Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC TOÁN 10 CHƯƠNG BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Nhóm tác giả: Hoàng Xuân Quỳnh - SĐT: 0374060655 Hoàng Trung Thông - SĐT: 0985052819 Nguyễn Thế Tâm - SĐT: 0948306168 Tổ chuyên môn: Toán – Tin Năm thực hiện: 2023 - 2024 Hưng Nguyên, tháng 05 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3 5. Những đóng góp của sáng kiến .......................................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học dự án ....................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về DHDA ................................................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm của DHDA ................................................................................ 4 1.1.3. Mục tiêu của dạy học dự án ...................................................................... 5 1.1.4. Phân loại DHDA ....................................................................................... 5 1.1.5. Cách tiến hành dạy học dự án ................................................................... 6 1.2. Cơ sở lý luận về mô hình dạy học đảo ngược................................................. 8 1.2.1. Khái niệm dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ............................... 8 1.2.2. Đặc điểm dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ................................ 8 1.2.3. Quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ................................ 9 1.2.4. Lợi ích mô hình lớp học đảo ngược mang lại ........................................... 9 1.2.5. Một số công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược .......... 10 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược .......................................... 11 1.4. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học tại trường THPT ........................................................................................................ 11 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC TOÁN 10 CHƯƠNG BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG........................................................................................... 17 2.1. Phân tích mục tiêu và nội dung chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 10 theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống ......... 17 2.1.1. Mục tiêu .................................................................................................. 17 2.1.2. Nội dung.................................................................................................. 17 2.2. Nguyên tắc thiết kế dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược........... 17
- 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với nhu cầu của HS ......................... 17 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo nội dung chương trình ........................................... 18 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn ............................ 18 2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo rèn luyện kĩ năng sống cho HS ............................. 18 2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo giữa học trực tuyến với học giáp mặt ................... 19 2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính mở và tính tương tác cao của website học trực tuyến .................................................................................................................. 19 2.2.7. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển năng lực tự học và năng lực hợp tác làm việc nhóm cho HS ...................................................................................... 20 2.3. Thiết kế một số dự án chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn theo mô hình lớp học đảo ngược. ...................................................... 20 2.4. Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược sử dụng công cụ Google sites .......................................................................................................... 25 2.5. Tổ chức dạy học dự án chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn theo mô hình lớp học đảo ngược với google sites............................. 27 2.6. Thiết kế công cụ đánh giá quá trình thực hiện dự án của nhóm ................... 35 2.6.1. Thiết kế rubric đánh giá quá trình hoạt động của nhóm và đánh giá sản phẩm của nhóm ................................................................................................. 35 2.6.2. Thiết kế rubric đánh giá kĩ năng thuyết trình của HS ............................. 37 2.7. Khảo sát tính cấp thiếp và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................ 39 2.7.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 39 2.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 39 2.7.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 39 2.7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ............................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 42 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................... 42 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 42 3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 43 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 43 3.5. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 43 3.6. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 44 3.7. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 44
- 3.7.1. Kết quả định tính ..................................................................................... 44 3.7.2. Phân tích về mặt định lượng................................................................... 45 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 46 3.1. Kết luận ......................................................................................................... 46 3.2. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 47 3.3. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 47 3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin CNTT Dạy học DH Đối chứng ĐC Thực ngiệm TN Thực nghiệm sư phạm TNSP Giáo viên GV Học sinh HS Dạy học dự án DHDA Dự án học tập DAHT Phương pháp dạy học PPDH Trung học phổ thông THPT Kĩ năng KN Phẩm chất PC Năng lực NL
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành học sinh tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Hơn nữa, theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định thì một trong những mục tiêu cần đạt về môn Toán là hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán;… Giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống. Nghị quyết số 26/NQ-CP ban hành ngày 15/4/2015 đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để đổi mới phương thức quản lý, nội dung và chương trình đào tạo, phương thức dạy và học nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước” 1.2. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược là một phương pháp dạy học hiện đại có nhiều ưu thế để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Ngày nay, dạy học phát triển PC, NL đang trở nên phổ biến trên thế giới. Dạy học phát triển PC, NL thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ không thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành PC, NL của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến PPDH phát triển PC, NL cho người học. Một trong những phương pháp dạy học hiện đại đang được quan tâm là dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Lớp học đảo ngược là một dạng lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc nghiên cứu các video, các bài giảng ở nhà, còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS sẽ cùng thảo luận, giải quyết ở trên lớp thay vì GV giảng bài trên lớp sau đó người học thực hành ở nhà. 1
- Tổ chức dạy học dự án kết hợp với mô hình lớp học đảo ngược thì sự tương tác giữa người dạy và người học được cá nhân hóa hơn, khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp qua mạng giữa thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các dự án, các nhiệm vụ học tập nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của người học. 1.3. Xuất phát từ nghiên cứu chương trình và thực tế giảng dạy môn Toán 10 kết nối tri thức với cuộc sống Qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy môn Toán 10 (theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chúng tôi thấy rằng kiến thức môn Toán 10 rất đa dạng và phong phú với nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống, nội dung thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Cụ thể, trong Chương II. Toán 10 (theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), các bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn xuất hiện nhiều trong các bài toán kinh tế, như là những ràng buộc trong các bài toán sản xuất, bài toán phân phối hàng hoá,… Do đó, để hiểu và học được cần đảm bảo sự cân đối giữa học kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Với những đặc điểm của DHDA và mô hình lớp học đảo ngược nêu trên, nếu áp dụng vào tổ chức dạy học Toán 10, chương bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn sẽ có nhiều thuận lợi để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài sáng kiến là: “ Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán 10 chương bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH của Bộ GD – ĐT trong thời đại hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, về phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. 2
- - Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược và việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược . - Nghiên cứu và phân tích cấu trúc nội dung chương bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong Toán 10 (kết nối tri thức với cuộc sống) để thiết kế các dự án phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và góp phần phát huy tính tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Thực trạng hiểu biết và vận dụng phương pháp dạy học dự án của GV ở trường THPT. - Thực trạng hiểu biết và vận dụng mô hình lớp học đảo ngược của GV ở trường THPT. - Thực trạng tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT để nâng cao chất lượng dạy học. 3.3. Phương pháp điều tra - quan sát - Điều tra về thực trạng giảng dạy và học tập môn Toán 10 (theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) - Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi, dự giờ, phỏng vấn, thăm dò ý kiến của học sinh về các phương pháp mà thầy cô đã sử dụng để dạy học. - Khảo sát điều tra về thực trạng việc tham gia các dự án học tập và hiểu biết về dạy học dự án kết hợp mô hình lớp học đảo ngược trên đối tượng GV và HS. - Khảo sát hiệu quả học tập của HS trước và sau thực nghiệm. 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ở môn Toán 10 (kết nối tri thức với cuộc sống). - Lớp TN: là lớp được tiến hành tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. - Lớp ĐC: là lớp được tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung chương Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong Toán 10 (theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống). 5. Những đóng góp của sáng kiến - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học dự án, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường phổ thông. Khẳng định việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp 3
- học đảo ngược có hiệu quả trong dạy học và đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh. - Đề xuất các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược sử dụng công cụ google sites nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT. - Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược sử dụng công cụ google sites trong dạy học Toán 10, chương bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT. - Thiết kế công cụ đánh giá quá trình thực hiện dự án của nhóm. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Toán học ở trường trung học phổ thông. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm về DHDA Dạy học dự án được hiểu là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có tính thực tiễn cao hoặc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành, học sinh là người tự lập kế hoạch, chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm nhất định và đánh giá kết quả đạt được. 1.1.2. Đặc điểm của DHDA - Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của HS. - Tính tự lực của HS: Trong dạy học theo dự án, HS cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách 4
- nhiệm, sự sáng tạo của HS. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ . - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau. 1.1.3. Mục tiêu của dạy học dự án DHDA hướng tới những mục tiêu cơ bản, đó là: + Về kiến thức: đạt được chuẩn chương trình hoặc có thể nhiều hơn. + Về kĩ năng: rèn luyện cho học sinh các kĩ năng như: tự lập kế hoạch, thực hiện dự án, báo cáo và trình bày kết quả, đánh giá dự án,.. + Phẩm chất: Chăm chỉ: Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong dự án. Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án đã thực hiện được. Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn thành dự án (trách nhiệm). + Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học: Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự án. Năng lực giải quyết vấn đề: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án. 1.1.4. Phân loại DHDA - Phân loại theo quỹ thời gian: 5
- + Dự án nhỏ: là dự án thực hiện trong một số giờ học (2 đến 6 giờ) + Dự án trung bình: là dự án thực hiện trong một số ngày (1 đến 3 ngày) + Dự án lớn: là dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, ít nhất là một tuần, có thể kéo dài nhiều tuần. - Phân loại theo nhiệm vụ: + Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng. + Dự án nghiên cứu: Giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình. + Dự án kiến tạo: là dự án chú trọng vào việc tạo ra SP vật chất hoặc hoạt động thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, biểu diễn, trưng bày,… + Dự án hành động: là DA tiến hành các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện các nhiệm vụ xã hội như tuyên truyền, quảng bá, tổ chức câu lạc bộ,… Ngoài ra, còn có cách phân chia hình thức dự án một môn học, liên môn hay tuỳ theo số lượng HS mà có dự án cá nhân, lớp, trường,... 1.1.5. Cách tiến hành dạy học dự án Dạy học dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc. Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, 6
- quan tâm đến phương pháp học của HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. Như vậy tiến trình thực hiện DHDA được chia thành 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, xây dựng dự án học tập; thực hiện dự án; tổng hợp, đánh giá dự án và tương ứng với 7 bước: Bước 1: Đặt vấn đề: GV cùng HS chọn vấn đề và xác định tên dự án. GV căn cứ vào những mục tiêu kiến thức của bài học, các kĩ năng người học cần đạt được để xác định nội dung của dự án phù hợp với nội dung bài học và năng lực của học sinh. Bước 2: Xây dựng DAHT: GV cùng HS thống nhất xây dựng DAHT bao gồm mục tiêu của dự án, các công việc chính và các giải pháp thực hiện dự án, địa điểm thực hiện, kết quả thu được sau DAHT. Trong bước này, GV cần thiết kế tài liệu tham khảo, xây dựng bộ câu hỏi định hướng và chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án. GV cần lập kế hoạch tổ chức thực hiện dự án thể hiện tất cả các hoạt động tổ chức dự án. Có 3 dạng câu hỏi định hướng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. * Câu hỏi khái quát: là yếu tố trọng tâm của DHDA, có đặc điểm là xuất hiện một cách tự nhiên thông qua người học và môn học, dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. Câu hỏi khái quát gợi mở hướng nghiên cứu, mở rộng vấn đề, khuyến khích thảo luận, đặt nền tảng cho các câu hỏi tiếp theo. Học sinh có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau, nhưng không có câu trả lời duy nhất đúng. * Câu hỏi bài học: là câu hỏi có liên quan trực tiếp đến dự án, hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát, hướng HS vào một chủ đề hoặc bài học cụ thể. Câu hỏi bài học có đặc điểm là đưa ra những chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với câu hỏi khái quát, không có câu trả lời đúng duy nhất, được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh. Câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học là một thể thống nhất, không thể tách rời, chúng đều có chung mục đích là: định hướng cho việc học, khuyến khích người học, hướng dẫn người học khám phá những ý tưởng cần thiết. * Câu hỏi nội dung: là những câu hỏi cụ thể, đòi hỏi các yêu cầu về nội dung kiến thức, về kĩ năng. Câu hỏi nội dung liên quan đến định nghĩa, sự nhận biết và thông tin có tính tổng quát, tương tự như các câu hỏi trong các bài kiểm tra. Chúng hỗ trợ câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội dung có câu trả lời cụ thể, rõ ràng, thuộc loại câu “đóng”. 7
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch: Các nhóm cần thảo luận để đề xuất và lập hồ sơ các nhiệm vụ cần thực hiện. HS cần đánh giá về các giải pháp đặt ra, phân công công việc cụ thể cho các thành viên. Trong quá trình này, GV cần kiểm tra kế hoạch thực hiện dự án của HS và đánh giá kế hoạch HS đặt ra có hợp lí hay không và nếu cần HS có thể quay lại bước lập kế hoạch. Bước 4: Thực hiện kế hoạch: HS tiến hành tìm kiếm, đánh giá thông tin, thực hiện giải pháp. Họ thu thập dữ liệu, phân tích, so sánh, tính toán, tranh luận, rồi tổng hợp những đóng góp nhằm tạo ra sản phẩm chung. Trong suốt dự án, HS thường xuyên xem xét quá trình thực hiện của mình để đảm bảo đạt được những mục tiêu đề ra trong dự án. HS chủ động đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo đạt được các tiêu chí trong kế hoạch đặt ra và yêu cầu của dự án hay chưa để xem xét việc có thể thực hiện được tiếp bước 5 hay không. Trong giai đoạn này, GV tạo thuận lợi cho HS hợp tác mà không can thiệp vào việc dự án của HS. Bước 5: Xây dựng sản phẩm: HS xây dựng sản phẩm dự án đồng thời cử đại diện trình bày các kết quả thực hiện dự án của nhóm. Bước 6: Đánh giá DAHT: GV cùng HS đánh giá sản phẩm và đánh giá cả quá trình thực hiện dự án của mỗi nhóm. Bước 7: Vận dụng, thiết lập quy trình hoặc đề xuất mới: HS khai thác các kết quả đạt được trong dự án để từ đó có thể thiết lập được quy trình Toán học hoặc đề xuất được những vấn đề mới. Khi đó, HS sẽ quay lại bước đặt vấn đề, tiếp tục thực hiện dự án mới với những giả thuyết, nhiệm vụ nâng cao. 1.2. Cơ sở lý luận về mô hình dạy học đảo ngược 1.2.1. Khái niệm dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là dạy học mà trong đó học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. Trong mô hình lớp học đảo ngược, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong mô hình lớp học truyền thống) được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua Internet và khi đến lớp người học sẽ làm bài tập, trao đổi, chia sẻ các nội dung của bài học, giải quyết các vấn đề, tình huống do giáo viên đặt ra. Người học sẽ phải làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm, khái thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. 1.2.2. Đặc điểm dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tìm hiểu thông tin mới 8
- Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở nhà. Giáo viên và học sinh sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 1 cụ thể như sau: Giáo viên: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh. Sau đó, giáo viên quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng. Học sinh: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà giáo viên đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, tự làm quiz, bài tập cấp thấp. Đồng thời, học sinh thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, học sinh còn có thể tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống. Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. Học sinh và giáo viên tương tác với nhau, học sinh tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: Giáo viên: Giáo viên tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của học sinh, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, giáo viên sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng . Học sinh: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe giáo viên giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên. 1.2.3. Quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Các bước dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược gồm: Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp Bước 2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng Bước 3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà Bước 4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên lớp 1.2.4. Lợi ích mô hình lớp học đảo ngược mang lại Về hình thức, mô hình lớp học đảo ngược chỉ đảo lại mô hình của lớp học truyền thống. Tuy nhiên, mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho cả học sinh và giáo viên như: Đối với học sinh Phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho học sinh. Học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức để có thể tiến tới các cấp độ cao trong tư duy. 9
- Môi trường học tập linh hoạt. Học sinh có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. Cung cấp nội dung dạy học có định hướng giúp tối ưu thời gian học tập cho học sinh. Học sinh không phải học một mình mà có sự kết nối, tương tác, hỗ trực trực tiếp từ giáo viên và bạn bè. Học sinh có nhiều thời gian để học với giáo viên hơn. Học sinh có thể tham gia bài giảng, chốt kiến thức với giáo viên và thu nhận kiến thức chuyên sâu. Có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện,… Bài học trở nên thú vị, thu hút học sinh hơn. Đồng thời, mô hình này tạo ra môi trường học tập sát với học sinh, phù hợp với mọi trình độ, giúp việc học hiệu quả và có ý nghĩa hơn. Học sinh có thêm thời gian và dễ dàng áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh dễ dàng tiếp cận bài giảng hơn. Ngay cả khi nghỉ học và bỏ lỡ một số bài học, học sinh vẫn có cơ hội xem lại các thông tin cần thiết và bắt kịp tiến độ học tập của các bạn cùng lớp. Đối với giáo viên Tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng: Các video đã quay sẵn có thể áp dụng nhiều lớp giúp giảm thời gian phải nói lại ở trên lớp như cách dạy truyền thống. Khi cần cập nhật thông tin, giáo viên có thể chỉnh sửa video. Tối ưu thời gian làm việc cho giáo viên: Giáo viên có thêm thời gian nghiên cứu kiến thức mới, hướng dẫn, điều hành lớp học và giúp học sinh thực hành, học tập chuyên sâu hơn. Đồng thời, giáo viên cũng có thêm thời gian để tương tác, đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi học sinh để dạy học hiệu quả. Phát triển kỹ năng nghiên cứu và sáng tạo: Giáo viên cần tìm tói sáng tạo ra những nội dung và cách trình bày kiến thức sinh động, thú vị để thu hút học sinh vào bài học. Tốt cho sức khỏe: Giáo viên không phải nói nhiều và tiếp xúc với bụi phấn bảng. 1.2.5. Một số công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Sau đây là một số phương tiện và công cụ dùng để hỗ trợ dạy học theo mô hình dạy học kết hợp: Edmodo, moodle, Grockit, edublogs, skype, google sites, google Classroom, … Ngoài ra ta còn có thêm các công cụ, phần mềm hỗ trợ việc dạy học trực tuyến rất quen thuộc, gần gũi đối với học sinh và giáo viên như là: Facebook, zalo, gmail, zoom, google meet, microsoft teams, azota,… 10
- Trong nghiên cứu này để thiết kế trang web học tập trực tuyến và tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sử dụng công cụ google sites và một số ứng dụng quen thuộc như zalo, facebook, gmail, azota, … 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Các bước dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược gồm: Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp Bước 2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng Bước 3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà Bước 4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên lớp. Đây là quy trình chung của dạy học với lớp học đảo ngược. Khi tích hợp với dạy học dự án để nâng cao năng lực tự học cho HS thì ở bước 2, GV sẽ đưa ra các yêu cầu về dự án, nêu mục tiêu dự án chính là mục tiêu kiến thức cần hướng tới của HS. Sau khi các yêu cầu về dự án được HS thực hiện, các sản phẩm của dự án được yêu cầu đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến thức thông qua quá trình tạo sản phẩm của nhóm, đây cũng xem như nội dung kiến thức mà GV cần cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp. Như vậy, quá trình thực hiện dự án và thông qua quá trình đảo ngược lớp học sẽ giúp HS có cơ hội học được nhiều kĩ năng và phát triển năng lực như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học. 1.4. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học tại trường THPT Để tìm hiểu về việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học tại trường THPT hiện nay, chúng tôi thực hiện cuộc điều tra, tham khảo ý kiến của HS và GV đang học tập và giảng tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên Đối với HS - Vai trò của việc tự học. - Điều tra về mức độ tự học của HS theo mô hình lớp học đảo ngược. - Điều tra thực trạng về việc tham gia các dự án học tâp. - Điều tra khó khăn của học sinh khi học tập dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. - Điều tra về hiệu quả các giờ học bằng phương pháp dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. Đối với GV - Mức độ biết, hiểu và vận dụng phương pháp dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của GV. 11
- - Điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của GV. - Điều tra khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. - Điều tra về phương thức GV kết nối với học sinh ngoài giờ lên lớp. Đối tượng và phương pháp điều tra Từ ngày 10/09/2023 đến ngày 15/10/2023, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng bằng phiếu thăm dò ý kiến với nội dung câu hỏi được trình bày ở phụ lục 1 và phụ lục 2. Chúng tôi khảo sát 40 GV và 150 HS Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Kết quả tổng hợp và đánh giá Kết quả được thống kê như sau: Đối với HS Điều tra vai trò của việc tự học, chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 1. Vai trò của tự học trong học tập Tự học có vai trò như thế nào trong Tỷ lệ (%) học tập Rất cần thiết 86,7 Cần thiết 10,0 Bình thường 3,3 Không quan trọng 0,0 Tiếp theo, điều tra về mức độ tự học của HS theo mô hình lớp học đảo ngược, chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau: Bảng 2. Mức độ tự học của HS theo mô hình lớp học đảo ngược Mức độ tự học của HS theo mô hình Tỉ lệ (%) lớp học đảo ngược Không bao giờ 16,7 Thỉnh thoảng 13,3 Thường xuyên 16,7 Chỉ khi cần thiết 53,3 Ta thấy vai trò của việc tự học là rất quan trọng nhưng mức độ tự học của HS chưa thực sự cao, HS còn thụ động trong việc tự học, chỉ khi GV giao nhiệm vụ thì học sinh mới ý thức về việc tự học. 12
- Bảng 3. Thực trạng việc tham gia vào các dự án học tập theo mô hình lớp học đảo ngược của HS Mức độ tham gia Tỉ lệ (%) Chưa bao giờ 64,7 Thỉnh thoảng 35,3 Thường xuyên 0,0 Kết quả thống kê cho thấy, hầu hết HS đều chưa được thực hiện các dự án học tập theo mô hình lớp học đảo ngược. Điều này cho thấy phương pháp DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược chưa được áp dụng nhiều trong quá trình dạy và học ở trường THPT. Dưới đây là bảng điều tra về khó khăn của HS khi học tập dự án theo mô hình lớp học đảo ngược: Bảng 4. Khó khăn HS thường gặp (tỉ lệ %) Không Khó khăn Đồng ý đồng ý 1. Học sinh chưa quen với hình thức dạy học theo dự 41,3 58,7 án, nhiều thao tác còn lúng túng khi thực hiện dự án. 2. Thời gian dành để nghiên cứu dự án quá dài, ảnh 20 80 hưởng đến việc học tập các môn khác. 3. Khả năng tự học của học sinh chưa cao. 26,7 73,3 4. Học sinh có trình độ trung bình, yếu không theo 42,7 57,3 kịp bài học. 5. Học sinh chưa có những kỹ năng như hợp tác làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, tính tích cực 63,3 36,7 chủ động. 6. Không có thiết bị để học trực tuyến theo mô hình lớp 7,3 92,7 học đảo ngược. 7. Tốc độ truy cập Internet chậm 83,3 14,7 8. Không trở ngại 39,3 60,7 Điều tra về những kỹ năng HS nhận được trong các giờ học có tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, chúng tôi thu được các các kết quả cho ở bảng sau: Bảng 5. Những kỹ năng HS thu nhận được trong giờ học có tổ chức DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược 13
- Nội dung Tỉ lệ (%) Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề 88 Phát triển tư duy lôgic 64,7 Phát triển tư duy trừu tượng 46 Phát triển kỹ năng làm việc nhóm 100 Phát triển kỹ năng Công nghệ thông tin 100 Phát triển kỹ năng giao tiếp xã hội 100 Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn HS đều có cảm nhận chung là giờ học có tổ chức DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược tạo điều kiện rất nhiều cho việc phát triển các kỹ năng tư duy, kĩ năng công nghệ thông tin và kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng giao tiếp xã hội. Đối với GV Bảng 6. Mức độ biết, hiểu và vận dụng phương pháp dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của giáo viên Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) 1. Chưa nghe 10 25,0 2. Có nghe nhưng chưa hiểu rõ 26 65,0 3. Có nghe, đã hiểu nhưng chưa vận dụng 11 27,5 4. Đã vận dụng nhưng chưa đạt hiệu quả 12 36,0 5. Đã vận dụng và đạt hiệu quả 5 12,5 Theo bảng 6, chúng ta thấy rằng đa số các giáo viên đều biết đến phương pháp DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược, nhưng số lượng giáo viên đã vận dụng và đạt được hiệu quả với phương pháp này là rất ít; điều này cho thấy giáo viên chỉ biết về phương pháp dạy học này qua các tài liệu tham khảo, chưa được áp dụng nhiều trong thực tế. Bảng 7. Ý kiến của giáo viên về ưu điểm khi áp dụng thành công phương pháp DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược Ưu điểm Số lượng Tỉ lệ % Giúp học sinh hiểu, khắc sâu và vận dụng tốt kiến thức 34 85,0 Học sinh nhận thấy mối liên hệ giữa môn học và nhiều lĩnh 29 72,5 vực trong cuộc sống 14
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cần thiết 40 100 Phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh 37 92,5 Phát huy năng lực tư duy sáng tạo và tư duy phê phán 12 30 Phát huy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh 40 100 Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và thuyết trình ở học sinh 40 100 Học sinh phát triển năng lực xã hội (giao tiếp, hợp tác, sử 40 100 dụng ngôn ngữ, tự quản lý) Nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong học tập 35 87,5 Giáo viên có cơ hội trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm từ 28 70 học sinh Giáo viên có cơ hội nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư 40 100 phạm Vai trò, uy tín của người giáo viên được đề cao hơn 40 100 Mối quan hệ giữa thầy và trò trở nên khăng khít và gần gũi 40 100 hơn Thông qua số liệu ở bảng 7, chúng tôi cho rằng đa số giáo viên đều đánh giá cao phương pháp DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược. Ngoài việc đáp ứng được mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ), DHDA còn tạo điều kiện cho học sinh hình thành và rèn luyện các phẩm chất, kĩ năng cũng như các năng lực cần thiết phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay như: Năng lực giải quyết vấn đề (100%), tích cực chủ động (87,5%), kỹ năng làm việc nhóm (100%), kĩ năng giao tiếp xã hội (100%), ... Bảng 8. Khó khăn giáo viên thường gặp khi sử dụng phương pháp DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược (%) Khó khăn Không Đồng ý đồng ý Giáo viên chưa quen với hình thức dạy học theo dự án lúng túng trong chọn đề tài, triển khai và thiết kế dự án, đưa các dự án lên website để học sinh 20 80 nghiên cứu. Giáo viên tốn nhiều thời gian, công sức để thiết kế dự án. 37,5 62,5 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 89 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn