intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số dự án dạy học chương động lực học - Vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thông qua các nội dung dạy học, các hoạt động tham quan thực tế, trò chơi để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kĩ năng sống, tạo hứng thú học tập, làm việc, tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội, bước đầu cải thiện nhận thức nghề nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số dự án dạy học chương động lực học - Vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP Lĩnh vực: Vật lí – Công nghệ Năm học: 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP. Lĩnh vực: Vật lí – Công nghệ Nhóm tác giả 1. Hoàng Thị Hạnh - Tổ KHTN - Số điện thoại: 0973202501 2. Đặng Thị Thùy Linh - Tổ KHTN - Số điện thoại: 0968786781 Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đức Mậu Năm học: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 V. Đóng góp của sáng kiến ................................................................................... 2 1. Về lí luận: .......................................................................................................... 2 2. Về thực tiễn: ...................................................................................................... 2 B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 3 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3 1.1. Dạy học dự án. ............................................................................................ 3 1.1.1. Dạy học dự án là gì? ............................................................................. 3 1.1.2. Dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? ........ 3 1.2. Dạy học hướng nghiệp theo chương trình 2018. ........................................ 7 1.2.1. Hướng nghiệp là gì? Tại sao phải GD hướng nghiệp cho học sinh? ... 7 1.2.2. Đặc điểm của tổ chức hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. ......... 8 1.3. Các nội dung dạy học chương động lực học gắn với nội dung nghề nghiệp trong xã hội. ..................................................................................................... 10 1.3.1. Lực ma sát. ......................................................................................... 10 1.3.2. Lực cản và lực nâng. .......................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 12 2.1. Thực trạng về dạy học dự án môn vật lí ở trường THPT. ........................ 12 2.1.1. Mục đích điều tra................................................................................ 12 2.1.2. Phương pháp điều tra.......................................................................... 12 2.1.3. Kết quả thu được. ............................................................................... 12 2.2. Thực trạng về dạy học hướng nghiệp ở trường THPT. ............................ 13 3. Đề xuất giải pháp............................................................................................. 14 CHƯƠNG II. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP. ..................................................................... 15 1. Tổ chức dạy học dự án 1: Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em (bài lực ma sát). ................................................................................................... 15 i
  4. 1.1. Xác định vấn đề cần giải quyết. ................................................................ 15 1.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học. .................... 15 1.3. Kế hoạch dạy học của dự án. .................................................................... 16 1.3.1. Ý tưởng của dự án. ............................................................................. 16 1.3.2. Mục tiêu của dự án. ............................................................................ 16 1.3.3. Kế hoach thực hiện dự án. .................................................................. 18 1.3.4. Thực hiện dự án .................................................................................. 19 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án .................................................................... 29 2. Tổ chức dạy học dự án 2: ................................................................................ 30 2.1. Xác định vấn đề cần giải quyết ................................................................. 30 2.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ..................... 30 2.3. Kế hoạch dạy học của dự án. .................................................................... 31 2.3.1. Ý tưởng của dự án. ............................................................................. 31 2.3.2. Mục tiêu dạy học của dự án “Lực cản, lực nâng”. ............................. 31 2.3.3. Kế hoach thực hiện dự án. .................................................................. 32 2.3.4. Thực hiện dự án. ................................................................................. 33 2.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án .................................................................... 39 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ................................................ 41 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 41 2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm................................................................ 41 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 41 3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................. 41 3.2. Đánh giá sau khi thực hiện xong biện pháp. ............................................. 41 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 48 I. Kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ......................................................... 48 II. Những kết luận sau quá trình triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ..... 48 1. Về mặt lí luận: ................................................................................................. 49 2. Về thực tiễn: .................................................................................................... 49 III. Kiến nghị và đề xuất...................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50 PHỤ LỤC ................................................................................................................ ii
  5. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 2 ĐC Đối chứng 3 DH Dạy học 4 PP Phương pháp 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 8 DHDA Dạy học dự án 9 SGK Sách giáo khoa 10 TN Thực nghiệm 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 THPT Trung học phổ thông iii
  6. A. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã chỉ rõ: "Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" . Để đáp ứng những mục tiêu trên, giáo dục phải đổi mới toàn bộ quá trình dạy học với những thành tố của nó: nội dung, phương pháp, phương tiện, cách thức kiểm tra, đánh giá... Sự đổi mới phải làm cho quá trình dạy học vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh (HS) đồng thời bước đầu trang bị cho các em những nhận thức đúng đắn về các ngành nghề trong xã hội. Việc dạy học vật lí ở bậc trung học phổ thông cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Với tư cách một môn khoa học thực nghiệm, vật lí không thể tách rời thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, việc dạy và học ở nhiều trường phổ thông còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, do đó vẫn chủ yếu là truyền thụ kiến thức, kĩ năng để làm bài kiểm tra, mang nặng tính lí thuyết, xa rời thực tiễn người học đang sống, không khuyến khích tìm tòi, ít rèn luyện cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, độc lập, sáng tạo giải quyết vấn đề. Ngoài việc giúp trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để vượt qua các bài kiểm tra, các kỳ thi thì dạy học vật lí cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tình yêu lao động và lòng say mê công việc, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực bản thân. Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học là một trong các hình thức giáo dục hướng nghiệp (GDHN) ở trường phổ thông, song chưa thực sự hiệu quả, cũng như chưa gắn được những nội dung kiến thức trong chương trình học với những nghề nghiệp học sinh lựa chọn. Chúng ta thường tách rời các môn học với giáo dục hướng nghiệp, giáo viên bộ môn thường chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng của môn học đó để làm bài kiểm tra còn giáo dục hướng nghiệp được triển khai một cách riêng biệt do giáo viên chủ nhiệm hoặc nhóm giáo viên được phân công phụ trách thực hiện. Tuy nhiên vật lí là môn học gắn liền với đời sống và khoa học kỹ thuật. Nó hàm chứa thông tin nghề nghiệp rất lớn vì thế trong quá trình dạy học vật lí nếu chúng ta kết hợp được kiến thức môn học và hướng nghiệp, học sinh sẽ hiểu thêm về cuộc sống, về khoa học kỹ thuật và từ đó học sẽ yêu thích môn học, đam mê và có định hướng đúng đắn trong lựa chọn nghề nghiệp. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức một số dự án dạy học chương động lực học - vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp”. 1
  7. II. Mục đích nghiên cứu Thông qua các nội dung dạy học, các hoạt động tham quan thực tế, trò chơi để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kĩ năng sống, tạo hứng thú học tập, làm việc, tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội, bước đầu cải thiện nhận thức nghề nghiệp. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận dạy học về dạy học dự án (DHDA). - Nội dung kiến thức chương động lực học thuộc Vật lí 10 THPT liên quan đến công tác hướng nghiệp. - Nghiên cứu chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình 2018. - Nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của học sinh THPT gắn với công tác hướng nghiệp. - Một số ngành nghề liên quan đến nội dung kiến thức phần cơ như công nghệ mài, vật lí trị liệu, bảo dưỡng và sửa chữa thay thế phanh ô tô, xây dựng, lực cản và lực nâng… IV. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra). - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài. V. Đóng góp của sáng kiến 1. Về lí luận: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học dự án, vai trò của giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đưa ra được quy trình xây dựng một dự án dạy học và các bước thiết kế tiến trình dạy gắn với công tác hướng nghiệp. 2. Về thực tiễn: - Dựa trên lí luận dạy học về dạy học dự án chúng tôi đã thiết kế và tổ chức được một số dự án dạy học phát huy tốt tính tích cực chủ động của học sinh trong nghiên cứu kiến thức bài học liên qua đến nghề nghiệp. - Việc gắn liền hoạt động dạy học với giáo dục hướng nghiệp thúc đẩy học sinh tự tìm hiểu các nghề nghiệp liên quan đến kiến thức bài học, góp phần định hướng sớm công tác hướng nghiệp cho học sinh để học sinh nhận thấy được sở thích, năng khiếu của mình phù hợp với nghề nghiệp gì. Từ đó có lựa chọn nghề nghiệp chính xác góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội. 2
  8. B. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học dự án. 1.1.1. Dạy học dự án là gì? Dạy học dự án là một trong những kiểu tổ chức dạy học nhấn mạnh việc kết hợp kiến thức với thực tiễn. Với dạy học dự án, người học phát huy vai trò tự lực của mình trong việc giải quyết một nhiệm vụ gắn với thực tiễn, qua đó họ vận dụng kiến thức và phát triển các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Dạy học dự án không chỉ tạo ra một môi trường học tập, khám phá đầy hứng thú mà đi kèm với nó còn là hình thức kiểm tra đánh giá toàn diện, bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá quá trình, đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Với những đặc điểm đó, dạy học dự án là một trong các phương pháp dạy học (PPDH) có thể đáp ứng tốt mục tiêu đổi mới. 1.1.2. Dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? Để tìm hiểu dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào chứng ta nghiên cứu một số đặc điểm của dạy học dự án sau: 1.1.2.1. Mục tiêu của dạy học dự án Hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích- tổng hợp, đánh giá và sáng tạo). Quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm kiếm thông tin (trong đó có nội dung bài học) là quá trình xử lí thông tin, lập ra một tổng thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán đánh giá, lựa chọn công cụ (kiến thức, công nghệ...) để thực hiện nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải có tư duy tổng hợp, biết vận dụng một cách sáng tạo giải quyết vấn đề thực tiễn trong dự án học tập.Hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm, … là những mục tiêu mà các phương pháp dạy học tích cực hướng tới. DHDA có ưu thế đặc biệt trong việc thực hiện các mục tiêu này: Quá trình thực hiện dự án HS toàn quyền quyết định phương tiện, cách thức thực hiện, phải hợp tác cao độ các thành viên trong nhóm trong sự hiểu biết điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên; phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa công nghệ vào sản phẩm học tập của nhóm. 1.1.2.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án. Trong dạy học dự án, giáo viên không còn là người chiếm giữ kiến thức và truyền tải kiến thức đến học sinh mà là người trung gian mang đến cho học sinh những sự hỗ trợ khi cần như các nguồn thông tin, các phương tiện, .... Giáo viên còn là người đồng hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm giải quyết 3
  9. các vấn đề khó khăn, thảo luận với các nhóm về phương pháp làm việc và động viên; khích lệ các nhóm. Như một đạo diễn, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cần thiết cho việc thực hiện dự án của học sinh. Như một nhạc trưởng, giáo viên điều khiển và định hướng các hoạt động học tập của học sinh để đảm bảo dự án đi đến thành công. Dưới sự hỗ trợ của giáo viên, học sinh tham gia tích cực và chủ động vào rất nhiều hoạt động học tập khác nhau trong suốt quá trình dự án. Họ tự đề xuất các vấn đề nghiên cứu, tự tổ chức công việc và các hoạt động học tập: tìm kiếm thông tin; khai thác các công cụ; chế tạo sản phẩm, tự đánh giá bản thân và tham gia đánh giá bạn bè trong dự án, .... và qua đó tự xây dựng cho mình các kiến thức và năng lực bổ ích. Trong dạy học dự án, học sinh không còn là những con rối hoạt động thụ động theo sự điều khiển của giáo viên mà thực sự trở thành tác giả của việc học tập của họ. 1.1.2.3. Đặc điểm của dạy học dự án. Phương pháp dạy học theo dự án có ba đặc điểm cơ bản sau: + Định hướng học sinh: Trong PPDH theo dự án, HS tham gia tích cực và tự lực vào quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm và sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tham gia cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Sử dụng PPDH này cần chú ý đến hứng thú của HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Hứng thú của các em cũng cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Trong khi xây dựng và thực hiện dự án còn cần có sự hợp tác làm việc theo nhóm. PPDH dự án đòi hỏi và rèn luyện tinh sẵn sàng và kỹ năng hợp tác của HS. + Định hướng thực tiễn: PPDH theo dự án kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. Các dự án học tập gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. + Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án các sản phẩm được tạo ra. Trong PPDH theo dự án, các sản phẩm được tạo ra không giới hạn trong những thu hoạch từ lý thuyết mà còn tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.1.2.4. Phân loại dự án a) Phân loại theo qui mô. - Dự án nhỏ: thực hiện trong một hoặc một số giờ học 4
  10. - Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày/một tuần - Dự án lớn: thực hiện với thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: - Dự án liên môn: - Dự án ngoài chuyên môn: Là dự án cho các lễ hội trong trường. - Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Là dự án toàn trường, dự án cho một khối lớp, một lớp học. - Dự án hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác của nhiều GV và chuyên gia. 1.1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án Dạy học dự án được thực hiện gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch, thu thập thông tin, xử lí thông tin, báo cáo kết quả, đánh giá. Để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, 6 bước trên được gói lại thành 3 bước chính: * Bước 1: Lập kế hoạch Đây là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong DHDA, GV cần tổ chức cho HS cùng tham gia vào các hoạt động: - Lựa chọn chủ đề dự án: được khởi đầu bằng một ý tưởng, liên quan với nội dung học tập, gắn với thực tiễn. GV và HS cùng đề xuất xác định đề tài, chú ý đến những chủ đề liên hệ với thực tiễn gây được hứng thú và sự quan tâm của HS. - Xây dựng tiểu chủ đề: từ các chủ đề lớn, GV hướng dẫn HS phát triển tìm các chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Đây là các vấn đề nghiên cứu cụ thể. GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS xác định lựa chọn ý tưởng cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án. HS lựa chọn tiểu chủ đề theo sở thích và thành lập nhóm nghiên cứu theo chủ đề. - Lập kế hoạch: Từ các chủ đề, tiểu chủ đề đã chọn HS thảo luận nhóm để lập kế hoạch dự án. HS sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch: + Xác định các vấn đề nghiên cứu liên quan đến chủ đề nhằm tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học). + Xác định quy mô và mục tiêu của chủ đề, các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. + Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thời hạn hoàn thành. 5
  11. Xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm của dự án, sau đó các nhóm nộp kế hoạch thực hiện dự án. Sau khi lập kế hoạch thực hiện dự án, các nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác và GV bổ sung, HS chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch thực hiện dự án. GV theo dõi và hướng dẫn HS thực hiện dự án, tổng hợp kết quả, trình bày báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm. * Bước 2: Thực hiện dự án Các nhóm HS tiến hành các hoạt động theo kế hoạch: - Thu thập thông tin và thực hiện điều tra: HS thu thập thông tin qua phỏng vấn, chụp ảnh, báo chí, mạng internet và thường xuyên trao đổi với nhau để cùng phối hợp, hỗ trợ nhau khi cần để trả lời cho các câu hỏi trong dự án. - Xử lí thông tin: HS xử lí các dữ liệu thu thập được, có thể dùng biểu đồ, đồ thị để mô tả, giải thích các dữ liệu, đưa ra những nhận xét. Các nhóm cần thường xuyên trao đổi, xin ý kiến tham vấn của giáo viên. * Bước 3: Báo cáo, đánh giá Các nhóm tổng hợp các kết quả thu thập từ các thành viên trong nhóm để có cái nhìn toàn cảnh về những gì khám phá được. - Từ kết quả thu được các nhóm thảo luận xây dựng sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn (đóng kịch, hát, thơ...), trưng bày triển lãm (tranh ảnh, báo tường, mô hình...), powerpoint... - Trình bày báo cáo kết quả: các nhóm phân công các thành viên tham gia trình bày báo cáo theo hình thức đã chọn. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trong lớp, có thể giới thiệu trước toàn trường, hoặc ngoài xã hội... - Đánh giá rút kinh nghiệm: sau khi trình bày sản phẩm dự án, các nhóm sẽ đánh giá kết quả của nhau và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Việc đánh giá dự án tập trung vào các vấn đề: + Mục tiêu học tập đặt ra của dự án đã đạt được hay chưa? + Sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của sản phẩm đó? + Thời gian thực hiện dự án? Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án. + Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên, sự phối hợp của các thành viên trong nhóm. + Những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện dự án tiếp theo. Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá cuối cùng về kết quả của dự án và quá trình thực hiện dự án của các nhóm, các thành viên. Như vậy 6
  12. trong quá trình thực hiện dự án, GV cần theo dõi, hướng dẫn HS cụ thể về các kĩ năng xã hội (giao tiếp, hợp tác), kĩ năng lập phiếu phỏng vấn, thống kê, làm thực nghiệm, thu thập xử lí thông tin, tổng hợp và trình bày báo cáo. 1.1.2.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án Theo đánh giá chung, DHDA có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá. Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của DHDA là tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau. Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau dựa trên các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là DHDA không có những nhược điểm. Thực tiễn cho thấy, DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Mặt khác, DHDA đòi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạynày không thể thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. Về kinh tế, DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Tóm lại, DHDA là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.2. Dạy học hướng nghiệp theo chương trình 2018. 1.2.1. Hướng nghiệp là gì? Tại sao phải GDHN cho học sinh? Theo Wikipedia: “Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia”. Việc học sinh chọn được đúng nghề nghiệp và chọn đúng trường để học sẽ giúp các em có thể phát huy được tối đa những khả năng và điểm mạnh của bản thân, phát triển năng lực một cách tối đa và có nhiều cơ hội thăng tiến hơn trong công việc sau này. Chính vì lợi ích như vậy mà bất kỳ ai cũng có thể thấy 7
  13. được mặt tích cực của việc tư vấn định hướng nghề nghiệp. Việc tư vấn nghề nghiệp cho học sinh đúng đắn sẽ giúp cho thị trường lao động được cân bằng hơn, giảm tỷ lệ mất cân đối trong nhân lực, đồng thời sẽ giúp xã hội tránh được tình trạng thiếu hay khan hiếm nhân lực trong một số ngành hot hay ngành khó tuyển người. Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường bản thân các em phải biết mình thích điều gì, có điểm mạnh gì và điểm yếu như thế nào để có thể chọn được một nghề nghiệp hay công việc thật phù hợp trong tương lai. Để xác định được đúng nghề nghiệp tương lai các em cần được sự tư vấn từ phía thầy cô và nhà trường. Mỗi môn học có một đặc thù riêng và nó sẽ rèn luyện cho các em một số kĩ năng và hiểu biết về ngành nghề trong lương lai. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lồng vào vấn đề định hướng nghề nghiệp và phát triển kĩ năng cần thiết cho các em để các em không bỡ ngỡ khi bước lên bậc học cao hơn. Để chọn nghề nghiệp đúng, học sinh trung học phổ thông phải hội tụ đủ ba yếu tố: Thứ nhất là: đam mê, yêu thích, muốn được dành mọi sức lực và tâm huyết để theo đuổi ngành nghề đó. Thứ hai là: năng lực, khả năng và thế mạnh của bản thân, mỗi cá nhân phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để có sự chuẩn bị cũng như chọn lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực của bản thân. Thứ ba là: cơ hội nghề nghiệp của ngành mình lựa chọn, là sự hiểu biết về nhu cầu thị trường lao động và định hướng chuyên nghiệp ngay từ khi còn học đại học hoặc trường dạy nghề, ngành nghề đó liệu có đem lại cơ hội cạnh tranh cho các em học sinh trong quá trình tim kiếm việc làm sau này hay không. Trong quá trình học nếu các em được làm quen và hiểu công việc thực tế trong tương lai thì các em sẽ có sự lựa chọn đúng hơn về nghề nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm của tổ chức hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Nội dung dạy học theo hướng HĐTN, HN được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân trong các hoạt động khác nhau, mỗi HS vừa tham gia vừa thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi HS bước đầu xác định được sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động và người công dân có trách nhiệm. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, dạy học theo hướng HĐTN, HN ở cấp trung học 8
  14. phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, HS được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. 1.2.2.1. Mục tiêu của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Mục tiêu chung của dạy học theo hướng HĐTN, HN là hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. Ở cấp trung học phổ thông, mục tiêu dạy học theo hướng HĐTN, HN là giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 1.2.2.2. Tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đối với học sinh. Dạy học theo hướng HĐTN, HN có vai trò rất quan trong đối với HS. Khi tổ chức dạy học theo hướng HĐTN, HN, HS được học tập một cách hiệu quả, rèn luyện kĩ năng sống cũng như giải quyết vấn đề xảy ra trong thực tiễn cuộc sống thường ngày. Dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp học sinh: - Hình thành cho HS các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Nhờ các hình thức tổ chức phong phú mà việc dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp HS học tập một cách chủ động và tích cực hơn, việc học của các em được thực hiện một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, không gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Thay vì đọc - chép kiểu thụ động thông thường, các em sẽ có những trải nghiệm khám phá bản thân hoặc khám phá thế giới nghề nghiệp theo các kiến thức trong bài học. Việc học trở 9
  15. nên thú vị và hấp dẫn hơn. Lượng kiến thức tiếp thu tuy nhiều, sâu nhưng lại không vất vả và căng thẳng. - HS có nhiều cơ hội trải nghiệm, các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả. Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Đây được coi là chìa khóa thực hiện việc học đi đôi với hành, học qua làm, học giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống ngay trong lớp, trong trường, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân, từ đó giúp các em có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 1.2.3. Sự cần thiết của việc kết hợp dạy học dự án và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. + Phát huy được tính chủ động sáng tạo cao ở học sinh. Các hoạt động học tập của DHDA gắn liền với các hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp trong thực tiễn nên các em đã chủ động , xông xáo hơn trong việc tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, đam mê hơn với môn học. + Có tác dụng làm giảm tính hàn lâm của kiến thức, học sinh có cơ hội tìm hiểu các nghề nghiệp gắn với môm học, định hướng nhu cầu nghề nghiệp của bản thân, phát triển sự yêu thích của bộ môn. 1.3. Các nội dung dạy học chương động lực học gắn với nội dung nghề nghiệp trong xã hội. 1.3.1. Lực ma sát. a. Sự xuất hiện của lực ma sát trượt. lực ma sát trượt xuất hiện khi vật trượt trên một bề mặt, có tác dụng cản lại chuyển động của vật. b. Đặc điểm của độ lớn của ma sát trượt. - Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. - Tỉ lệ với độ lớn của áp lực. - Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. Fmst t = c. Hệ số ma sát trượt: N Hệ số ma sát trượt t phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. d. Công thức của lực ma sát trượt: Fmst = t .N 1.3.2. Lực cản và lực nâng. Lực cản và lực nâng chủ yếu nghiên cứu dòng chảy của chất lưu, được nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley vào thập niên 1800. Giải pháp cho các 10
  16. vấn đề này là lực cản và lực nâng dẫn đến các tính toán về tính chất khác nhau của dòng chảy chất lưu như vận tốc, áp suất, mật độ. Các vấn đề về lực cản và lực nâng được chia ra làm nhiều loại: 1.3.2.1. Phân loại theo môi trường dòng chảy. - Lực cản, lực nâng biên là nghiên cứu dòng chất lưu xung quanh vật rắn. Môn này có các ứng dụng như tính toán lực nâng lên cánh máy bay, lực hãm tác dụng lên vật chuyển động như mũi tên, tên lửa, đạn pháo ngư lôi.... - Lực cản, lực nâng nội biên nghiên cứu về dòng chất lưu qua các động cơ phản lực hay qua các ống của máy điều hòa. 1.3.2.2. Phân loại theo tỉ số vận tốc của dòng chảy so với vận tốc âm thanh. - Được xem là dưới âm tốc nếu các vận tốc đều nhỏ hơn vận tốc âm thanh. - Siêu thanh nếu vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh. - Cực siêu thanh nếu vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh nhiều lần. 1.3.2.3. Phân loại theo tác dụng của độ nhớt dòng chất lưu. Trong vài trường hợp, ảnh hưởng của độ nhớt được xem là không đáng kể, dòng chảy chất lưu được coi là không có độ nhớt. Khi hiểu được các tính chất này của chất lưu, người ta có thể tính toán chính xác hay xấp xỉ các lực, các mômen lực lên hệ thống dòng chảy và các kết quả thực nghiệm này là nền tảng cho việc thiết kế các phương tiện chuyển động như máy bay, ô tô,… Hệ số cản chất lưu động phụ thuộc rất nhiều vào hình dáng khí động, độ bóng của bề mặt vỏ và các góc cạnh của ô tô. Lực cản tỷ lệ với hệ số cản, diện tích tiếp xúc và bình phương vận tốc của vật. Nghĩa là một vật di chuyển với vận tốc 193km/h phải thắng một lực cản gấp bốn lần lực cản của vật đó khi di chuyển ở tốc độ 97km/giờ. Vì vậy, vận tốc tối đa của vật sẽ sản sinh ra lực cản tối đa. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lực cản lực nâng tác động lên vật, người ta tách thành 3 thành phần chính: - Lực nâng (Lift force): theo lý thuyết lực cản lực nâng, khi vật chuyển động, luồng chất lưu phía trên vật di chuyển với quãng đường dài hơn luồng chất lưu phía bên dưới vật, phía trước nhanh hơn phía sau nên theo nguyên lý Bernoulli, 11
  17. vận tốc khác nhau của dòng chất lưu sẽ phát sinh chênh lệch áp suất tạo nên lực nâng có phương vuông góc với bề mặt quỹ đạo sẽ nâng vật lên. - Lực cản (Drag force): Thành phần có phương song song với bề mặt quỹ đạo chuyển động là lực cản chất lưu. Đây được coi là thành phần chính của lực cản vì vật chuyển động theo phương này nên vận tốc tuyệt đối giữa dòng chất lưu và vật là lớn nhất. - Lực hông (Side force): sinh ra do dòng chất lưu tác dụng vào bên hông vật, thường có độ lớn nhỏ nhất. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về dạy học dự án môn vật lí ở trường THPT. Để có cơ sở thực tiễn về dạy học dự án môn vật lí 10 THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, tham vấn một số đồng nghiệp, dự giờ và quan sát thực tiễn. 2.1.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu mức độ cần thiết của phương pháp dạy học dự án đối với dạy học các chủ đề môn vật lí THPT. - Tìm hiểu mức độ thường xuyên giáo viên sử dụng phương pháp dạy học dự án đối với môn vật lí THPT. - Tìm hiểu mức độ cần thiết và tính khả thi của phương pháp dạy học dự án đối với chương “Động lực học”. vật lí 10 - THPT. - Tìm hiểu sự hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dự án. 2.1.2. Phương pháp điều tra Chúng tôi tiến hành điều tra thăm dò các giáo viên dạy vật lí THPT các trường huyện Quỳnh Lưu, Diễn châu và Hoàng Mai (có mẫu phiếu ở phần phụ lục), và học sinh khối 10 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 2.1.3. Kết quả thu được. Sau khi có kết quả điều tra, chúng tôi tổng hợp, xử lý số liệu thu được một số kết quả đáng kể thể hiện qua đường link dưới đây: https://bit.ly/3L0oVQL Link: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1qk9NqOiQ- 2dJTYNza0kwonIaGAvtIdkj/edit?usp=sharing&ouid=100632956990345656920 &rtpof=true&sd=true a. Mức độ thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học vật lí. 12
  18. b. Mức độ cần thiết việc sử dụng phương pháp dạy học dự án . c. Mức độ hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dự án . Qua phân tích số liệu và kết quả đáng kể ở trên chúng tôi nhận thấy rằng: - Đa số giáo viên cho rằng rất cần thiết sử dụng phương pháp dạy học dự án vào các chủ đề để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. - Do việc tổ chức dạy học dự án đòi hỏi nhiều về mặt thời gian nên đa số các giáo viên còn hạn chế trong việc thiết kế các dự án dạy học. - Học sinh rất hứng thú khi được Thầy (Cô) sử dụng phương pháp dạy học dự án trong các chủ đề môn vật lí. Mặt khác do nội dung của chương “Động lực học” gắn với nhiều ứng dụng trong thực tế. Vì vậy, nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ không thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức với đời sống điều đó sẽ làm cho học sinh không cảm thấy hứng thú khi học tập. Do đó, biện pháp để làm cho học sinh hứng thú khi dạy chương “Động lực học” là giáo viên nên tiến hành dạy theo phương pháp dạy học dự án. 2.2. Thực trạng về dạy học hướng nghiệp ở trường THPT. Hiện nay, các trường THPT cũng đã có chương trình dạy hướng nghiệp cho học sinh. Trong công tác hướng nghiệp đã có sự phối hợp giữa gia đình với học sinh và nhà trường. Tuy nhiên những hiểu biết của học sinh về bản thân mới chỉ dừng lại ở việc hiểu biết về năng lực học tập của mình, và các em lấy đây là căn cứ chính để quyết định chọn nghề, trong khi đó những thông tin rất quan trọng 13
  19. như năng khiếu, khí chất, tính cách... lại ít được các em quan tâm. Chính sự thiếu hụt những thông tin về bản thân là một nguyên nhân làm cho việc lựa chọn nghề của học sinh hiện nay thiếu cơ sở khoa học. Hầu hết các em vẫn chưa định hình được nghề nghiệp tương lai. Các em lựa chọn nghề nghiệp chủ yếu dựa trên sở thích và lời khuyên của gia đình, chứ chưa thực sự nắm được khả năng của mình có phù hợp với nghề nghiệp hay không. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều bạn trẻ không tìm được việc làm sau khi ra trường. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng GDHN ở trường phổ thông chủ yếu được thực hiện thông qua bốn hình thức dưới đây: 1. Hoạt động sinh hoạt 3.Lao động sản xuất hướng nghiệp và học nghề phổ thông CÁC HÌNH THỨC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 2. Tích hợp nội dung 4.Các hoạt động hướng nghiệp vào các ngoại khoá khác môn học Đối với những HS đã từng được tiếp cận với các hình thức hướng nghiệp, chúng tôi phát phiếu điều tra (có ở phụ lục) đề nghị các em cho biết hứng thú của bản thân và thu được kết quả thể hiện qua biểu đồ dưới đây: Link: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1L- dZDMi7QjUeNkssrIhVTXms_Njo1tim/edit?usp=sharing&ouid=100632956990 345656920&rtpof=true&sd=true Điều tra cho thấy mức độ hứng thú của HS đối với tất cả các hình thức hướng nghiệp chưa cao. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy cơ hội của GDHN qua các môn học, vì HS tỏ ra thích hình thức này hơn các hình thức còn lại. Như vậy, có thể thấy rằng HS phổ thông được tiếp cận chưa đầy đủ với tất cả các hình thức GDHN, và tính hiệu quả của các hình thức này chưa thỏa mãn được nhu cầu, nguyện vọng cũng như chưa hấp dẫn được các em. Thực tế này phần nào giải thích khó khăn của HS trong việc lựa chọn nghề. 3. Đề xuất giải pháp. Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trình bày ở trên, qua điều tra nghiên 14
  20. cứu hoạt động dạy học ở trường THPT trên địa bàn chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp thực hiện dạy học nội dung chương động lực học - vật lí 10- THPT gắn liền với công tác hướng nghiệp . CHƯƠNG II. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP. Trong chương động lực học có rất nhiều đơn vị kiến thức liên quan đến ngành nghề trong xã hội, tuy nhiên trong giới hạn thời lượng của chương trình, trong phạm vi sản xuất kinh doanh ở địa phương, chúng tôi lựa chọn một số đơn vị kiến thức tổ chức các dự án dạy học định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 1. Tổ chức dạy học dự án 1: Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em (bài lực ma sát). 1.1. Xác định vấn đề cần giải quyết. Qua phân tích các đặc điểm của bài “lực ma sát” chúng tôi phân ra một số ngành nghề có liên quan đến bài học như sau: TT Nhóm ngành nghề 1 Tìm hiểu công nghệ mài gỗ, đánh nhám. 2 Tìm hiểu nghề vật lí trị liệu (Massage) 3 Tìm hiểu về bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phanh ô tô Trên cơ sở đó, chúng tôi chia làm lớp 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một phần của dự án đã nêu trên. Trong quá trình thực hiện chúng tôi thường xuyên giám sát, theo dõi, hỏi thăm và giúp đỡ để các em hoàn thành sản phẩm của mình. Mỗi nhóm cần có một sản phẩm và một bài thuyết trình powerpoint về kiến thức liên quan đến dự án. Bài thuyết trình chính là nội dung kiến thức mà các em cần chiếm lĩnh. Bài thuyết trình đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện chuỗi hoạt động nhận thức và ý đồ truyền đạt kiến thức mới cho tất cả các học sinh. Để bài thuyết trình tốt, chúng tôi đã hướng dẫn và kiểm tra trước khi các em thuyết trình trước lớp. 1.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học. 1.2.1. Giáo viên - Lập kế hoạch của dự án và xin phép ban giám hiệu để thực hiện dự án. - Thời gian thực hiện dự án: 1 tuần. - Chia các nhóm HS theo lĩnh vực ngành nghề các em muốn tìm hiểu, cân đối sĩ số HS mỗi nhóm và nhiệm vụ tương ứng của các nhóm. - Hướng dẫn HS chọn địa điểm tham quan thực tế. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2