intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT" nhằm kiểm điểm lại những việc đã và chưa làm được qua việc dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra những bài học kinh nghiệm. Tạo hứng thú cho học sinh đam mê nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm để phục vụ cho cuộc sống thường ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------o0o-------------- Đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI – VẬT LÝ 11 -THPT” Lĩnh vực: Vật lý Nghệ an, Tháng 4 năm 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 -------------o0o-------------- Đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI – VẬT LÝ 11 -THPT” Họ và tên: Hồ Xuân Dung Lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học môn Vật Lý Đơn vị : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 Điện thoại : 0976 555 446 Mail: hoxdungql3@gmail.com Năm học: 2021 - 2022
  3. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phƣơng pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sƣ phạm TN Thực nghiệm NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa HĐTN Hoạt động trải nghiệm NCBH Nghiên cứu bài học CNTT Công nghệ thông tin DHDA Dạy học dự án
  4. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 1 1.2.1. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................... 1 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................................... 2 1.3.2. Đối tƣợng khảo sát: ......................................................................................... 2 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.5. Tính mới của đề tài:............................................................................................ 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. ....................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học stem .............. 3 2.1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông ....................... 8 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 12 2.2.1. Thực trạng dạy và học trải nghiệm STEM môn Vật lý ở trƣờng THPT X nơi tôi đang công tác hiện nay ....................................................................................... 12 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài .......................................... 14 2.3. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học stem chủ đề dòng điện không đổi ................................................................................................................. 16 2.3.1. Dạy học trải nghiệm phần DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI – Dự án trải nghiệm: MÁY BƠM NƢỚC MINI ....................................................................................... 16 2.3.2. Dạy học STEM phần dòng điện không đổi: CHẾ TẠO QUẠT ĐIỆN MINI DÙNG NGUỒN MỘT CHIỀU ............................................................................... 20 2.4. Công cụ đánh giá .............................................................................................. 30 2.5. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................... 30 2.5.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 30 2.5.2. Đánh giá định tính ......................................................................................... 30 2.5.3. Đánh giá định lƣợng ...................................................................................... 30
  5. PHẦN 3. KẾT LUẬN ............................................................................................. 35 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 35 3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………..37
  6. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Theo Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 2019 có nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Vì vậy, việc dạy học theo định hƣớng STEM (hƣớng tiếp cận mới giúp trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết liên quan đến 4 lĩnh vực là khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán) cũng là một giải pháp giúp phát huy năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo của ngƣời học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất. Điểm nổi bật của STEM là kết nối, liên hệ thông tin giữa các lĩnh vực vào trong thực tế cuộc sống và đƣợc đánh giá sẽ trở thành đặc trƣng của xu hƣớng giáo dục trong tƣơng lai. Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”, “truyền thụ kiến thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho ngƣời học học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học và khả năng vƣợt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này. Quan điểm dạy học chủ đề STEM, với mục tiêu phát triển các năng lực của ngƣời học, giúp học sinh có khả năng giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại để đem lại thành công cao nhất trong cuộc sống. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hƣớng giáo dục STEM giúp học sinh liên kết các kiến thức khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mục tiêu giáo dục STEM nhằm phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh nhƣ: Hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm, phản biện. Để thực hiện thành công giáo dục STEM trong trƣờng phổ thông, bƣớc đầu có thể triển khai dƣới hình thức nhóm theo sở thích và khả năng của mỗi học sinh, nhằm giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân và có cơ hội khẳng định mình. Với tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời học, hình thành kỹ năng, năng lực cho ngƣời học đòi hỏi giáo viên dạy môn Vật lý phải không ngừng phải trau dồi kiến thức, tìm ra những phƣơng pháp phù hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ đƣợc giao. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Vật lý ở trƣờng phổ thông, tôi đã thực hiện khảo sát đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” nhằm đóng góp giải pháp cho việc dạy và học môn Vật lí ở trƣờng phổ thông ngày càng hiệu quả hơn. 1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu: 1
  7. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” Kiểm điểm lại những việc đã và chƣa làm đƣợc qua việc dạy học để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra những bài học kinh nghiệm. Tạo hứng thú cho học sinh đam mê nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm để phục vụ cho cuộc sống thƣờng ngày. 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xác định cơ sở khoa học, trong giai đoạn hiện nay phải luôn đổi mới trong công tác dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, phải sử dụng triệt để các kỹ thuật dạy học để hoàn thành chƣơng trình mục tiêu của giờ lên lớp. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Chế tạo quạt điện một chiều mini, máy bơm một chiều nƣớc mini sau khi hoàn thành chủ đề dòng điện không đổi - nguồn điện. 1.3.2. Đối tƣợng khảo sát: Học sinh khối 11 do tôi dạy tại trƣờng THPT X 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu: Liên quan đến kiến thức một số môn học: - Vật lý: Dòng điện không đổi - Toán học: Sử dụng các phép toán để tính toán. - Công nghệ: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thực nghiệm, nghiên cứu tài liệu. - Phƣơng pháp xử lý thông tin. - Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp khảo sát thực tế, tổng kết rút kinh nghiệm. 1.5. Tính mới của đề tài: - Xác định rõ các bƣớc trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm trong giáo dục STEM ở trƣờng THPT X - Khái quát một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm trong giáo dục STEM ở trƣờng THPT X - Sử dụng các biện pháp đã đề xuất xây dựng một kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục STEM để cán bộ quản lý, giáo viên có thể tham khảo, sử dụng một cách sáng tạo, hiệu quả để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. Vận dụng kiến thức Vật lí vào đời sống thực tiễn, học sinh biết quy trình chế tạo ra sản phẩm là quạt điện mini và máy bơm nƣớc mini dùng nguồn điện một chiều 2
  8. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 2.1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học stem 2.1.1.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm Theo Chƣơng trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Hoạt động TN trong chương trình GDPT là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân mình” Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh đƣợc khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết đƣợc ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con ngƣời, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM. 2.1.1.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm Bản chất của hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức theo con đƣờng gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo lên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hình thành và phát triển cho HS niềm tin, tình cảm, những NL cần có của HS trong tƣơng lai. Chính vì vậy trong nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức của hoạt động có thể mang dáng dấp của hoạt động theo nghĩa hẹp. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách triển khai hoạt động. Hoạt động trải nghiệm có các đặc trƣng sau đây: - Tính tham gia trực tiếp của HS vào từng hoạt động; - Tính tự chủ của HS trong kế hoạch và trong hành động của cá nhân; - Tính tập thể của HS; - Tính tiếp cận với môi trƣờng sống trong và ngoài nhà trƣờng; - Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bản thân; - Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn; - Tính công dân có trách nhiệm khi đặt ngƣời học vào các tình huống mới; - HS đƣợc khẳng định bản thân qua huy động kinh nghiệm và NL của mình - HS hình thành các ý thức, phẩm chất cùng chung sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội; - HS đƣợc tiếp cận với giá trị cuộc sống các tình huống thực tiễn. 3
  9. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” 2.1.1.3. Các nội dung của hoạt động trải nghiệm trong trƣờng phổ thông Nội dung hoạt động trải nghiệm bao gồm hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể(từ hai HS trở lên) về những chủ đề khoa học và cuộc sống. Hoạt động cá nhân đƣợc tổ chức dựa trên nhu cầu, độ tuổi, hứng thú, sở thích, năng khiếu riêng về các lĩnh vực khác nhau: kĩ thuật, học thuật, võ thuật, nghệ thuật … Hoạt động tập thể đƣợc tổ chức dựa trên nhu cầu, mục tiêu chung của tập thể. Ngƣợc lại, hoạt động tập thể nâng đỡ, hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động cá nhân Hoạt động Nội dung hoạt động Hoạt động cá nhân Hoạt động thích nghi, tự chủ, tự lập, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm thực tế, khám phá bản thân( sở thích, năng khiếu, NL, mơ ƣớc, định hƣớng nghề nghiệp) Hoạt động tập thể Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát minh sáng chế, biễu diễn nghệ thuật, thể thao, thực hành làm vƣờn, thực hành nấu ăn, thực hành chăn nuôi, thực hành nghề(mộc, đúc đồng, làm gốm, làm hƣớng dẫn viên du lịch …), đoàn thanh niên, tình nguyện trong trƣờng, trình nguyện trong khu vực, bảo về môi trƣờng, bảo vệ di sản van hóa, tham qua dã ngoại,chiến dịch an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, khắc phục tƣ tƣởng lỗi thời… Để xác định nội dung của hoạt động TN cho các cấp học và các vùng miền khác nhau cần căn cứ: Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi; Đặc điểm hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS; Mục tiêu giáo dục; Đặc điểm vùng miền và nhiều yếu tố khách quan khác. Có thể phân chia nội dung hoạt động TN tạo thành các nội dung chính sau: Khoa học - kĩ thuật – công nghệ; văn hóa - nghệ thuật; vui chơi – giải trí; lao động công ích; thể dục thể thao; định hƣớng nghề nghiệp. Ngoài ra, hoạt động TN còn có các nội dung khác: môi trƣờng; dân số; giới tính; an toàn giao thông; giá trị và kĩ sống… Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông (26/12/2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. “Hoạt động TN nghiệm đƣợc thiết kế theo hƣớng vừa đồng tâm, vừa tuyến tính, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 với các mạch nội dung thống nhất sau: Hoạt động hƣớng vào bản thân, hoạt động hƣớng vào xã hôi, hoạt động hƣớng vào tự nhiên và hoạt động hƣớng nghiệp” Trong phạm vi SKKN, nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm của đề tài là mô hình, ứng dụng, … có liên quan đến các định luật trong chƣơng dòng điện không đổi vật lý 11 và một số kiến thức liên quan các môn toán, công nghệ, … 4
  10. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” 2.1.1.4. Phƣơng thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Chƣơng trình GDPT – Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo (26/12/2018) đã đƣa ra bốn phƣơng thức hoạt động trải nghiệm sau: - Phƣơng thức Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trƣờng xung quanh, bồi dƣỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. - Phƣơng thức Thể nghiệm, tƣơng tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao lƣu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tƣởng nhƣ diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phƣơng thức tƣơng tự khác. - Phƣơng thức Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phƣơng thức tƣơng tự khác. - phƣơng thức Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề suất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Trong phạm vi SKKN, đề tài dựa trên các phƣơng thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS vận dụng kiến thức “chƣơng dòng điện không đổi - vật lý 11” để nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các sản phẩm, mô hình quạt điện mini, máy bơm nƣớc theo định hƣớng trải nghiệm giáo dục STEM 2.1.1.5. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm Việc xây dựng kế hoạch hoạt động TN đƣợc gọi là thiết kế hoạt động TN cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động TN cụ thể đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm. Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chƣơng trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện hiện hành.Xác định rõ đối tƣợng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm HS tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho HS. Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên đƣợc chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra đƣợc sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra đƣợc trạng thái tâm lí đầy 5
  11. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” hứng khởi và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, - Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động - Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho HS. Tên hoạt động đã đƣợc gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm, nhƣng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác, cho hoạt động. GV cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã đƣợc gợi ý trong kế hoạch của nhà trƣờng, nhƣng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu. Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhƣng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trƣớc kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh đƣợc các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hƣớng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu vì có các tác dụng là: - Định hƣớng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động. - Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động. - Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò. Tùy theo chủ đề của hoạt động TN ở mỗi tháng, đặc điểm và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ đƣợc cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định đƣợc mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ nào? - Những kĩ năng nào có thể đƣợc hình thành ở HS và các mức độ của nó đạt đƣợc sau khi tham gia hoạt động? - Những thái độ, giá trị nào có thể đƣợc hình thành hay thay đổi ở HS sau hoạt động? Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động. Trƣớc hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều 6
  12. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trƣờng và khả năng của HS để xác định nội dung phù hợp cho từng hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định cụ thể phƣơng pháp tiến hành, xác định những phƣơng tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó, lựa chọn hình thức hoạt động tƣơng ứng. Có thể một hoạt động nhƣng nhiều hình thức khác nhau đƣợc thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ. Bƣớc 5: Lập kế hoạch Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã chọn thì nó vẫn chỉ là những ƣớc muốn và hy vọng, mặc dù tính toán, nghiên cứu kỹ lƣỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt phải đƣợc xác định. Hơn nữa phải tìm ra phƣơng án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt đƣợc mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều bất kì ngƣời quản lí nào cũng mong muốn và cố gắng đạt đƣợc. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi GV phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi ngƣời GV phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tƣ cho mỗi mục tiêu theo một phƣơng án tối ƣu. Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bƣớc này, cần phải xác định: - Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? - Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? - Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó nhƣ thế nào? - Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. - Yêu cầu cần đạt đƣợc của mỗi việc. Bƣớc 7 : Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình hoạt động Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả đạt đƣợc. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bƣớc nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chƣơng trình hoạt động và cụ thể hóa 7
  13. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” chƣơng trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. Bƣớc 8: Lƣu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. Sau khi hoàn tất các bƣớc thì lƣu trử hồ sơ HS gồm sản phẩm, hình ảnh, video, bản thiết kế, …. 2.1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông 2.1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM STEM là viết tắt của từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu trang bị cho ngƣời học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải đƣợc tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu về nguyên lí mà còn có thể thực hành và tạo ra các sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Đối với giáo dục STEM, các kiến thức khoa học, toán học, công nghệ và kĩ thuật không chỉ đƣợc dạy học theo hƣớng trang bị kiến thức thông thƣờng mà đƣợc vận dụng nhằm giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Việc làm này đem lại hai tác dụng lớn. Một là giúp cho trải nghiệm học tập của HS trở nên thú vị hơn, tạo động lực thúc đẩy các em hứng thú với việc học tập và nghiên cứu khoa học, công nghệ. Hai là gắn kết nhà trƣờng với địa phƣơng, cộng đồng cũng nhƣ các tổ chức thông qua những vấn đề mang tính toàn cầu (ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính…). Sự gắn kết đa dạng các thành phần giáo dục, tạo thành một hệ sinh thái giáo dục, sẽ là một trong những chìa khóa giúp nuôi dƣỡng và đào tạo những thế hệ công dân toàn cầu có kiến thức và kỹ năng, đặc biệt là tƣ duy sáng tạo trong thời đại mới. Nhƣ vậy giáo dục STEM là một phạm trù rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực với hai đặc điểm nổi bật là tính tích hợp liên môn và hoạt động thực hành gắn với lí thuyết. Với giáo dục STEM, HS có thể học để lập trình điều khiển, chế tạo robot nhƣng cũng có thể là chế tạo ra những sản phẩm đơn giản phục vụ đời sống. Qua đó cho thấy việc dạy và học STEM không nhất thiết cần điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại mà hoàn toàn tùy thuộc vào ý tƣởng triển khai bài dạy của GV. 2.1.2.2. Mục tiêu của phát triển năng lực trong giáo dục STEM Từ những khái niệm và đặc điểm của giáo dục Stem và dạy học phát triển năng lực kĩ thuật trong dạy học vật lý, mục tiêu phát triển năng lực trong giáo dục STEM nhƣ sau: - Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong môn Vật lí 8
  14. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” - Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội cũng nhƣ thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ đƣợc phát triển tƣ duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công... - Định hƣớng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức kĩ năng mang tính nền tảng cho việc hoc tập các bậc học cao hơn cũng nhƣ cho nghề nghiệp trong tƣơng lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lƣợng lao động có năng lực, phẩm chất tốt đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nƣớc. 2.1.2.3. Những kỹ năng của giáo dục STEM Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng: - Kỹ năng khoa học: Học sinh đƣợc trang bị những kiến thức về các khái niệm, các nguyên lí các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các kiến thức để thực hành và có tƣ duy để sử dụng kiến thức và thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Kỹ năng công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập đƣợc công nghệ từ những vật dụng đơn giản nhƣ cái bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp nhƣ mạng internet, máy móc. - Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh đƣợc trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tƣợng và hiểu đƣợc quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (nhƣ khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có đƣợc một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. - Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt đƣợc vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tƣởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày 2.1.2.4. Mối quan hệ giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM Trong giáo dục truyền thống bốn lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học. Bốn lĩnh vực này đƣợc xây dựng một cách độc lập có liên hệ lẫn nhau. Dạy học theo các lĩnh vực này giữ một vai trò quan trọng là cung cấp kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực trên. Tuy nhiên trong thực tiễn cuộc sống thì các lĩnh vực này lại không tồn tại một các độc lập nhƣ vậy mà là những vấn đề mang tính phức hợp. Sự tách rời này sẻ dẫn tới một khoảng cách giữa lí thuyết học trong nhà trƣờng và thực tiễn cuộc sống. Học sinh đào tạo theo mô hình truyền thống sẻ cần một khoảng thời gian để thích nghi, để hiểu làm thế nào để từ những kiến thức đã 9
  15. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” học trong nhà trƣờng vận dụng vào thực tế. Hơn nữa, tƣ duy liên kết các sự vật, hiện tƣợng với các ứng dụng và kĩ thuật cũng hạn chế bỡi trong chính giảng dạy định hƣớng nội dung, HS không có điều kiện thấy đƣợc những biểu hiện thực tiễn của kiến thức trong cuộc sống. Mối quan hệ giũa các yếu tố trong mô hình giáo dục STEM đƣợc David D.Thornburg thể hiện trong sơ đồ sau: Công nghệ(T) Công nghệ(T) Công nghệ(T) Công nghệ(T) Cải tạo Phát minh Khám phá, Sáng chế giải thích Thế giới Phát hiện thế giới Sơ đồ: Mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ, kĩ thuật, và toán học 2.1.2.5. Dạy học chủ đề theo giáo dục STEM trong trƣờng trung học Dạy học chủ đề theo giáo dục STEM là chủ đề dạy học đƣợc thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các môn khoa học trong chƣơng trình phổ thông. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng công nghệ truyền thống và hiện đại, công cụ toán học để tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng thực tiễn, phát triển kỹ năng và tƣ duy HS. Dạy học chủ đề theo giáo dục STEM cần đảm bảo các tiêu chí: giải quyết vấn đề thực tiễn, kiến thức trong chủ đề thuộc lĩnh vực STEM, định hƣớng hoạt động thực hành, làm việc nhóm. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trong chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018. Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS phổ thông thông qua ứng dụng STEM, nhằm: + Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học và Toán. 10
  16. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” + Biết vận dụng kiến thức các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. + Có thể đề xuất các vấn đề thực tiễn mới phát sinh và giải pháp giải quyết các vấn đề đó trong thực tiễn. - Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh nhƣ năng lực tự học,… - Định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. - Hƣớng tới giải quyết vấn đề trong thực tiễn. - Hƣớng tới việc học sinh vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết. - Định hƣớng thực hành, nghề nghiệp. - Khuyến khích làm việc nhóm giữa các học sinh. Giáo dục STEM có thể phân theo các loại hình như sau: - Phân loại theo mục tiêu: STEM phát triển năng lực; STEM hƣớng nghiệp; STEM phát triển thói quen tƣ duy kĩ thuật. - Phân loại theo nội dung: STEM khuyết; STEM đầy đủ - Phân loại theo phƣơng pháp dạy học: Tự chế tạo sản phẩm đơn giản; Thực hành STEM; Dự án STEM; Các gameshow về STEM. - Phân loại theo địa điểm: STEM trong lớp học; Câu lạc bộ STEM; Trung tâm STEM; Trải nghiệm thực tế STEM. - Phân loại theo phƣơng tiện: STEM tái chế; STEM robotic; STEM trong phòng thí nghiệm 2.1.2.6. Quy trình xây dựng bài học STEM Bƣớc 1: Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chƣơng trình môn học và các hiện tƣợng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề bài học. Bƣớc 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi lựa chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó HS phải học đƣợc những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chƣơng trình môn học đã lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. Bƣớc 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị và giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết (sản phẩm cần chế tạo) cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp, sản phẩm. Các tiêu chí này phải hƣớng tới việc định hƣớng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của HS chứ không nên tập trung đánh giá sản phẩm vật chất. 11
  17. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” Bƣớc 4: Thiết kế tiến trình tố chức hoạt động Tiến trình tổ chức hoạt động học đƣợc thiết kế theo các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực với năm hoạt động học. Mỗi hoạt động đƣợc thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động này có thể đƣợc tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trƣờng, ở nhà và cộng đồng). 2.1.2.7. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trƣờng trung học Mỗi bài học STEM thƣờng đƣợc tổ chức theo 5 hoạt động nhƣ sau: Hoạt động 1: Xác định vấn đề Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó HS phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích đƣợc thiết kế cho sản phẩm cần làm. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dƣới sự hƣớng dẫn của GV. HS phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời cũng đã học đƣợc kiến thức mới theo chƣơng trình môn học tƣơng ứng. Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Trong hoạt động này, HS đƣợc tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dƣới sự trao đổi, góp ý của các bạn, GV và HS tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trƣớc khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm. Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, HS cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi và tối ƣu. Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Trong hoạt động này, HS đƣợc tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.2.1. Thực trạng dạy và học trải nghiệm STEM môn Vật lý ở trƣờng THPT X nơi tôi đang công tác hiện nay 12
  18. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” 2.2.1.1. Đối với giáo viên Kết quả thăm dò 36 GV dạy tại trƣờng THPT X nơi tôi công tác về vận dụng và tổ chức dạy học trải nghiệm Stem tôi thấy: - Về mức độ sử dụng: Đa số GV chƣa sử dụng dạy học trải nghiệm Stem thƣờng xuyên; một số GV đã sử dụng dạy học trải nghiệm Stem nhƣng cũng còn ở mức độ rất thấp . Hình 1: Mức độ sử dụng dạy học trải nghiệm stem trong dạy học của GV. - Về tính hiệu quả của dạy học trải nghiệm Stem trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà trải nghiệm Stem đem lại nhƣ: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tƣ duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề… - Về hạn chế của trải nghiệm Stem: Hầu hết GV đều cho rằng, trải nghiệm Stem cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. - Hiện nay một số ít giáo viên đã rất tích cực hƣởng ứng trong dạy học ứng dụng trải nghiệm Stem. Bên cạnh đó còn đa số giáo viên vẫn đang e ngại trong đổi mới, chƣa dám thoát ra khỏi quan điểm cũ trƣớc đây, chủ yếu là dạy học thuyết trình, áp đặt. Không dám hoặc không tự tin để trao đổi chuyên môn với các giáo viên khác để dạy học tích hợp chủ đề liên môn. Ta dễ nhận thấy những khó khăn sau khiến họ chƣa quyết tâm đổi mới phƣơng pháp đó là: + Tƣ tƣởng, quan niệm cũ đã ăn sâu trong tiềm thức và hành vi một số giáo viên có thâm niên nghề cao. + Việc đổi mới phƣơng pháp cần giáo viên phải luôn tìm tòi, thiết kế các kịch bản phù hợp từng nội dung bài học. Điều này mất khá nhiều thời gian, nếu không đam mê, yêu nghề thì khiến nhiều giáo viên nản chí. 13
  19. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” + Dạy học theo phƣơng pháp trải nghiệm Stem đòi hỏi giáo viên phải xây dựng chủ đề tích hợp, liên môn với các bộ môn khác. 2.2.1.2. Đối với học sinh Kết quả thăm dò HS 3 lớp 11A3 (44 HS), 11D2 (44 HS) và 11D3 (42 HS), trƣờng THPT X nơi tôi công tác thì cho thấy: hầu hết HS đều hứng thú với những kiến thức Vật lý liên quan đến thực tiễn, đòi hỏi các em vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Hầu hết HS ban đầu còn chƣa thích nghi với dạy học trải nghiệm stem do tốn rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích thú, vì qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em học hỏi, giao lƣu và phát triển nhiều kĩ năng cần thiết cho định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai. Hình 2: Mức độ yêu thích dạy học stem trong học tập của HS Nhƣ vậy, tuy dạy học trải nghiệm Stem còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhƣng trải nghiệm Stem thực sự có nhiều ƣu điểm nổi trội, giúp ngƣời GV dạy học hƣớng vào mục tiêu lấy ngƣời học làm trung tâm, phát triển ngƣời học một cách toàn diện. 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.2.1. Thuận lợi Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trƣờng và tổ bộ môn đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trƣờng luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thƣơng học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trƣờng luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới nhƣ DHDA, STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp, NCBH... nhằm tăng cƣờng rèn luyện cũng nhƣ phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, nhiều trƣờng THPT hiện nay có nhiều thế mạnh về cơ sở vật chất. Các HĐTN đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng. 14
  20. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học STEM chủ đề dòng điện không đổi Vật lí 11 - THPT” 2.2.2.2. Khó khăn: Khi dạy các kiến thức Vật lý, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tƣơng tự. Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chƣơng trình đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng và các địa phƣơng không đồng đều, một số giáo vi chƣa thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục, giảng dạy do chƣa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phƣơng pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gƣợng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Bản thân các giáo viên chƣa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các hoạt động trải nghiệm Stem, vì thực tế chƣa có nhiều chƣơng trình tập huấn hiệu quả về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm Stem cho giáo viên, đồng thời giáo viên chƣa đƣợc tham gia nhiều các hoạt động nên còn thiếu kinh nghiệm - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, học sinh học để vƣợt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không đƣợc áp dụng ngoài thực tiễn. - Việc thực hiện chƣơng trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tƣ rất kĩ về nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ ... mất nhiều thời gian của giáo viên. - Bản thân phụ huynh chƣa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt nhƣ sợ ảnh hƣởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại sợ mất an toàn, kinh phí tổ chức ... - Chƣa xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về hoạt động của HS, đánh giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng rẻ và đánh giá đồng đẳng để tạo ra động lực, tính tự giác cho các HS. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dƣỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sƣ phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn.. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0