intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Cảm ứng điện từ - Vât lý 11

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần Cảm ứng điện từ. Đề xuất một cuộc thi của hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo phần Cảm ứng từ là: vẽ sơ đồ cấu tạo và chế tạo máy phát điện đơn giản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Cảm ứng điện từ - Vât lý 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11. Môn: Vật Lí Tác giả : Thân Thị Lịnh Tổ: Tự nhiên 1 Năm học: 2019 - 2020
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11. Môn: Vật Lí Tác giả : Nguyễn Khắc Toàn ĐT: 0984 821 121 Địa chỉ gmail: toannk.yt3@nghean.edu.vn Nghệ An, tháng 3 năm 2021 2
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG A. Mở đầu 4 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Giả thuyết khoa học 5 4. Đối tượng nghiên cứu 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 6. Phương pháp nghiên cứu 6 7. Đóng góp của đề tài 7 8. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm 7 B. Nội dung 8 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 8 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo 8 1.2. Vai tròa của hoạt động trải nghiệm 8 1.3. Một số hình thức hoạt động tải nghiệm sáng tạo 10 1.4. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm 12 II. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần “Cảm ứng 15 điện từ” vật lí 11 2.1. Phân tích phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo hướng hoạt động 15 trải nghiệm 2.1.1. Mục tiêu phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 15 2.1.2. Cấu trúc nội dung phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 17 2.2. Thực trạng về dạy học phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 17 2.2.1. Mục đích điều tra 17 2.2.2. Kết quả điều tra 17 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng nói trên và một số giải pháp 18 2.3. Đặc điểm phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 19 2.4. Quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “ Cảm ứng 19 điện từ” vật lí 11 với mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm 2.5. Xây dựng nội dung học tập phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo 20 định hướng hoạt động trải nghiệm 2.6. Đề xuất tiến trình tổ chức cuộc thi trong dạy học theo hướng hoạt 21 động trải nghiệm phần “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 III. Thực nghiệm sư phạm 27 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực tập sư phạm 27 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 27 3
  4. 3.1.2. Nhiệm vụ thực tập sư phạm 27 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm 27 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 27 3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 28 3.4.1. Đánh giá định tính 28 3.4.2. Đánh giá định lượng 28 3.4.3. Đánh giá về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh 28 C. Kết luận 31 I. Kết luận chung 31 II. Ý nghĩa của đề tài 31 III. Kiến nghị đề xuất 31 Tài liệu tham khảo 33 Phụ lục 34 4
  5. BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT tt Cụm từ viết tắt Đọc là 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 THPT Trung học phổ thông 6 KHKT Khoa học kỹ thuật 7 MPĐ Máy phát điện 8 MPĐMP Máy phát điện một pha 9 CNTT Công nghệ thông tin 10 SGK Sách giáo khoa 11 TNSP Thực nghiệm sư phạm 12 GQVĐ Giải quyết vấn đề 13 VĐ Vấn đề 5
  6. A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, hiện nay ngành giáo dục đang triển khai đổi mới sâu rộng cả về nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thiết kế chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Bên cạnh đó các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Tùy theo yêu cầu cần đạt, có thể sử dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tiên tiến đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, theo trạm, theo góc...). Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học vật lí. Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình Vật lí 11, tôi thấy kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật. Giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh nghiên cứu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế và làm thí ngiệm ở nhà tạo cơ hội rèn luyện kĩ năng, thao tác thí nghiệm, biết ứng dụng kiến thức vào trong đời sống và kĩ thuật, điều này làm cho việc hiểu kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc và bền vững. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “cảm ứng điện từ”-Vât lý 11 . 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần “Cảm ứng điện từ”. - Đề xuất một cuộc thi của hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo phần Cảm ứng từ là: vẽ sơ đồ cấu tạo và chế tạo máy phát điện đơn giản 3. Giả thuyêt khoa học Nếu tổ chức dạy học phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm là cho học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các ứng dụng trong khoa học kỹ thuật, trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú cho học sinh trong học tập, giúp phát 6
  7. triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài - tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần “Cảm ứng điện từ” vật lý 11. - Một số thí nghiệm ứng dụng kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” phục vụ cho dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Cơ sở lý thuyết về dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm và hình thức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. * Phạm vi nghiên cứu đề tài: Hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm một số kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11. 5. Nhiêm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục theo hướng hoạt động trải nghiệm và cơ sở lý luận của các phương pháp, quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ sở lý luận của dạy học dự án. - Nghiên cứu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức phần “Cảm ứng điện từ”. Qua đó, xác định những thí nghiệm, ứng dụng kỹ thuật có thể chế tạo trong dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần này. - Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” - Vận dụng lí luận của dạy học dự án để thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. -Xây dựng công cụ đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung và quy trình dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: + Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo. + Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lí và giáo dục học, 7
  8. chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí. + Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông + Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. - Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: + Nghiên cứu thực tiễn dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông + Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV; tham quan phòng thí nghiệm Vật lí, tham khảo kế hoạch sử dụng các thiết bị Vật lí ở các trường trung học phổ thông. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của của quy trình tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm đã thiết kế đối với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh bao gồm nội dung, hình thức tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm về phần “Cảm ứng điện từ” 7. Đóng góp của đề tài - Xây dựng chuyên đề dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 - Chế tạo một số thí nghiệm đơn giản về ứng dụng kỹ thuật của phần “Cảm ứng điện từ”. - Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. 8. Cấu trúc của skkn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc đề tài gồm có ba phần: I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh II. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm một số nội dung phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 III. Thực nghiệm sư phạm 8
  9. B. NỘI DUNG: I. Cở sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh. + Trong tên gọi "trải nghiệm sáng tạo" thì: “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. + Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành, hoạt động trải nghiệm sáng tạo không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Các hoạt động giáo dục là hoạt động nhằm phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vô cùng quan trọng để tạo nên cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân. 1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Tổ chức cho học sinh học tập qua tổ chức hoạt động trải nghiệm là một con đường cách thức đổi mới giáo dục trong nhà trường đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn đối với giáo dục.và dạy học. - UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo ra môi trường học tập suốt đời cho học sinh. - J.Dewey và A. Ballewx, thì khẳng định: chính hoạt động trải nghiệm là chất keo gắn kết nhà trường và cuộc sống. - Nhà giáo dục M. Lindeman muốn nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các vấn đề các tình huống thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. - Các nhà khoa học khác lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo của học sinh dựa vào môi trường học tập, bởi chính cuộc sống sẽ kích thích sự sáng tạo của học sinh. - Sự phát triển năng lực của học sinh cũng được chỉ rõ trong hoạt động trải nghiệm. Học sinh sẽ được phát huy năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo dựa trên 9
  10. sự huy động kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân cho phù hợp với bối cảnh tình huống thực tiễn. Như vậy: - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp. - Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm nă n g sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,…Chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức….Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở người học. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. 10
  11. 1.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục và được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định .Sau đây là một số hình thức trải nghiệm sáng tạo cụ thể: a) Hoạt động câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,... dưới định hướng của những nhà giáo dục, nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh. b) Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Việc tổ chức hội thi/ cuộc thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. c) Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, những trò chơi trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp nhiều khi có tác dụng rất tích cực. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng chơi mà học, học mà chơi. d) Hoạt động tham quan, dã ngoại là hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em; tăng cường cơ hội cho học sinh giao lưu, chia sẻ và thể hiện tốt khả năng vốn có của mình, là môi trường tốt để các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân. d) Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác, giúp các em nâng cao khả năng tự tin và xây dựng các kĩ năng cần thiết như kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện vấn đề... 11
  12. e) Hoạt động giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có được những nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. g) Sinh hoạt tập thể là hình thức truyền tải những bài học về đạo đức, luân lí, giá trị... đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn và giúp các em được vui chơi, thư giãn. Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới những hình thức hoạt động như: ca hát, nhảy múa, vui chơi, dân vũ, diễn kịch, múa hát sân trường, khiêu vũ... h) Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng trong cuộc sống. 1.4. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm a) Phương pháp làm việc nhóm Một trong những yếu tố thành công của một chương trình, dự án hoặc một tiết học chính là sự khơi nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về phương pháp, cách thức tổ chức của người giáo viên trong chương trình đó. Làm việc theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, khi tiến hành làm việc theo nhóm trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động - Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên; Bước 2: Thực hiện - Giáo viên quan sát, nắm bắt thông tin từ học sinh xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ không, có thể hiện kĩ năng làm việc theo nhóm đúng không. - Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; - Điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết... 12
  13. Bước 3: Đánh giá hoạt động - Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên; - Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng. - Sau buổi báo cáo kết quả, các nhóm khác cùng tham gia đánh giá. b) Phương pháp giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề Bước 2: Tìm phương án giải quyết Bước 3: Quyết định phương án giải quyết c) Phương pháp tích hợp liên môn Hình thức dạy học tích cực, mang lại nhiều kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo hiệu quả đối với người học, phù hợp lứa tuổi và có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. d) Phương pháp dạy học dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ 13
  14. năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của người học : Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn. + Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. + Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. + Thực hiện dự án : các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. + Thu thập kết quả và công bố sản phẩm : kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật 14
  15. chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. + Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Ưu điểm: Các đặc điểm của hoạt động trải nghiệm dưới hình thức tổ chức các cuộc thi đã thể hiện những ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; - Phát triển khả năng sáng tạo; - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; - Phát triển năng lực đánh giá. e) Phương pháp dạy học hướng giáo dục hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là một cách tổ chức chương trình giảng dạy thực tế trong đó có tích hợp: khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đối với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học theo hình thức trải nghiệm còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích người học có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. 15
  16. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN “ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 2.1 . Phân tích phần cảm ứng điện từ Vật Lí 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm 2.1.1. Mục tiêu phần cảm ứng điện từ Vật Lí 11 2.1.1.1. Kiến thức - Viết được công thức và hiểu được ý nghĩa vật lý của từ thông. - Phát biểu được định nghĩa và hiểu được khi nào thì có hiện tượng cảm ứng điện từ. - Phát biểu được định luật Len-xơ theo những cách khác nhau và biết vận dụng để xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau. - Phát biểu được định nghĩa và nêu được một số tính chất của dòng điện Fu- cô. - Viết được công thức tính suất điện động cảm ứng. - Phát biểu được định nghĩa từ thông riêng và viết được công thức độ tự cảm của ống dây hình trụ - Phát biểu được định nghĩa hiện tượng tự cảm và giải thích được hiện tượng tự cảm khi đóng và ngắt mạch điện. - Viết được công thức tính suất điện động tự cảm - Nêu được bản chất của năng lượng dự trữ trong ống dây 2.1.1.2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu. - Năng lực trình bày và trao đổi thông tin. - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề. - Năng lực hoạt động nhóm. b. Năng lực đặc thù môn học - Vận dụng định luật Len xơ xác định chiều dòng điện cảm ứng - Vận dụng các công thức đã học để tính được từ thông, suất điện động cảm ứng trong một số trường hợp đơn giản. 2.1.1.3. Phẩm chất - Có thái độ hứng thú trong học tập. 16
  17. - Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan. - Có tác phong làm việc của nhà khoa học. 2.1.2. Cấu trúc nội dung phần “cảm ứng điện từ” Vật lý 11: a. Các khái niệm: - Từ thông - Hiện tượng cảm ứng điện từ - Hiện tượng tự cảm b. Các đại lượng đặc trưng: - Từ thông - Suất điện động cảm ứng - Suất điện động tự cảm c. Các cách làm xuất hiện suất điện động cảm ứng - Cho khung dây quay trong từ trường - Khung dây đứng yên, nam châm quay - Cho dòng điện qua khung dây biến thiên làm xuất hiện dòng điện tự cảm trong khung dây. 2.2. Thực trạng về dạy học phần “Cảm ứng điện từ” ở một số trường THPT trên địa bàn 2.2.1. Mục đích điều tra Tìm hiểu tình hình dạy học phần “Cảm ứng điện từ” ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh, đối chiếu với mục tiêu dạy học các kiến thức này để phát hiện ra những điểm còn hạn chế cả về phương pháp và phương tiện dạy học, phát hiện những sai lầm và hạn chế của cả GV và HS khi dạy và học phần kiến thức này. Từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục khó khăn khi tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đối với HS THPT. 2.2.2. Kết quả điều tra - Đối với giáo viên Các GV đã quan tâm tới việc phát triển các năng lực chung ở HS. Tuy nhiên các năng lực về giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, năng lực tin học chưa được quan tâm nhiều. Các GV đã rất quan tâm tới việc hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng hứng thú ở người học. Tuy nhiên, thông qua hoạt động dạy học trên lớp việc tổ chức để HS tạo ra các sản phẩm hay định hướng sản phẩm trong quá trình hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều GV quan tâm hay thực hiện. Điều này cũng 17
  18. có thể hiểu rằng HS chưa có nhiều cơ hội được học tập trải nghiệm. Các hoạt động định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn mới chỉ dừng ở mức độ lí thuyết. GV Vật lý quan tâm đến việc kết nối kiến thức từ các môn Toán học, Công nghệ, Hóa học, Sinh học, Tin học trong quá trình dạy học. Điều này chứng tỏ các GV đã quan tâm nhiều đến dạy học tích hợp và lựa chọn cách dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm sang tạo để HS được tư duy tổng hợp, học đi đôi với hành. Cơ sở vật chất nhiều trường khá đầy đủ về thiết bị như máy chiếu, hầu hết các GV đã sử dụng máy chiếu và máy tính trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên các thiết bị thí nghiệm đã hư hỏng nhiều, do vậy việc GV thực hiện thí nghiệm hoặc cho HS thực hiện thí nghiệm đồng loạt còn rất nhiều khó khăn - Đối với học sinh: Đa số học sinh còn lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, kĩ năng đọc phân tích và giải quyết tình huống của học sinh rất kém nên khả năng giải quyết vấn đề của học sinh trong giờ học chưa cao. Phần lớn HS đều cho rằng phần cảm ứng điện từ là một phần kiến thức tương đối khó. Những khó khăn HS thường gặp phải như: Không hiểu và tóm tắt được bài toán, quên đổi đơn vị, không nhớ lí thuyết, không phân tích được hiện tượng Vật lí xảy ra, không vận dụng được lí thuyết vào bài tập, khó khăn trong tính toán, khó xác định được chiều dòng điện cảm ứng,. Đa số HS quen thói thừa nhận học thuộc định nghĩa, công thức rồi áp dụng vào bài toán cơ bản, không đi sâu tìm hiểu, khám phá kiến thức vận dụng vào thực tế cuộc sống. Hầu hết các em đều trông chở vào sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó Khả năng diễn đạt của học sinh rất kém, các em thường lúng túng khi diễn đạt ý tưởng của mình về một vấn đề nào đó. 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng nói trên và một số giải pháp * Nguyên nhân + GV bộ môn chưa chú trọng đến hình thức hoạt động trải nghiệm cho HS, vì đây chưa phải là nội dung bắt buộc và không có nội dung trong các kì thi nên các GV chưa có sự đầu tư cho hoạt động này mà chủ yếu chỉ tập trung vào các kiến thức giờ chính khóa. + Kinh phí dành cho hoạt động trải nghiệm còn ít hoặc không có. Để tổ chức được một hoạt động trải nghiệm cần nhiều thời gian chuẩn bị, có sự đầu tư cả về vật chất và trí tuệ. + GV chưa có kinh nghiệm và kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm. * Một số giải pháp cho thực trạng nói trên Qua nghiên cứu tình hình hoạt động trải nghiệm, cơ sở vật chất, tình hình 18
  19. GV và HS của một số trường trên địa bàn tôi đề xuất một số giải pháp sau: Nhà trường cần có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ngay từ đầu năm học và phân bổ kinh phí cho hoạt động này. Các buổi trải nghiệm tổ chức theo hướng đơn giản hóa, không nên quá cầu kì về qui mô, GV cố tận dụng các phương tiện dạy học có sẵn và trong điều kiện có thể chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho buổi trải nghiệm. Cần phối hợp các tổ chức trong và ngoài trường như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội phu huynh trong tổ chức hoạt động trải nghiệm. Trong chương trình phổ thông nên có một số dự án trải nghiệm bắt buộc với nội dung thiết thực (Tiết kiệm điện, Quang học, ứng dụng của vật lí...). Cần bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho GV phổ thông trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức chuyên đề phương pháp giảng dạy vật lí vể tổ chức hoạt động trải nghiệm. Trên đây là một số giải pháp cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm Vật lí. Còn nhiều khó khăn cho hoạt động này, song cần có sự nỗ lực của thầy và trò thì việc tổ chức những buổi trải nghiệm Vật lí bổ ích và lí thú là hoàn toàn có thể làm được. 2.3. Đặc điểm phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 Đối tượng nghiên cứu là sự biến thiên của từ thông sinh ra dòng điện cảm ứng và các ứng dụng kỹ thuật của dòng điện cảm ứng trong cuộc sống... Vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng của môn Vật lý nói chung đó là: tính đa chức năng, đa phương án, tính tiêu chuẩn hoá và tính kinh tế. 2.4. Mối quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 với mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm Đối chiếu mục tiêu phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 với mục tiêu của hoạt động trải nghiệm cho thấy có nhiều điểm tương đồng, cả hai đều hướng tới định hướng HS vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Khi dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 cho thấy: Học sinh được trang bị những kiến thức về cách tạo ra dòng điện, cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện, động cơ điện. Đây là nội dung thuộc về Khoa học. HS được vận dụng những hiểu biết về Công nghệ để biết sử dụng hiệu quả các thiết bị điện dân dụng như quạt điện, bàn là, nồi cơm điện... Đây là nội dung thuộc về Công nghệ. HS được trang bị kiến thức và kĩ năng về các quy trình tạo ra dòng điện, quy trình chế tạo các sản phẩm ứng dụng kỹ thuật của dòng điện. Đây là nội dung thuộc về Kĩ thuật. 19
  20. HS được trang bị những kĩ năng tưởng tượng và dựng hình không gian để thiết kế máy phát điện xoay chiều 1 pha. 2.5. Xây dựng nội dung học tập phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm Dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm nhằm mục đích giúp người học liên kết những kĩ năng có liên quan tới việc sử dụng những kĩ năng đó trong thực tế. Dạy học phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm không những chú trọng rèn luyện những kĩ năng lao động nghề nghiệp cơ bản mà còn nhấn mạnh khả năng nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống đồng. Để đạt được mục tiêu trên, khi lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Xây dựng nội dung phải huy động kiến thức tổng hợp của các môn học Hoạt động trải nghiệm được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ tự nhiên giữa mục tiêu, nội dung của môn học tránh sự miễn cưỡng, gò ép. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo mục tiêu rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học. Khi học tập nội dung phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm, HS không chỉ có cơ hội vận dụng kiến thức môn Vật lý mà còn có cơ hội vận dụng kiến thức liên quan với các môn học khác giúp kiến thức lí thuyết được củng cố và khắc sâu, các yếu tố thực tiễn được nhận biết đầy đủ. Khi học tập nội dung phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm, học sinh không chỉ vận dụng kiến thức cũ mà còn có thể lĩnh hội những kiến thức mới, tích lũy kinh nghiệm và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 2. Nội dung giáo dục hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo tính vừa sức đối với người học Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình xây dựng nội dung học tập GV phải tạo ra những thách thức nâng cao mức độ khó khăn trong học tập, tạo nên những mâu thuẫn trong nhận thức của HS và gợi nhu cầu giải quyết những mâu thuẫn, những thách thức đó. Tính vừa sức ở đây không có nghĩa là sức HS đến đâu thì dạy đến đó, mà phải đề ra những khó khăn sao cho dưới sự hướng dẫn của người GV, người học bằng sự nỗ lực của mình và hợp tác với bạn học có thể giải quyết được vấn đề. Tính vừa sức đòi hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Mỗi độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đó, cũng như với sự tích luỹ những kinh nghiệm về mặt nhận thức và về mặt xã hội, với hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó. Lứa tuổi thay đổi thì nhu cầu trí tuệ và hứng thú nhận thức cũng biến đổi theo. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1