intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo góc chủ đề Các lực cơ học chương trình Vật lí 10 THPT, nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

79
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học theo góc chủ đề Các lực cơ học chương trình Vật lí 10 THPT, nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh" nhằm đề xuất được quy trình và các biện pháp dạy học theo góc trong dạy học một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học” phần Động lực học chất điểm Vật lí 10 THPT theo hướng dạy học tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo góc chủ đề Các lực cơ học chương trình Vật lí 10 THPT, nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN --------&-------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHỦ ĐỀ “CÁC LỰC CƠ HỌC” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 THPT, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH TÁC GIẢ: 1. TRẦN THỊ TRANG – TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU 2. PHAN THÁI KHÁNH TRANG – TRƯỜNG THPT HERMANN GMEINER MÔN: VẬT LÍ NĂM HỌC: 2021 - 2022 0
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Những đóng góp mới của sáng kiến.................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc môn Vật lí ......... 3 1. Dạy học theo góc ............................................................................................... 3 1.1. Khái niệm dạy học theo góc ........................................................................... 3 1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo góc ......................................................... 3 1.3. Quy trình tổ chức dạy học theo góc ............................................................... 5 1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc ................................. 8 1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo góc.............................................. 8 1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc ........................................ 9 2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc ........................... 9 2.1. Tính tích cực trong học tập là gì?................................................................... 9 2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì? ................................................................... 10 2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc 10 2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc ........... 10 3. Thực trạng dạy học theo góc môn Vật lí THPT của giáo viên và học sinh ................ 11 II. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học” Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh ............ 13 1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực đàn hồi. Định luật Húc” ............... 13 2. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực ma sát” ................................... 21 III. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 28 1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................... 28 2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 29 3. Thời gian thực nghiệm: ................................................................................... 29 4. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 29
  3. 5. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................... 30 6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 30 6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 31 6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ...................................................... 31 PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 33 I. Kết luận: ........................................................................................................... 33 II. Kiến nghị: ..................................................................................................... 333 PHẦN IV: PHỤ LỤC ........................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong các cơ sở giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo cũng như chất lượng đầu ra là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nhà trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng đó việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết, thường xuyên và không thể thiếu trong môi trường sư phạm. Điều này được thể hiện rất rõ trong các nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Trong Điều 7 luật giáo dục 43/2019/QH14 cũng đã nêu yêu cầu đặt ra đối với phương pháp giáo dục học sinh phổ thông hiện nay là: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Thực tế cũng cho thấy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đa số học sinh các trường trung học phổ thông lựa chọn môn thi tốt nghiệp nghiêng hẳn về khoa học xã hội, nguyên nhân chính là do chúng ta chưa làm nổi bật cái hay của các môn khoa học tự nhiên. Để học sinh có thể tiếp cận các môn học đó một cách nhẹ nhàng, tích cực thì chúng ta cần đổi mới phương pháp dạy học. Mặt khác, trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của mỗi học sinh khác nhau. Thế nên, việc áp dụng cách dạy đồng loạt sẽ không phát huy được hết khả năng nhận thức của mỗi học sinh. Học sinh khá giỏi không có điều kiện để phát triển. Học sinh yếu kém lại không có cơ hội để vươn lên. Để phát huy tính tích cực của người học đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Và cách giải quyết phù hợp đó là dạy học theo góc. Tổ chức Dạy học theo góc là cách tổ chức học tập mà giáo viên quan tâm tới việc học của từng học sinh, khác với kiểu dạy học truyền thống là tất cả học sinh phải cùng nghiên cứu vấn đề theo một hướng mà giáo viên đã vạch sẵn duy nhất. Với cách tiếp cận đó, giáo viên có nhiều cơ hội hơn để giúp cho quá trình dạy học cùa mình trở nên linh hoạt và sáng tạo hơn. Dạy học theo góc còn quan tâm đến sở thích và đáp ứng sự khác biệt của từng cá nhân học sinh. Đặc biệt đối với bộ môn Vật lí đặc thù là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào các bài học có nội dung xây dựng kiến thức 1
  5. mới như các định lí, định luật, nguyên lí...khá hiệu quả. Ngoài ra, dạy học theo góc còn giúp đổi mới phương pháp trong dạy học, chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng đầu ra trong xu thế hiện nay. Từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy và những kết quả tích cực thu được, chúng tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN: Tổ chức dạy học theo góc chủ đề “ Các lực cơ học “chương trình vật lí 10 THPT, nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được quy trình và các biện pháp dạy học theo góc trong dạy học một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học” phần Động lực học chất điểm Vật lí 10 THPT theo hướng dạy học tích cực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh lớp 10 của 2 trường THPT Phan Thúc Trực và trường PT Hermann Gmeiner Vinh. - Kiến thức chủ đề “ Lực cơ học”. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận. - Điều tra, khảo sát tình hình dạy học vật lí ở 2 trường THPT Phan Thúc Trực và trường PT Hermann Gmeiner Vinh. - Thực nghiệm sư phạm. 5. Những đóng góp mới của sáng kiến - Hệ thống hoá, bổ sung lí luận về dạy học theo góc ở bậc THPT nói chung cũng như đề xuất quy trình dạy học theo góc trong dạy học Vật lí bậc THPT nói riêng. Góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phân tích được thực trạng, đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT. - Đề tài đã thực hiện soạn thảo tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức trong chủ đề “ Các lực cơ học” Vật lí 10 THPT theo quy trình. - Kết quả của đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường THPT 2
  6. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc môn Vật lí 1. Dạy học theo góc 1.1. Khái niệm dạy học theo góc Dạy học theo góc có thuật ngữ tiếng Anh là “teaching/ learning in corners”, “working in corners”, hay “working with areas”, được dịch là học theo góc, làm việc theo góc hay là việc theo khu vực. Dạy học theo góc là giáo viên tổ chức cho học sinh được học tập theo các góc khác nhau. Theo Nguyễn Tuyết Nga (2010), Module phương pháp học theo góc,dự án VVOB, Bộ Giáo dục và đào tạo thì học theo góc là phương pháp học mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu và hiệu quả. Theo tác giả Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm cho rằng học theo góc là một mô hình dạy học trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự (2009), Dạy và học tích cực. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm phát biểu dạy học theo góc là một kiểu tổ chức dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập . Như vậy, khi nói đến dạy học theo góc, người dạy cần tạo ra môi trường học tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập. 1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo góc Kolb (1984) đã chỉ ra rằng: một chu kì học tập có 4 giai đoạn và 4 kiểu học tập riêng biệt. Việc học hiệu quả cần 4 loại năng lực: học qua kinh nghiệm (Concrete sensory experience); học qua sự quan sát, phản ánh (Reflective observation); học qua tóm tắt, phân tích lí thuyết (Abstract Hypothesis); học từ sự thử nghiệm, trải nghiệm các hoạt động ( Active experimentation). Khi học theo góc, học sinh sẽ được học theo phong cách học tập yêu thích của mình mà không bị gò bó, ép buộc theo cách học khác. Theo ông, có 4 phong cách học tập ứng với các góc học tập như sau: 3
  7. Phong Tên góc cách Đặc điểm Đối tượng phù hợp học tập học tập Người học quan sát Phong Là những người thích quan video, tranh ảnh hay mẫu cách sát hơn hành động, thường sử vật thật, qua đó hình “phân dụng trí tưởng tượng để giải thành kiến thức mới. kì” quyết vấn đề. Đáp ứng tốt Góc Tri thức được hình thành việc giải thích sự liên quan thông qua quan sát phản giữa vật liệu mới và trải quan sát nghiệm của họ. Họ học từ ánh trực quan của các kinh nghiệm cụ thể và trải nghiệm, quan sát, động được thể hiện bằng sự não và thu thập thông tin. Họ sáng tạo và sự đa dạng thường sử dụng câu hỏi “tại sao?” Người học sử dụng các Phong Là những người có cách nguồn tài liệu tham khảo cách tiếp cận vấn đề ngắn gọn và lí thuyết như sách giáo “đồng logic. Họ coi trọng ý tưởng khoa, sách tham khảo, hoá” và khái niệm. Thích sự giải bài báo…... để phân tích, thích rõ ràng hơn là sự trình tìm hiểu và thực hiện bày thực tế. Họ đáp ứng tốt nhiệm vụ học tập hình với những thông tin được Góc thành kiến thức mới. trình bày có hệ thống, logic. phân tích Tri thức được tạo ra từ Họ cũng cần thời gian để suy việc liên kết các quan sát ngẫm, quan tâm nhiều hơn phản ánh với sự trừu đến các ý tưởng và khái niệm tượng hoá tổng quát. trừu tượng. Bị thu hút bởi các lí thuyết hơn là cách tiếp cận dựa trên giá trị thực tiễn. Họ thường sử dụng câu hỏi: “cái gì?” Người học vận dụng Phong Là những người thích giải vốn kiến thức đã biết củacách quyết vấn đề và vận dụng mình trong quá trình thực“hội kiến thức của họ để tìm giải Góc hiện các nhiệm vụ học tụ” pháp cho vấn đề thực tế. tập nhằm hình thành kiến Xuất sắc trong việc áp dụng áp dụng thức mới. thực tế cho các ý tưởng và lí Tri thức được tạo ra thuyết. Thích thử nghiệm bằng việc sử dụng các những ý tưởng mới, mô khái niệm chung cho việc phỏng và làm việc với các 4
  8. thực nghiệm tích cực với ứng dụng thực tế. Thích làm việc đặt trọng tâm vào việc với các nhiệm vụ thực việc đạt được những kết hành. Họ học bằng việc thử quả nhất định từ những và sai trong môi trường cho kiến thức đã có. phép họ thất bại một cách an toàn. Họ thường sử dụng câu: “ như thế nào?” Người học làm các thí Phong Là những người dựa trên nghiệm, dựa vào kết quả cách trực giác nhiều hơn logic, họ thu được các thí nghiệm “điều thường sử dụng phân tích của để rút ra kết luận cho một chỉnh” người khác, thích cách tiếp vấn đề, từ đây hình thành cận kinh nghiệm thực tiễn. kiến thức mới cho người Họ thường hành động theo Góc trải học. bản năng hơn là phân tích nghiệm Tri thức được hình thành logic. Họ thường sử dụng bằng việc sử dụng các câu hỏi: “điều gì xảy ra kinh nghiệm cụ thể cho nếu?” (người học “What if”). việc thực nghiệm tích cực Họ đáp ứng tốt khi có thể áp mà không thông qua các dụng vật liệu mới vào tình giai đoạn quan sát phản huống giải quyết vấn đề. ánh và trừu tượng hoá. 1.3. Quy trình tổ chức dạy học theo góc Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho phù hợp: Nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả phong cách học và hình thức hoạt động. Tùy theo đặc điểm của môn học, của loại bài, giáo viên có thể xác định điều này sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác. Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ chức học theo góc. Cần có không gian lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí. Đối tượng học sinh: Khả năng tự định hướng của học sinh cũng rất quan trọng để giáo viên chọn thực hiện phương pháp học theo góc. Mức độ làm việc độc lập của học sinh sẽ giúp cho phương pháp này thực hiện có hiệu quả hơn. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo góc 5
  9. Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cũng có thể thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc. Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử dụng như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện… Chuẩn bị: - Giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo góc. - Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Ở mỗi góc: Nhiệm vụ các góc, sản phẩm và tư liệu thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ đồ dùng thí nghiệm cho góc trải nghiệm của môn Vật lí. - Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc. Căn cứ vào nội dung cụ thể mà học sinh cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin giáo viên cần: - Xác định số góc và tên mỗi góc. - Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho học sinh ở mỗi góc. - Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt động. - Hướng dẫn để học sinh chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp. Giáo viên cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để học sinh hoàn thành theo phiếu học tập giúp học sinh có thể tự đọc và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Có thể thiết kế góc với các nhiệm vụ cụ thể. Chú ý thiết kế hoạt động để học sinh thực hiện chọn góc xuất phát và luân chuyển theo các góc trong bài học. Trong thực tế thường thời gian tối thiểu có thể là 45 phút hoặc 90 phút với lượng học sinh vừa phải và với lớp học bình thường thì chỉ nên thiết kế 2,3- 4 góc và nội dung chỉ là đối với một môn học cho một bài học hoặc một vài nội dung cụ thể. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính hiệu quả, tránh hình thức mà hiệu quả kém. Thiết kế hoạt động học sinh tự đánh giá và củng cố nội dung bài học: Cần chú ý học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm hoạt động nên kết quả này cần được xem xét và điều chỉnh. Do đó việc cần thiết là học sinh báo cáo kết quả ở mỗi góc để xem xét đánh giá. Học sinh được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.Để thực hiện điều này giáo viên cần thiết kế và chuẩn bị sao cho học sinh có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các học 6
  10. sinh khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét. Trên cơ sở đó giáo viên đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn. Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế giáo viên tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm học theo góc. Bố trí không gian lớp học: Giáo viên cần bố trí không gian lớp họp theo các góc học tập đã thiết kế. Mỗi góc có nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát: Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học. Giáo viên giới thiệu phương pháp học theo góc: nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện. Sau đó, hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát theo năng lực, phong cách, sở thích; luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối buổi học. Nếu quá nhiều học sinh chọn cùng góc xuất phát, giáo viên hướng dẫn điều chỉnh để học sinh điều chỉnh góc xuất phát cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể có gợi ý để học sinh chọn góc. Thí dụ với học sinh yếu thì không nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát còn với học sinh khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng sẽ phù hợp hơn. Với góc thực nghiệm thì học sinh có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát. Góc quan sát và góc phân tích có thể dành cho tất cả các đối tượng học sinh có thể chọn làm góc xuất phát. Các thỏa thuận học sinh cần biết là: - Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa xác định. Có thể có góc dành cho học sinh có tốc độ học nhanh hơn. - Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn. Hướng dẫn học sinh hoạt động theo các góc: Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn hoạt động nhóm trong mỗi góc để hoàn thành nhiệm vụ. Ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có kết quả chung. Chú ý hoạt động ở mỗi góc, trong mỗi nhóm học sinh cần tổ chức nhóm có nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên và phân công nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân, theo cặp và có sự hỗ trợ giữa học sinh khá giỏi với học sinh yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ và chuyển sang góc mới. 7
  11. Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp học sinh tại mỗi góc: Trong quá trình học sinh hoạt động giáo viên thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của học sinh để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở góc học sinh tiến hành thí nghiệm thường có thể cần được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện, cách quan sát và ghi thông tin. Ở góc quan sát học sinh cũng cần được hỗ trợ về cách quan sát và giải thích các hiện tượng. Hướng dẫn học sinh luân chuyển góc: Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân chuyển góc. Học sinh có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô đẩy; có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển hoặc cũng có thể cho tùy chọn và trao đổi các góc giữa các nhóm. Học sinh sẽ lần lượt tới các góc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của giáo viên. Giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để học sinh nhanh chóng ổn định và làm việc trong góc mới. Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá Tại mỗi góc giáo viên đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ đồng thời có bản kết quả của nhóm. Cuối bài học, mỗi nhóm sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng hoặc có thể trình bày trước lớp chỗ treo bảng. Điều này có thể do giáo viên và học sinh cùng thỏa thuận. Các nhóm học sinh khác nghe và đưa thông tin phản hồi. Giáo viên chốt lại những điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm khác tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh sửa nếu có. Giáo viên chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm trên cơ sở đánh giá của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ các thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu cầu ghi nhiệm vụ về nhà. 1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc 1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo góc Học theo góc có ưu thế mà các phương pháp dạy học truyền thống không thể có được. Đó là: - Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: Học sinh được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho học sinh. - Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu nhớ lâu hơn nếu chỉ nghe giáo viên giảng bài. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học sinh học tập mang tính tích cực. 8
  12. - Tương tác cá nhân cao giữa giáo viên và học sinh: Giáo viên luôn theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi học sinh yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa giáo viên và học sinh đặc biệt là nhóm học sinh trung bình, yếu. Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá nhân hơn khi dạy học mà giáo viên phải giảng bài. - Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của học sinh: Tùy theo năng lực học sinh có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ khi luân chuyển các góc.Nhiều khả năng lựa chọn hơn cho học sinh so với dạy học khi giáo viên giảng bài.Tạo điều kiện để học sinh cùng hợp tác học tập theo nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình. 1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc Mặc dù, dạy học theo góc có rất nhiều ưu điểm nhưng giáo viên và học sinh không tổ chức thực hiện thường xuyên được vì phương pháp này còn có một số hạn chế sau: - Không gian lớp học: Là một khó khăn để áp dụng học theo góc. Cần không gian lớp học lớn nhưng số học sinh cần không nhiều nên thực tế việc áp dụng học theo góc sẽ hạn chế. - Tốn thời gian: Cùng một nội dung nhưng học sinh khai thác theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hướng dẫn học sinh chọn góc, hướng dẫn nhóm và học sinh cần thời gian để luân chuyển góc. - Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp. - Chuẩn bị công phu: Giáo viên cần chuẩn bị công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học theo góc cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học. 2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc 2.1. Tính tích cực trong học tập là gì? Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của “ một nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên”. Vì vậy, nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức. Mà tính tích cực nhận thức biểu hiện ở sự nỗ lực của chủ thể ( học sinh) trong khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao. Nhờ vậy mà học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mình. 9
  13. 2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì? Thuật ngữ “tự chủ của người học” đã được sử dụng trong giáo dục từ đầu những năm 1980, nó được sử dụng lần đầu tiên bởi Nhà giáo dục Henri Holec. Ông định nghĩa tự chủ của người học là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học của chính mình. Theo quan điểm của ông, chịu trách nhiệm học tập của một người học là phải có và chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học. Để chịu trách nhiệm cho việc học của mình, người học cần phải hợp tác với giáo viên và các học sinh khác. 2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc Trong dạy học theo góc thì biểu hiện về tính tích cực và tự chủ của học sinh được thể hiện qua các hành vi học tập cụ thể sau: - Tập trung theo dõi, đưa ra dự đoán kết quả có thể xảy ra của tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra trong đầu giờ học. - Nhanh chóng chọn được góc học tập theo sở trường của bản thân và thực hiện nhiệm vụ của góc này đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định.Ví dụ: học sinh có sở trường học theo xúc giác sẽ chọn góc thí nghiệm là góc xuất phát. Tại góc này học sinh sẽ nhanh chóng tìm hiểu mục đích, cách lắp ráp và tiến hành thí nghiệm trước thời gian quy định. - Tranh luận, thảo luận với nhóm hay với giáo viên về các vấn đề theo yêu cầu của phiếu học tập tại các góc. Ví dụ: tại góc phân tích, học sinh tích cực thảo luận về các vấn đề của bài học, rút ra được các kết luận cần thiết. - Hoàn thành được phần kết luận của phiếu học tập, báo cáo kết quả trước lớp. Ví dụ: Trong giai đoạn giáo viên yêu cầu cả lớp thống nhất kết luận của bài học, học sinh sẽ xung phong trình bày kết quả của góc. - Di chuyển góc đúng sơ đồ luân chuyển, thảo luận với nhóm hay giáo viên để thực hiện nhiệm vụ tại các góc mà phong cách học không phải là sở trường của bản thân. 2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc Để phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh trong học tập đối chiếu với các hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc môn vật lí THPT, chúng tôi đề xuất một số biện pháp: Biện pháp 1: Lựa chọn các nội dung học tập, xác định chính xác các con đường tiếp cận để đạt mục đích bài học, nhằm đáp ứng các phong cách học tập khác nhau. Đặt tên góc hấp dẫn với học sinh và thời gian thực hiện phù hợp với trình 10
  14. độ chung của lớp, từ đó sẽ thúc đẩy học sinh hoàn thành nhiệm vụ. Biện pháp 2: Phiếu học tập phải yêu cầu học sinh tích cực hoạt động, tránh việc thiết kế các hoạt động học tập theo hướng học sinh chỉ cần làm theo mẫu đã định sẵn. Khi thiết kế các nhiệm vụ học tập, hãy chú ý tới các dạng bài tập khác nhau, các nhiệm vụ học tập khác nhau và các mức độ nhận thức khác nhau (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...). Biện pháp 3: Thiết kế các phiếu hỗ trợ phù hợp với mức khó khăn gặp phải của từng đối tượng học tập (phiếu hỗ trợ ít, phiếu hỗ trợ vừa, phiếu hỗ trợ nhiều). Biện pháp 4: Phải kết hợp giữa phương pháp day học theo góc với các phương pháp dạy học khác như dạy học nêu vấn đề, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo trạm... Bởi thực chất không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, mặt khác từng cá nhân học sinh lại có phong cách và sở trường học tập khác nhau nên cần có phương pháp thích hợp để phát huy tốt nhất hiệu quả học tập cho mỗi học sinh. Biện pháp 5: Sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, kỹ thuật 635, kỹ thuật lắng nghe và phản hồi tích tực... khi học sinh thực hiện hoạt động nhóm tại góc và khi thống nhất kiến thức bài học. Biện pháp 6: Chú ý cho học sinh thực hiện đánh giá đồng đẳng và tự dánh giá. 3. Thực trạng dạy học theo góc môn Vật lí THPT của giáo viên và học sinh Để tìm hiểu hoạt động dạy và học các kiến thức Vật lí ở trường THPT nói chung và dạy học theo góc nói riêng, chúng tôi đã tiến hành điều tra một số nội dung như: tính tích cực của học sinh trong học Vật lí; phong cách học tập Vật lí của học sinh; kết quả học môn Vật lí của học sinh lớp 10 năm học 2021 – 2022; tình hình vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. Sử dụng phiếu câu hỏi để khảo sát học sinh, giáo viên; trao đổi với Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các giáo viên về cơ sở vật chất, phương pháp dạy học Vật lí của 2 trường THPT Phan Thúc Trực và trường THPT Hermann Gmeiner nói chung và khối 10 nói riêng. Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy: - Đối với học sinh: + Đa phần các em cảm thấy môn Vật lí bình thường (43,2%), một số lớn cảm thấy không hứng thú với bộ môn này (35,9%). Kết quả học tập của các em chủ yếu ở mức độ khá, trung bình. + Có 65,7% học sinh chú ý lắng nghe giáo viên truyền đạt kiến thức; 54,5% học sinh hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài; 39,1 % học sinh mạnh dạn trao đổi với giáo viên những vấn đề kiến thức còn bị vướng mắc, chưa hiểu; 54,2% học sinh hiểu bài trong giờ học, 43,2% học sinh nghiên cứu SGK trước 11
  15. khi học bài mới; 62,8% học sinh tự làm bài tập Vật lí; 48,3% học sinh tham gia thảo luận nhóm; 54,6% học sinh được làm thí nghiệm trong quá trình học; chỉ 39,7% học sinh sử dụng kiến thức vật lí đã học để giải thích các hiện tượng đời sống hàng ngày. + Có 3,6% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách tự nghiên cứu SGK; 45,8% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách lắng nghe giáo viên giảng bài; 14,6% học sinh thích nghiên cứu kiến thức thông qua thảo luận nhóm; 36% học sinh thích nghiên cứu bài học thông qua làm thí nghiệm. + Có 8,6% học sinh thích học bài tại nhà theo nội dung ghi chép được; 14,6% học sinh thích học bài theo SGK; 52,8% học sinh thích học bài ở nhà theo SGK và vở ghi chép; 24% học sinh thích học theo SGK và các tài liệu tham khảo. Qua số liệu điều tra, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh vẫn có thói quen học những gì sẵn có, chưa biết cách phối hợp các cách học khác nhau để hiểu sâu kiến thức. Điều này chứng tỏ rằng ở nhà trường hiện nay chưa tạo được môi trường học tập để các em phát huy được sở trường cũng như năng lực của từng cá nhân khi học Vật lí. Có thể do phương pháp dạy học của giáo viên còn đơn điệu, dạy theo lối truyền thống làm cho học sinh có phong cách học tập khác nhau chưa phát huy được năng lực của mình. Một nguyên nhân khác nữa là do một số học sinh chỉ phát triển mạnh chức năng của bán cầu não phải của não bộ, nên chưa kịp tiếp thu kiến thức Vật lí mà cách dạy học từ trước đến nay vẫn thiên về việc phát triển của bán cầu não trái. Mặt khác, do đặc thù của môn học đòi hỏi phải có đầy đủ thí nghiệm nhưng ở các nhà trường hiện nay chưa đáp ứng được. - Đối với giáo viên: Phương pháp dạy chủ yếu của giáo viên chủ yếu vẫn là phương pháp truyền thụ một chiều, thông báo, diễn giải, chưa tạo điều kiện để học sinh chủ động tham gia vào tiến trình giờ học. Giáo viên có sử dụng phương pháp đàm thoại nhưng phần lớn là nhưng câu hỏi tái hiện, ít câu hỏi mang tính phát hiện, khái quát. Vì vậy chưa tạo ra sự hứng thú học tập của học sinh. Tóm lại, chúng tôi nhận thấy ở các trường THPT mà chúng tôi nghiên cứu đã bước đầu tiếp cận, áp dụng với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có dạy học theo góc. Tuy nhiên, số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ chức dạy học theo góc là quá ít, nhiều giáo viên còn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học theo góc. Nguyên nhân là do khi thực hiện dạy học theo góc cần nhiều thời gian chuẩn bị và không phải bài nào cũng có thể thực hiện phương pháp này được. Do đó mà giáo viên còn e ngại không triển khai hoặc triển khai rất ít về dạy học theo góc. 12
  16. II. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học” Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh Trong chủ đề “Các lực cơ học“ gồm có các bài “Lực đàn hồi. Định luật Húc”; “ Lực ma sát”; “Lực hướng tâm”. Tuy nhiên, do hạn chế của phương pháp góc nên chúng tôi chỉ thiết kế 2 tiến trình dạy học ứng với 2 bài. Với mỗi bài dạy chúng tôi trình bày những vấn đề theo trình tự sau. - Mục tiêu bài học - Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức - Thiết bị, đồ dùng dạy học - Thiết kế nhiệm vụ, phương tiện ở mỗi góc - Phiếu học tập các góc - Tiến trình dạy học cụ thể 1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực đàn hồi. Định luật Húc” A. MỤC TIÊU DẠY HỌC: 1. Kiến thức: - Mục tiêu trong khi học: + Đề xuất phương án thí nghiệm để tìm độ cứng k của lò xo. + Làm được thí nghiệm, đọc chính xác các số liệu thí nghiệm, thực hiện tính toán và rút ra được kết luận về mối quan hệ giữa lực đàn hồi và độ biến dạng lò xo. - Mục tiêu sau khi học: + Phát biểu chính xác các khái niệm: Biến dạng đàn hồi, lực đàn hồi. + Hiểu rõ các đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo và dây căng, biểu diễn được các lực đó trên hình vẽ. + Viết được biểu thức định luật Húc, nêu ý nghĩa các đại lượng trong định luật. 2. Kĩ năng: - Tiến hành thí nghiệm để xây dựng định luật. - Quan sát thí nghiệm và xử lí kết quả thí nghiệm. - Vận dụng định luật Húc giải một số bài tập liên quan. 3. Thái độ: - Thận trọng khi xem xét giới hạn đo của dụng cụ trước khi sử dụng. - Hình thành phương pháp làm việc hợp tác theo nhóm. 13
  17. - Rèn luyện tính tích cực, tự lực, thái độ trung thực khi làm việc. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giá đỡ, lò xo, bộ gia trọng, bút đánh dấu, thước. - Hệ thống phiếu học tập. 2. Học sinh: - Ôn tập các kiến thức Lực đàn hồi ở THCS C. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHO CÁC GÓC. 1. Các góc học tập. 2.Góc quan sát (6 phút) 1. Góc trải nghiệm (6 phút) - Quan sát giáo viên làm thí nghiệm với - Với các dụng cụ: Giá đỡ nằm bộ thí nghiệm như hình vẽ, với lò xo xác ngang, lò xo, lực kế, bút đánh dấu, định. thước. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ: - Học sinh quan sát, ghi kết quả. - Thiết kế mô hình thí nghiệm khảo - Tìm công thức toán học biểu diễn mối sát mối liên hệ giữa Fđh và  l của 1 liên hệ giữa Fđh và  l ? lò xo xác định Dụng cụ : Lò xo, bộ gia trọng, bút đánh - Làm thí nghiệm: khảo sát sự phụ dấu, giá đỡ và thước đo. thuộc của Fđh và  l . Thay đổi Fđh và đo  l tương ứng? 3.Góc phân tích (6 phút) 4. Góc áp dụng(6 phút) Nhiệm vụ: Nhiệm vụ: Cho bảng số liệu sau: - Học sinh đọc bảng trợ giúp (Chỉ áp dụng với góc xuất phát). 14
  18. Độ - Vận dụng giải thích hoạt động của Độ dãn cái lực kế, cân lò xo, giải bài tập liên Lần F Fđh dài l Δl quan. TN (N) l (mm) (mm) *Tài liệu: Tranh ảnh (mô hình) lực kế, cân lò xo. 1 0,0 205 0 - Bảng trợ giúp: 2 0,1 225 20 * Lực đàn hồi xuất hiện ở cả hai đầu 3 0,2 244 39 lò xo và tác dụng vào các vật làm nó biến dạng. Khi bị giãn, lực đàn hồi 4 0,3 266 61 của lò xo hướng vào trong lò xo, còn 5 0,4 285 80 khi bị nén, lực đàn hồi của lò xo hướng ra ngoài. 6 0,5 303 98 * Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực dàn hồi của lò xo tỉ lệ với độ - Dựa vào bảng số liệu biểu diễn mối biến dạng của lò xo. quan hệ giữa Fđh và  l trên hệ trục tọa độ? Từ đó rút ra dạng toán học của mối Trong đó : quan hệ đó? k: độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo * Tài liệu cho góc phân tích: Giấy kẻ ô, dạng đồ thị của một số hàm: y=a.x, y=a/x,… : độ biến dạng (độ giãn hoặc độ nén) của lò xo 2. Mục tiêu của từng góc học tập. a. Góc trải nghiệm. - Thiết kế được phương án thí nghiệm để tìm mối liên hệ giữa Fđh và  l dưới sự hướng dẫn của Giáo viên (nếu cần). Fđh - Tìm được mối liên hệ định tính giữa Fđh và  l : Lò xo xác định = l hằng số. b. Góc quan sát. - Nêu được mục đích thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ thí nghiệm. - Quan sát thí nghiệm, đọc và ghi số liệu Fđh và  l . - Suy ra định luật Húc. 15
  19. c. Góc phân tích. - Học sinh biểu diễn mối quan hệ giữa Fđh và  l trên hệ trục tọa độ. - Nhận dạng đồ thị giống dạng toán học: y=a.x ( a = const). d. Góc áp dụng: - Giải thích hoạt động của cái cân lực kế, cân lò xo, cho biết ý nghĩa của giới hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất. - Rèn luyện tư duy logic cho học sinh. D. PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC GÓC. 1. Phiếu 1 (Góc trải nghiệm) Câu 1: Mục đích thí nghiệm, cách tiến hành? Những lưu ý khi làm thí nghiệm? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 2: Lần lượt treo các quả cân vào lò xo, sau đó điền số liệu vào Bảng kết quả thí nghiệm? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 2. Phiếu số 2 (Góc quan sát) Câu 1: - Nêu tác dụng của từng dụng cụ? Fđh - Ghi kết quả thí nghiệm vào bảng, tính ứng với mỗi lần đo? Từ đó l nhận xét quy luật về mối liên hệ giữa Fđh và Δl. Fđh Lần TN F = P (N) Độ dài l (mm) Độ giãn Δl (mm) l 1 2 3 4 5 6 16
  20. Câu 2: Định luật được viết như thế nào? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 3. Phiếu số 3 (Góc phân tích) Câu 1: Dựa vào bảng số liệu Fđh và  l thay đổi như thế nào? Tính và so Fđh1 F F sánh , đh 2 , đh 3 với cùng một lò xo? l1 l 2 l3 …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 2: Biểu diễn mối liên hệ giữa Fđh và  l trên đồ thị. Mỗi điểm trên đồ thị có ý nghĩa gì? Viết dạng toán học về mối liên hệ Fđh và  l ? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 3: Với dụng cụ là một sợi dây cao su, khi bị kéo giãn ra thì Lực đàn hồi có phương, chiều như thế nào? 4. Phiếu số 4 (Góc áp dụng) Câu 1: Nêu cấu tạo chính của lực kế, cân lò xo? Cách sử dụng? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 2: Cho biết ý nghĩa của giới hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất của lực kế, cân lò xo? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… E. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ THỂ: 1. Đặt vấn đề: Với một lò xo xác định thì lực đàn hồi và độ biến dạng có mối liên hệ như thế nào? Giáo viên: Tổ chức lớp hoạt động nhóm để tìm ra phương án giải quyết vấn đề. Các nhóm thảo luận trước lớp và thống nhất phương án khả thi. Phương án: Làm thí nghiệm. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2