intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 THPT

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Vật lý theo định hướng STEM cho học sinh 11 THPT: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: Đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM STEM PHẦN ĐIỆN HỌC – VẬT LÝ 11 -THPT” Môn: Vật Lý
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 -------------o0o-------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM STEM PHẦN ĐIỆN HỌC – VẬT LÝ 11 -THPT” Môn: Vật Lý Người thực hiện: Phạm Thị Tú Vinh Nhóm Vật lý – Tổ Tự nhiên Điện thoại: 0976555414 Quỳnh Lưu, tháng 03 năm 2021
  3. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 2 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. ................................................................... 5 1. Khái niệm liên quan dạy học trải nghiệm ................................................. 5 2. Khái niệm liên quan đến dạy học STEM .................................................. 7 3. Dạy học trải nghiệm STEM trong bộ môn Vật lý THPT ......................... 8 4. Nội dung tiến hành trong dạy học trải nghiệm STEM ............................. 9 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 11 1. Về thực trạng dạy và học trải nghiệm STEM môn vật lý hiện nay ....... 11 2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ................................................. 12 3. Về giáo viên và học sinh ........................................................................... 13 III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN .............................................. 14 1. Dạy học trải nghiệm phần Điện học ........................................................ 14 2. Dạy học STEM phần Điện học: THIẾT KẾ ĐÈN NGỦ DÙNG NGUỒN MỘT CHIỀU ................................................................................................ 28 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ................................... 42 1. Kết quả định tính ..................................................................................... 43 2. Kết quả định lượng .................................................................................. 43 3. Ý kiến của các giáo viên khi tiến hành áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm STEM phần Điện học............................................................... 45 4. Kết luận về thực nghiệm .......................................................................... 46
  4. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 47 1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 47 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 50 PHỤ LỤC
  5. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông SKKN Sáng kiến kinh nghiệm SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng SGD&ĐT Sở giáo dục và đào tạo CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông 1
  6. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, giáo dục STEM đang trở thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới. Việt Nam đang chú trọng triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh hướng tới các hoạt động trải nghiệm và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống. Liên quan đến giáo dục STEM, ngày 4/5/2017, thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam. Một trong các giải pháp là: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông...”. Chỉ thị cũng giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kĩ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Với việc ban hành chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này sẽ tác động lớn tới việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020 của sở giáo dục đào tạo Nghệ An Số: 1602 /SGD&ĐT vấn đề dạy học tích hợp STEM lần đầu tiên được đề cập được triển khai ở tất cả các trường và tập huấn đến các giáo viên với nội dung: “Thực hiện giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán học (Science - Technology - Engineering - Mathematic: STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng các chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”, khuyến khích mỗi môn học thực hiện tối thiểu 01 chủ đề. Tùy điều kiện nhà trường, có thể thực hiện ở các mức độ cao hơn như “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM, hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật”. Đối với môn Vật lý, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế các hoạt động dạy học cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức kỹ năng của các môn học Toán - Kỹ thuật - Công nghệ và Vật lý vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn. Vì thế, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới. 2
  7. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” Trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh mới chỉ chú trọng các phương pháp giải bài tập nhanh, hiệu quả áp dụng trong các đề thi đại học, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin đặc biệt năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Nhiều học sinh có thể giải một bài toán Vật lý trong khoảng thời gian ngắn nhưng không biết giải thích các hiện tượng gần gũi cuộc sống. Trong các đề thi đại học hiện nay có lồng ghép các câu áp dụng thực tiễn nhưng mới chỉ dừng lại ở việc học sinh ghi nhớ nên có thể quên rất nhanh. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại công nghệ 4.0. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của sáng kiến là đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Vật lý theo định hướng STEM cho học sinh 11 THPT: - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Xây dựng chủ đề dạy học theo nội dung tích hợp STEM vào bài giảng Vật lý 11 THPT để dạy tốt và học tốt môn Vật lý. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học định hướng STEM - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa vật lý - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào nội dung bài học theo định hướng STEM - Kết luận và đề xuất. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học phần Điện học – Vật lý 11 – THPT theo định hướng giáo dục STEM với việc cho học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các sản phẩm khoa học kỹ thuật để ứng dụng trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh, giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 3
  8. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Dạy học trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 - Học sinh THPT - Giáo viên giảng dạy Vật lý ở THPT 6. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài - Dạy học theo định hướng STEM trong bộ môn Vật lý - Các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học STEM. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Điều tra, khảo sát tình hình dạy học theo định hướng STEM hiện nay. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm STEM trong dạy học Vật lý 11 ở trường THPT. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án dạy học theo định hướng STEM vào thực tiễn giảng dạy Vật lý 11 THPT. 4
  9. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1. Khái niệm liên quan dạy học trải nghiệm 1.1. Hình thức dạy học thông qua trải nghiệm Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết. 1.2. Đặc trưng của môn học và hoạt động trải nghiệm Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới được thể hiện trong bảng sau: Đặc trưng Môn học Hoạt động trải nghiệm Mục đích chính Hình thành và phát Hình thành và phát triển triển hệ thống tri thức những phẩm chất, tư khoa học, năng lực tưởng và ý chí, tình cảm, nhận thức và hành động giá trị, kỹ năng sống và của học sinh những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Nội dung - Kiến thức khoa học, - Kiến thức thực tiễn gắng nội dung gắn với các bó với đời sống, địa hoạt động chuyên môn. phương, cộng đồng, đất nước mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học, dễ vận dụng vào thực tế. - Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, - Được thiết kế thành không yêu cầu chặt chẽ phần, chương, bài có giữa các chủ điểm. mối liên hệ logic chặt chẽ. 5
  10. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” Hình thức tổ chức - Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, chặt chẽ, hạn chế về mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, không gian thời gian, quy quy mô và đối tượng mô, đối tượng và số tham gia. lượng... - Học sinh có nhiều cơ hội - Học sinh ít cơ hội trải trải nghiệm nghiệm. - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với - Người chỉ đạo, tổ các mức độ khác nhau chức hoạt động học tập (giáo viên, phụ huynh, nhà chủ yếu là giáo viên. hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp) Tương tác, phương pháp - Chủ yếu là thầy – trò - Đa chiều - Thầy chỉ đạo, hướng - Học sinh tự hoạt động, dẫn trò hoạt động là trải nghiệm là chính. chính Kiểm tra, đánh giá - Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh lực tư duy nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. - Theo chuẩn chung - Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa - Thường đánh giá kết - Thường đánh giá kết quả quả đạt được bằng điểm đạt được bằng nhận xét. số Như vậy hoạt động trải nghiệm có nhiều ưu điểm vượt trội là hình thức dạy học mới có thể áp dụng ở nhiều môn học đặc biệt là môn Vật lý. 1.3. Quy trình tiến hành hoạt động trải nghiệm 6
  11. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” 2. Khái niệm liên quan đến dạy học STEM 2.1. Dạy học STEM Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những khái niệm học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi HS vận dụng khoa học, kĩ thuật, công nghệ và toán học trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa nhà trường, cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu biết tối thiểu về STEM và cùng với nó là sự cạnh tranh trong nền kinh tế mới. 2.2. Một số đặc điểm của dạy học STEM - Là một quan điểm dạy học, bản chất là dạy học tích hợp (S, T, E , M) trong đó: Science: Khoa học, Technology: Công nghệ, Engineering: Kỹ thuật và Math: Toán học. - Hướng tới giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm - Là hoạt động nhằm hình thành xúc cảm tích cực cho người học - Là hoạt động dạy học nhằm phát triển kết hợp trí óc và chân tay. 2.3. Cách dạy và học theo phương pháp tích hợp STEM Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục STEM là phương pháp “Học qua hành”. Phương pháp này giúp HS có kiếm thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lí thông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. 2.4. Các kỹ năng trong giáo dục STEM Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học. Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện 7
  12. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là công nghệ. Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối tượng. Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. 2.5. Giáo dục STEM tại Việt nam Hiện nay một số trường đang thí điểm giáo dục STEM, đưa vào giảng dạy giáo dục STEM. Thông qua các giờ học, với việc tổ chức nhiều hoạt động giúp HS trải nghiệm thực tế, lôi cuốn các em giải quyết các nhiệm vụ của bài học, tạo hứng thú và niềm tin trong học tập, phát triển tư duy sáng tạo. Đồng thời, nhà trường đã xây dựng chương trình học trải nghiệm sáng tạo các môn khoa học tự nhiên và triển khai thực hiện ở các khối lớp. Các giờ học trải nghiệm sáng tạo, học sinh được: Tự mình thực hành, làm thí nghiệm, tạo ra dòng điện từ các vật liệu đơn giản, chế tạo bình lọc nước… Từ nhiều hứng thú trong các giờ học, nhiều HS đam mê nghiên cứu khoa học và có sản phẩm sáng tạo khoa học. 3. Dạy học trải nghiệm STEM trong bộ môn Vật lý THPT Vật lý là một bộ môn khoa học gắn với thực tiễn có nhiều chủ đề khai thác dạy học trải nghiệm STEM. Có nhiều hoạt động triển khai trong môn vật lý hoặc vật lý liên môn với một số bộ môn khác, có thể kể đến các hoạt động như: - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Tham quan tìm hiểu các vấn đề liên quan bài học, tiến hành các thí nghiệm vui về vật lý. - Vật lý kết nối với cuộc sống: Làm đèn ngủ dùng nguồn từ củ quả, chế tạo máy phát điện 1 chiều, chế tạo nam châm điện, chế tạo nến... - Vật lý gắn liền với thực tiễn: Giải thích vấn đề thực tiễn liên quan đến vật lý. - Vật lý với các vấn đề thời sự - Cải tiến các thiết bị thí nghiệm, thực hành sau khi thực hành trong phòng thí nghiệm... Đặc biệt trong chương trình dự thảo sách giáo khoa mới, một số chuyên đề trải nghiệm STEM được quan tâm và đưa vào chương trình giảng dạy. Cụ thể: Thực hành trải nghiệm về cơ học, nhiệt học và công nghệ thông tin (lớp 10); trải nghiệm, thực hành điện học và quang hình (lớp 11); Thực hành trải nghiệm điện xoay chiều (lớp 12). Cũng qua đó ta chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm STEM trong môn vật lý ở trường THPT hiện nay. 8
  13. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” 4. Nội dung tiến hành trong dạy học trải nghiệm STEM 4.1. Kế hoạch bài dạy Lên kế hoạch bài dạy do GV thực hiện, ý tưởng có thể xuất phát từ thực tiễn giảng dạy, từ các vấn đề thời sự hoặc có thể nảy sinh trong quá trình đề xuất, phát biểu của HS. 4.2. Kế hoạch thực hiện Khi GV đã hình thành kế hoạch bài dạy, giáo viên định hướng các hoạt động và HS là người sẽ thực hiện các ý tưởng đó. GV là người giám sát, theo dõi, hỗ trợ khi cần thiết. Các bước tiến hành kế hoạch thực hiện gồm: 4.3. Công cụ đánh giá Để đánh giá sản phẩm của học sinh, giáo viên hướng dẫn xây dựng bộ công cụ đánh giá. Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH và điểm sản phẩm từ giáo viên. PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM Nhóm đánh giá:…………………….. Nhóm được đánh giá:…………………. Nội dung Điểm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm STT Nội dung chi tiết chính tối đa 1 2 3 4 1 Lựa chọn Phù hợp với mục tiêu: chủ đề nội dung, hoạt động, 1 kỹ thuật tổ chức 2 Kiến thức Phù hợp với mục tiêu, 2 đạt được chuẩn kiến thức 3 Phẩm Các năng lực được chất, năng hình thành 1 lực 9
  14. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” 4 Bản thiết Đảm bảo tính khoa 2 kế học, dễ đọc, chú thích rõ, đẹp 5 Nguyên Đảm bảo được tiêu chí 1 vật liệu đơn giản, rẻ tiền và dễ tìm 6 Sản phẩm Đảm bảo được các tiêu 1 chí đưa ra 7 Thuyết Tóm tắt được kiến thức 1 trình trọng tâm, rõ về bản thiết kế, sản phẩm… 8 Phản hồi Chính xác, ngắn ngọn, 1 câu hỏi thỏa mãn được người hỏi. TỔNG ĐIỂM 10 PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ Họ và tên: ..................................................... Nhóm: ..................................... STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm 1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5 Hoàn thành tốt 4 Hoàn thành 3 Không hoàn thành 0 2 Thảo luận và tinh thần Tham gia tích cực 5 làm việc nhóm Tham gia 3 Tham gia ít 2 Không tham gia 0 3 Tổng điểm 10 4.4. Báo cáo sản phẩm Chủ đề được hoàn thành theo qui định sẽ tổ chức báo cáo sản phẩm. Giáo viên hướng dẫn điều hành, nhóm trưởng hoặc đại diện từng nhóm báo cáo sản 10
  15. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” phẩm mình làm. Các nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, giáo viên có thể đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức của học sinh trong quá trình làm. Các nhóm có thể đề xuất những khó khăn, những giải pháp tối ưu. Giáo viên rút ra kết luận, nhận xét ưu, nhược điểm từng nhóm, dựa vào công cụ đánh giá để cho điểm từng học sinh. 4.5. Kiểm tra kiến thức vận dụng Giáo viên tiến hành bài kiểm tra đánh giá quá trình tiếp nhận kiến thức và kĩ năng của từng học sinh. Thông qua kết quả giáo viên có thể định hướng, điều chỉnh cho những dự án tiếp theo, rút kinh nghiệm và có kết luận đúng đắn về tính ưu việt của phương pháp dạy học theo định hướng STEM. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Về thực trạng dạy và học trải nghiệm STEM môn vật lý hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng dạy học môn vật lý phổ thông dưới góc độ định hướng giáo dục STEM, tôi đã tiến hành khảo sát 39 giáo viên môn vật lý (Nội dung phiếu khảo sát trình bày trong Phụ lục 1) và 76 HS ở trường THPT X trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đầu năm học 2020 – 2021 (Nội dung phiếu khảo sát trình bày trong Phụ lục 2). Kết quả thu được như sau: Khảo sát giáo viên Khảo sát học sinh Mức độ quan Số Nội dung khảo sát Kết quả tâm lượng Tỉ lệ Em có muốn biết vai trò Rất muốn: 66 Không quan tâm 2 5,2% của Vật lý trong đời sống Muốn: 9 hàng ngày không? Không muốn: 1 Em có sử dụng kiến thức Thường xuyên: 2 Mới chỉ nghe nói 12 30,7% Vật lý trong đời sống hàng Thỉnh thoảng: 30 đến này không? Không: 44 Rất quan trọng: 12 Theo em, kỹ năng vận Rất muốn tìm dụng kiến thức vật lý vào Quan trọng: 13 17 43,6% hiểu đời sống hàng ngày có Ít quan trọng: 28 quan trọng không? Không quan trọng: 25 Có bao giờ em tự nghiên Thường xuyên: 3 Đang tìm hiểu 7 17,9% cứu về các kiến thức vật lý Thỉnh thoảng: 34 liên quan thực tiễn không? Không: 39 11
  16. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” Rất thích: 30 Em có thích tự mình khám Thích: 29 Đang nghiên cứu 1 2,6% phá các kiến thức liên quan đến thực tiễn? Bình thường: 15 Không: 2 Đang dạy về Em có thích trải nghiệm Rất thích: 67 0 0% kiến thức vật lý liên quan STEM thực tiễn cùng với bạn bè? Không thích: 10 Như vậy có thể thấy STEM đang là một vấn đề rất mới cần được triển khai và nhân rộng mô hình đến giáo viên các trường đặc biệt trong bộ môn vật lý vì tính ưu việt của nó. Bên cạnh đó số giáo viên có nguyện vọng tìm hiểu chiếm tỉ lệ lớn đây là những cơ sở quan trọng cho việc đưa dạy học trải nghiệm STEM môn vật lý vào giảng dạy ở các trường học. Học sinh có nhiều em còn hoang mang không biết vật lý để làm gì, các em chưa thấy được những ứng dụng của vật lý. Điều này cũng một phần do cách dạy của GV còn nặng về lý thuyết chủ yếu thiên về dạy giải bài tập, ít chú trọng đến thực hành, trải nghiệm nên làm cho HS thấy nhàm chán. Hầu hết HS đều có mong muốn các GV bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn để giờ học trở nên thú vị và ý nghĩa hơn. 2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo 2.1. Về sách giáo khoa Thứ nhất, SGK hiện hành còn nặng về lý thuyết, tính toán, nhiều bài thực hành trùng lặp, xa rời với thực tiễn. Nội dung vật lý gắn với các vấn đề thực tiễn còn ít. Qua nhiều năm giảng dạy và sử dụng SGK vật lý 11 tôi nhận thấy xuất hiện các bài tập thực tiễn nhưng số lượng còn rất ít so với kiến thức thực tế mà các em được học. Trong khi đó với chương trình vật lý 11, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm STEM như: - Đèn ngủ dùng nguồn từ rau, củ quả trái cây - Dự án xây dựng máy phát điện 1 chiều - Chế tạo động cơ điện 1 chiều - Chai nước ánh sáng mặt trời khi học bài khúc xạ ánh sáng - Làm đèn trang trí khi học bài phản xạ toàn phần. Qua phân tích ta thấy các vấn đề thực tiễn rất phong phú, đa dạng có thể giải thích được nhiều hiện tượng trong cuộc sống và áp dụng đơn giản trong thực tiễn. Thứ hai, tính giáo dục của môn hóa thông qua lượng bài tập thực tế trong SGK cũng chưa thực sự nổi bật. Chủ yếu đưa ra mặt tích cực còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề 12
  17. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của môn hóa học ở các em còn hạn chế. Thứ ba, những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh. 2.2.Về tài liệu tham khảo Hiện nay do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập hóa học ứng dụng thực tế khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời rạc chưa được hệ thống và phân loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập mà chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo viên khi tham khảo và vận dụng. Vì chưa có những tài liệu hay, phù hợp nên giáo viên còn khá lúng túng trong khâu truyền thụ cho học sinh, cũng chính vì thế mà việc vật lý của học sinh còn nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, ít được trải nghiệm cuộc sống. 3. Về giáo viên và học sinh 3.1. Ưu điểm Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động, chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên. Xu hướng chuyển sang học nghề của học sinh tăng nhanh do nhu cầu của xã hội đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức nhất định về giáo dục STEM để cung cấp cho HS những kiến thức về mặt lí thuyết, tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. 3.2. Hạn chế - Khi dạy các kiến thức vật lý, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. 13
  18. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, học sinh học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài đời sống. Như vậy Giáo dục STEM hiện nay đang trở thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế, cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các quốc gia. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Dạy học trải nghiệm phần Điện học 1.1. Cải tiến thiết bị thí nghiệm tạo ra dòng điện trong sách giáo khoa Thí nghiệm khảo sát dòng điện trong chất điện phân khi có hiện tượng dương cực tan để chứng minh là có dòng điện tồn tại trong dung dịch chất điện phân, dựa vào dụng cụ như hình: Tuy nhiên, tôi thấy bộ dụng cụ này có một số nhược điểm như sau: - Cồng kềnh - Lắp đặt hệ thống nguồn điện và các điện cực, bóng đèn phức tạp. - Trong phòng thực hành thường không sẵn có nên giáo viên thường phải chuẩn bị rất kì công, mất rất nhiều thời gian Trong quá trình dạy học nhiều năm, bản thân tôi thấy để thực hiện được thí nghiệm này đòi hỏi nhiều thao tác chuẩn bị phức tạp. Chúng ta có thể cải tiến thiết bị thí nghiệm này như sau: Dùng 1 số quả chanh, cà chua…, 1 số dây dẫn, 1 bóng đèn LED 3V 14
  19. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” Áp dụng vào dạy học, ta có thể cải tiến phù hợp với cách thiết kế của mình ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP - Dễ thực hiện - Để biết được sự tồn tại của dòng điện - Nhỏ gọn ta chỉ việc nối các dây dẫn điện đúng cực đèn LED. - Dây điện, đèn LED 3V và các loại quả dễ kiếm tìm. - Mỗi học sinh có thể tự làm được thí nghiệm và biết được các loại củ quả là dung dịch chất điện phân. 1.2. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án trải nghiệm: SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ TRÁI CÂY 1.2.1. Lên ý tưởng dự án - Phạm vi kiến thức: HS tìm hiểu về điều kiện để có dòng điện, cách nguồn điện duy trì hiệu điện thế giữa hai cực. - Thời gian thực hiện: 2 tuần, gồm 1 tiết trên lớp và thời gian thực hiện ngoài lớp. - Bài học liên quan: Bài 7: Dòng điện không đổi - Nguồn điện; Bài 8: Điện năng - Công suất điện; Bài 9: Định luật Ôm cho toàn mạch; Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ. 1.2.2. Mục tiêu dự án 1.2.1.1. Mục tiêu - Về kiến thức + HS nhận biết được sự xuất hiện của dòng điện trong mạch, dòng điện có tính mạnh, yếu. Từ đó HS có nhu cầu nhớ lại các kiến thức đã học về dòng điện và có nhu cầu tìm hiểu thêm các kiến thức về dòng điện. 15
  20. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM phần Điện học – Vật lý 11 – THPT” + Tìm hiểu điều kiện để tạo ra dòng điện, cách để nguồn duy trì hiệu điện thế giữa hai cực. + HS có thể tạo ra các dòng điện khác nhau từ các loại củ quả sẵn có trong tự nhiên như: chanh, khoai tây, táo, cà chua, khế... và chế tạo ra các sản phẩm như: đèn ngủ, pin dùng để sử dụng máy tính bỏ túi… , những sản phẩm đó vừa có lợi cho sức khỏe vừa thân thiện với môi trường. - Về kĩ năng + Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực tế. + Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm. + Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận. - Về thái độ + Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động, thí nghiệm. + Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh. + Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống. - Về năng lực + Năng lực vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn cuộc sống. + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực sáng tạo. + Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể. + Năng lực định hướng nghề nghiệp. 1.2.2.2. Chuẩn bị - Giáo viên + Giáo án, bài giảng PowerPoint + Phiếu học tập - Học sinh + Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: dòng điện, nguồn điện, điện năng, công suất điện, ghép nguồn điện. + Đọc lại các bài: Bài 7, 8, 9, 10 ở chương 2 - Vật lý 11 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2