiêu của chương trình môn vật lí 2018 - Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. - Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau: + Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường + Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí + Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường + Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp. 1.4.3. Yêu cầu cần đạt của chương trình môn vật lí 2018. 1.4.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. 1.4.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây: a) Nhận thức vật lí 13
  18. Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là: - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là: - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết - Lập kế hoạch thực hiện - Thực hiện kế hoạch - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. 14
  19. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lí ở một số trường phổ thông địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. 1.5.1. Mục tiêu của việc điều tra thực trạng a) Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy VL về dạy học dự án, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay. b) Tìm hiểu thực trạng dạy học VL chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy học dự án, dạy học mô hình lớp học đảo ngược. c) Thăm dò ý kiến của GV dạy học VL về việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường. d) Tìm hiểu thực trạng của HS về phương tiện học tập theo lớp học đảo ngược 1.5.2. Đối tượng và phương tiện khảo sát 1.5.2.1. Đối với GV Thực hiện điều tra, khảo sát 38 GV dạy VL tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023. Các câu hỏi đã được thử nghiệm để tìm hiểu về khả năng áp dụng khi tiến hành điều tra thực trạng và nhận các ý kiến góp ý về cách diễn đạt để rõ nghĩa. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như: 1/ Thông tin chung về GV được khảo sát như là thâm niên công tác, độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 2/ Nội dung các câu hỏi gồm: 1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược 2) Mức độ GV tổ chức các hoạt động học cho HS trong dạy học phát triển năng lực 3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học 4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA kết hợp lớp học đảo ngược 5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL 1.5.2.2. Đối với HS Thực hiện điều tra, khảo sát 1200 HS tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như: 15
  20. 1/ Thông tin chung về HS: Họ tên, trường, khối 2/ Nội dung câu hỏi mục đích sử dụng Internet của em là gì? 1) Xem video, đọc tin tức giải trí 2) Trao đổi Facebook, zalo, gmail... 3) Tra cứu tài liệu học tập 4) Tham gia các khóa học trực tuyến 5) Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học 1.5.3. Kết quả và thảo luận 1.5.3.1 Đối với GV 1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. Về nhận thức của GV đối với dạy học dự án, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược, chú trọng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, tôi đã xây dựng bảng hỏi và cung cấp cho GV để họ chọn yếu tố nào đặc trưng cho dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược (có thể chọn nhiều yếu tố). Tôi thể hiện mức độ nhận thức của GV dạy VL theo bảng và biểu đồ dưới đây. Bảng 1.1. Đặc trưng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược của GV tham gia khảo sát Số Tỉ lệ STT Đặc trưng của DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược lượng % 1 HS làm trung tâm: HS sẽ tự tìm hiểu và nghiên cứu trước khi đến lớp học, giúp họ phát triển kỹ năng tự học và tư duy 22 57,9 độc lập. 2 GV là người hướng dẫn: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng 32 84,2 dẫn họ tìm hiểu về chủ đề được đưa ra. 3 Sử dụng dự án thực tế: HS sẽ tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm 26 68,4 việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo. 4 HS học theo nhóm hợp tác: HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, giúp họ phát triển 27 71,1 kỹ năng làm việc nhóm và tương tác xã hội. 5 Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập 20 52,6 mọi lúc mọi nơi 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2