Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) – Lịch sử lớp 12 (Ban cơ bản)
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTNST trong dạy học Lịch sử, đề tài đi sâu vào việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực và phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục của đất nước hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) – Lịch sử lớp 12 (Ban cơ bản)
- MỤC LỤC PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 1 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2 V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 2 PHẦN II - NỘI DUNG.................................................................................................................... 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ........................................................................................................ 3 1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT ....................... 3 2. Cơ sở thực tiễn của HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. .............. 21 II – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC BÀI 20 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954) – LỊCH SỬ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN) ................................................................................ 29 1. Xác định vị trí, mục tiêu bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) trong chương trình Lịch sử lớp 12 Ban cơ bản ...................................................... 29 2. Đề xuất những nội dung và hình thức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ....................................................................... 30 3. Các bước thực hiện HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ................................................................................................... 32 4. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................................... 39 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 45 I. KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 45 1. Những kết quả đạt được............................................................................................................. 45 2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn........................................................................... 46 3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. ..................................................... 47 II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 48 1. Về phía giáo viên ....................................................................................................................... 48 2. Về phía tổ chuyên môn .............................................................................................................. 49 3. Về phía nhà trường .................................................................................................................... 49 4. Về phía gia đình ......................................................................................................................... 49 5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan ................................................................................... 49 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 51 0
- PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được khiển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục ở nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục; đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp dạy học, giáo dục nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù của các môn học mà học sinh cần đạt được như Năng lực tự chủ, Năng lực hợp tác, Năng lực sáng tạo, Năng lực giao tiếp, Năng lực tính toán…đồng thời cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và xem đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh. Học qua trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là một phương pháp dạy học đang được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam, HĐTNST được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Bằng nhiều công văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, nhà trường tăng cường tổ chức HĐTNST cho học sinh trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học bộ môn. Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông, giáo viên cần phải biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Tổ chức HĐTNST chính là cơ hội để học sinh khám phá, tìm tòi, bộc lộ khả năng huy động kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên, HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT chưa được áp dụng một cách rộng rãi, khoa học. Với những ưu điểm và tính mới mẻ của HĐTNST tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới PPDH, đưa phương pháp này vào áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử để nâng cao chất lượng giảng dạy; góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT để phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông mới. Vì vậy, tôi chọn lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) – Lịch sử lớp 12 (Ban cơ bản)”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTNST trong dạy học Lịch sử, đề tài đi sâu vào việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực và phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục của đất nước hiện nay. 1
- III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của HĐTNST, đề xuất các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Khảo sát thực tiễn việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở một số trường THPT để từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực tiễn vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử hiện nay. Thực nghiệm sư phạm có sử dụng HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” để từ đó kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài và có thể áp dụng đại trà trong việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về HĐTNST - Tiến hành điều tra việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử tại một số trường THPT. - Thực nghiệm sư phạm. - Tham khảo, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp. V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Lịch sử của giáo viên tại trường THPT. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết và đánh giá được thực trạng của việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. - Xác định được những nội dung trong Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” có thể tổ chức HĐTNST. - Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử. - Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên lịch sử ở trường THPT và bản thân tác giả để vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn. 2
- PHẦN II - NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Trải nghiệm Trải nghiệm được hiểu là kết quả cuả sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.1.2. Sáng tạo Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó,là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. tiềm năng sáng tạo có ở mọi con người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, gá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để học sinh có cơ hội tự trải nghiệm”. Từ quan niệm này cho thấy, HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên hoặc nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động; qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của các nhân. Khi tham gia HĐTNST học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà giáo dục. Quá 3
- trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng lực cho chính mình. Đặc trưng cơ bản của HĐTNST là đặt học sinh trong môi trường học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường, gắn liền với giải quyết các vấn đề thực tiễn của cộng đồng. Điều này phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực. Như vậy, HĐTNST là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm có sẵn để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn. HĐTNST gồm có: - HĐTNST trong nhà trường: là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh; được thực hiện trong thực tế; có sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo được thể hiện thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn hay tìm ra giải pháp để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. - HĐTNST trong môn từng học: là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một phần kiến thức nào đó, giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay bất kỳ địa điểm nào phù hợp. 1.2. Vị trí, vai trò của HĐTNST 1.2.1. Vị trí - HĐTNST là một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, HĐTNST được xếp vào nhóm môn học bắt buộc có sự phân hóa, trải dài từ tiểu học đến THPT. Trong kế hoạch giáo dục mà ban soạn thảo chương trình xác định, ngoại trừ lớp 10 trải nghiệm sáng tạo dự kiến 70 tiết/năm học, còn các lớp khác từ 1 đến 12 đều được phân bổ 105 tiết/năm học. Việc đưa HĐTNST vào chương trình giáo dục phổ thông mới với mục đích chính là chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng lực. Do đó, HĐTNST không phải là môn học riêng biệt mà phải gắn liền với từng môn học, là một phần của giáo dục môn học. - HĐTNST là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn. - HĐTNST góp phần hình thành nhân cách hài hòa và toàn diện cho học sinh. - HĐTNST góp phần điều chỉnh và định hướng cho các hoạt động dạy – học. 4
- 1.2.2. Vai trò. - HĐTNST là cầu nối giữa nhà trường, kiến thức các môn học …với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng. Góp phần tích cực vào việc hình thành và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách. - HĐTNST giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng tiềm năng sáng tạo. - HĐTNST giúp học sinh phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của học sinh, nuôi dưỡng ý thức tự lập, đồng thời biết quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua HĐTNST học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động tự giác và sáng tạo của bản thân. Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả của bản thân, bạn bè…HĐTNST còn giúp học sinh hình thành và phát triển những giá trị sống và năng lực cần thiết, góp phần nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí, tạo động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân. - HĐTNST giúp hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. 1.3. Đặc điểm của HĐTNST 1.3.1. Về nội dung Nội dung của HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao. HĐTNST được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ với các chủ điểm. Nội dung của HĐTNST rất đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như: Vật lý, Hóa học, Địa lý, Lịch sử…Ngoài ra, nội dung giáo dục của HĐTNST có tính thiết thực, gần gũi với thực tế, giúp học sinh vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách thuận lợi từ đó giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống thiết thực như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản…Từ đó cho thấy, HĐTNST giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 1.3.2. Về hình thức tổ chức HĐTNST được thực hiện dưới những hình thức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, số lượng và đối tượng. Học sinh có nhiều cơ hội được trải nghiệm. HĐTNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng truyền thống, sân trường, viện bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa…hoặc các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. HĐTNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên 5
- tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm cuộc sống để học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Trong HĐTNST đòi hỏi có sự phối hợp, liên kết với nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên, phụ huynh, giáo viên bộ môn,đoàn Thanh niên, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp… 1.3.3. Về phương pháp HĐTNST được tổ chức theo phương pháp tương tác đa chiều. Học sinh tự hoạt động trải nghiệm là chính. 1.3.4. Về kiểm tra đánh giá HĐTNST nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm; đánh giá theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa; đánh giá kết quả bằng nhận xét. 1.4. Một số hình thức tổ chức HĐTNST HĐTNST là một hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức HĐTNST trong trường phổ thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trương, từng địa phương. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTNST, cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức HĐTNST. Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức HĐTNST như sau: 1.4.1. Hoạt động Câu lạc bộ Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình 6
- như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian… 1.4.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “Học mà chơi, chơi mà học”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện, tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn. 1.4.3. Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng 7
- thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. 1.4.4. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống. 1.4.5. Thực địa, tham quan, dã ngoại. Thực địa, tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… 1.4.6. Lao động công ích Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa…Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn. 1.4.7. Hội thi, Cuộc thi 8
- Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch… 1.4.8. Tổ chức sự kiện. Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài… 1.4.9. Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau: - Phải có đối tượng giao lưu.: Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh. 9
- - Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng. - Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường. 1.4.10. Hoạt động chiến dịch Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kỹ năng đánh giá. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia hoạt động chiến dịch. 1.4.11. Hoạt động nhân đạo. Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia 10
- đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa… 1.5. Quy trình thiết kế HĐTNST Khi tổ chức HĐTNST, giáo viên hay nhà giáo dục phải thực hiện đầy đủ các bước sau: 1.5.1. Đặt tên cho các hoạt động Đặt tên cho các hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức các hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, khi đặt tên cho hoạt động cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động vần đảm bảo các yêu cầu sau: - Tên hoạt động phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. - Tên hoạt động phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động. - Tên hoạt động phải tạo ra được ấn tượng ban đầu cho học sinh. 1.5.2. Xác định mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp, phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị. Xác định đúng mục tiêu hoạt động sẽ có tác dụng: - Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để điều chỉnh nội dung và điều chỉnh hoạt động. - Căn cứ để dánh giá kết quả hoạt động. - Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò Tùy theo chủ đề của HĐTNST, đặc điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào ? (khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức) ? - Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động ? - Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động ? 1.5.3. Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức của hoạt động 11
- Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động cần thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể, trong một hoạt động nhưng lại có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ. 1.5.4. Chuẩn bị hoạt động Trong bước này, giáo viên và học sinh đều tham gia vào công tác chuẩn bị: - Nắm vững các nội dung và các hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến trình hoạt động. - Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là: + Các tài liệu liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt động. + Các phương tiện như: phương tiện âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, nhạc cụ, phục trang, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu.các loại bảng… + Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác. + Kinh phí phục vụ cho hoạt động - Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy động sự góp sức của học sinh và gia đình học sinh. Cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức ở địa phương để có sư trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi và tính tiết kiệm. - Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị. - Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham gia hoạt động. - Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực trong quá trình tổ chức hoạt động. Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ. Chủ động phân công những công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị. Trong quá trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc qua loa, đại khái. 1.5.5. Lập kế hoạch 12
- - Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm ra các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. - Cần xác định chi phí cho các hoạt động. cần tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là điều mà người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được. - Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng. 1.5.6. Thiết kế chi tiết hoạt động Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì, nội dung của mỗi việc đó ra sao, tiến trình và thời gian thực hiện việc đó như thế nào, các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, cá nhân, yêu cầu đạt được của mỗi việc. Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên có bảng thiết kế chi tiết các hoạt động. Ví dụ: Yêu Người Phương Lực Địa cầu chịu tiện, Nội dung Thời lượng điểm, cần Ghi TT trách chi phí tiến trình gian tham hình đạt chú nhiệm thực gia thức (sản chính hiện phẩm) 1 2 1.5.7. Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động. - Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả đạt được. - Nếu phát hiện sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì cần phải kịp thời điều chỉnh. - Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó thành văn bản. Đó là giáo án, kịch bản hoạt động. 1.5.8. Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh Kết quả hoạt động của học sinh có thể được giáo viên sử dụng khi đánh giá thường xuyên hay đánh giá định kỳ trong quá trình học tập của học sinh. Điều này sẽ kích thích tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và tập thể lớp nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoạt động xã hội nhằm phát triển nhân cách. 1.6. Một số phương pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh THPT 13
- 1.6.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ) PPGQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, PPGQVĐ thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động. Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp các em có cái nhìn toàn diện đối với các hiện tượng, sự việc trong cuộc sống. PPGQVĐ được tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Nhận biết vấn đề Trong bước này, giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra, giúp học sinh nhận bết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đề ra. Do đó, vấn đề cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh. - Bước 2: Tìm phương án giải quyết Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề, học sinh cần so sánh, liên hệ với các cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được săp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. - Bước 3: Quyết định phương án giải quyết Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem có thực hiện được hay không. Cần lựa chọn phương án tối ưu. 1.6.2. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của học sinh. Đóng vai thường không có kịch bản trước mà học sinh phải tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử mà các em quan sát được. Phần “diễn” không phải là phần quan trọng nhất mà quan trọng là xử lý tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước như sau: - Nêu tình huống đóng vai: tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề hoạt động, phải là tình huống mở. - Cử nhóm chuẩn bị vai diễn: yêu cầu nhóm đóng vai xậy dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu. Kết thúc kịch bản là tình huống mở để mọi người thảo luận. - Thảo luận sau khi đóng vai: sau khi kết thúc hoạt động đóng vai, người dẫn chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để học sinh thảo luận - Thống nhất và chốt ý kiến sau khi thảo luận. 14
- 1.6.3. Phương pháp trò chơi Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua trò chơi nào đó. Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ làm một cái gì đó nhưng lại mang tính chân thật. Trò chơi được giới hạn về không gian, thời gian, có quy tắc tổ chức nhưng lại là hoạt động mang tính sáng tạo cao, là phương tiện giáo dục, phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh, kích thích trí thông minh; giáo dục phẩm chất, nhân cách cho học sinh như: tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tính tự chủ. Trò chơi được tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị trò chơi + Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi + Cử người hướng dẫn chơi hay trọng tài: có thể là giáo viên hoặc lớp trưởng hay một học sinh có kỹ năng điều hành tốt. + Thông báo kế hoạch, nội dung trò chơi đến học sinh + Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị về phương tiện cho cuộc chơi. - Bước 2: Tiến hành trò chơi + Ốn định tổ chức, bố trí đội hình + Giới thiệu trò chơi: Phần giơi thiệu cần ngắn gọn, dễ hiểu, hấp dẫn, dễ tiếp thu: tên (chủ đề) trò chơi, mục đích, yêu cầu của trò chới, cách chơi, luật chơi. Có thể cho học sinh chơi thử 1 đến 2 lần sau đó mới chơi thật. + Người điều hành trò chơi hoặc trọng tài dùng khẩu lệnh bằng lời nói, còi, chuông để điều khiển trò chơi, cần quan sát, theo dõi chính xác để đánh giá, rút kinh nghiệm. - Bước 3: Kết thúc trò chơi + Đánh giá kết quả: Trọng tài công bố kết quả khách quan, công bằng, chính xác giúp học sinh rút ra ưu điểm, hạn chế cho những lần chơi tiếp theo. + Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của học sinh. Tuyên dương, khen thưởng bằng vật chất hoặc tinh thần để tạo không khí vui vẻ. + Dặn dò học sinh những điều cần thiết (vệ sinh nơi chơi, thu dọn phương tiện). 1.6.4.Phương pháp làm việc nhóm Đây là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục trong đó, giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên. Từ đó, học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. 15
- Phương pháp này giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác,tích cực, tính sáng tạo năng động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện, khẳng định khả năng của mình. Hoạt động nhóm còn giúp học sinh hình thành các kỹ năng xẫ hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như khả năng quản lỹ, khả năng thuyết trình, hợp tác, tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ, nhân văn. Các bước thực hiện hoạt động nhóm như sau: - Bước 1: Chuẩn bị + Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch. Lựa chọn nhóm theo từng nội dung, phân công nhóm trưởng và các vai trò khác. + Hướng dẫn từng nhóm, phân công công việc hợp lý, có liên quan, phụ thuộ lẫn nhau. + Chú trọng một số kỹ năng làm việc cần thiết. - Bước 2: Thực hiện + Giáo viên quan sát nắm bắt thông tin ngược từ học sinh + Giúp đỡ các nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực + Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhóm + Can thiệp hoặc điều chỉnh hoạt động nhóm khi thấy cần thiết. - Bước 3: Đánh giá hoạt động: + Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của các thành viên. + Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm + Điều chỉnh, bổ sung, chú trọng phân tích những lỹ năng làm việc mà học sinh thể hiện. + Đưa ra kết luận cho kết quả hoạt động và mức độ thực hiện 1.7. Đánh giá kết quả HĐTNST 1.7.1. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả HĐTNST Gồm có các bước sau: - Lựa chọn mục tiêu (cân nhắc lựa chọn nội dung, mục đích, phẩm chất) 16
- - Lựa chọn phương tiện đánh giá (bảng hỏi, quan sát, bản viết tay, hệ thống câu hỏi và các câu trả lời theo cấp độ) - Xây dựng công cụ đánh giá (công cụ đánh giá có tính thích hợp và độ tin cậy) - Tiến hành đánh giá và xử lý kết quả - Phân tích kết quả đánh giá, ứng dụng 1.7.2. Các hình thức đánh giá - Tự đánh giá: Công cụ sử dụng cho phương pháp tự đánh giá được biểu hiện trong quá trình HĐTNST. Cụ thể như sau: Bảng tự đánh giá hoạt động Họ và tên: Lớp: Tự đánh giá hoạt động Đánh GV Thời Chương giá gian phụ Mức độ tham gia Mức độ hài lòng trình của trách Tích Bình Ít Hài Bình Ít GV cực thường lòng thường - Đánh giá đồng đẳng: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo các chuẩn mực về thái độ và hành động mà học sinh cần đạt trong HĐTNST, sau đó học sinh sẽ tìm ra và đánh giá em bạn nào đạt được tiêu chuẩn ấy. 17
- Bảng đánh giá đồng đẳng của học sinh (Em hãy viết tên 2 bạn đạt được các tiêu chí trong nội dung dưới đây) Họ và tên: Lớp: Nội dung đánh giá Tên của học sinh thực hiện tốt Học sinh nào có ý thức chuẩn bị đồ dung phục vụ cho hoạt động và có ý thức dọn dẹp đồ dung, học cụ gọn gàng sau khi kết thúc hoạt động? Học sinh nào có ý kiến xây dựng và cải thiện hoạt động một cách tích cực? - Đánh giá từ giáo viên: Cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Căn cứ vào kế hoạch, giáo viên kiểm tra đánh giá các nhiệm vụ đã giao cho học sinh thực hiện. + Giáo viên sử dụng các báo cáo tự đánh giá hoạt động của học sinh + Giáo viên đánh giá năng lực xã hội của học sinh thông qua bài trắc nghiệm chuẩn hóa, các bài tắc nghiệm giáo viên tự xây dựng. + Đánh giá năng lực học sinh thông qua các tình huống giả định. + Đánh giá thông qua nhận xét của giáo viên khác, của gia đình, của những người xung quanh về năng lực và phẩm chất cần hình thành. + Đánh giá thông qua các hoạt động thực tiễn. - Đánh giá từ phụ huynh - Đánh giá từ những bên liên quan, cộng đồng 1.7.3 Tiêu chí đánh giá chung Tiêu chí đánh Nội dung đánh giá giá Mức độ tham gia Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động thực hiện, mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động. Mức độ hợp tác Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động nhóm, hợp tác trong hoạt động và mức độ duy trì sự hợp tác… Tinh thần trách Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động, mức độ nhiệm duy trì thực hiện, chủ động tích cực trong hoạt động. Tính sáng tạo Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, mềm dẻo, linh hoạt trong tư duy; có kỹ năng, kỹ xảo nhuần 18
- nhuyễn; biết cách tái cấu trúc những điều mới mẻ, nhạy cảm, nhạy bén với môi trường xung quanh. Kết quả hoạt Đánh giá kết quả thực hiện một cách tổng hợp thông qua thực động đặc biệt hiện những hoạt động đặc biệt. kết quả thu được từ các hoạt khác động trong và ngoài trường học. 1.7.4. Phương pháp và công cụ đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ sử dụng Quan sát các tình huống Bảng ghi chép và lưu lại các đối thoại hoạt động Bảng kiểm (Check list) Hệ thống câu hỏi và các câu hỏi theo cấp độ (rasting scale) Khảo sát Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy nghĩ, cảm nhận. Bảng hỏi về tự đánh giá bản thân Bảng hỏi về Đánh giá tương hỗ Phân tích sản phẩm của Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm học sinh Bảng tiêu chí phân tích kế hoạc hoạt động Bản tiêu chí phân tích bài viết, bài phát biểu, cảm nghĩ của học sinh Trao đổi ý kiến của giáo Bảng tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan viên (Moderation) 1.8. Cấu trúc chủ đề HĐTNST Dựa trên các đặc điểm của HĐTNST và đặc trung của môn học, các chủ đề được cấu trúc rõ ràng và tường minh với từng mục tiêu cụ thể để học sinh phát huy năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực. Mỗi chủ đề được kết cấu tuần tự như sau: TT Các đề mục Diễn giải nội dung, ý nghĩa 1 Tiêu đề - Tên chủ đề gắn với sản phẩm, bài học, môn học Mục tiêu - Định hướng sản phẩm cần thực hiện, kiến thức cần 2 chiếm lĩnh, vận dụng, hoạt động học sinh cần làm. Thời gian - Tổ chức dạy các tiết trên lớp: dạy học theo chủ đề, 3 chương trình nhà trường, ôn tập, củng cố… 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 89 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 21 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn