Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực cho học sinh tại trường THPT Cờ Đỏ
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng được các mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực qua các hoạt động trải nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực cho học sinh tại trường THPT Cờ Đỏ
- SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN HÌNH THÀNH MỘT SỐ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ Người thực hiện: Đoàn Văn Tài Tổ: Tự nhiên Lĩnh vực: Chủ nhiệm Điện thoại: 0983 089 678 Năm học: 2020 - 2021
- SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN HÌNH THÀNH MỘT SỐ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ Người thực hiện: Đoàn Văn Tài Tổ: Tự nhiên Lĩnh vực: Chủ nhiệm Điện thoại: 0983 089 678 Năm học: 2020 - 2021 2
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài..................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 7. Thời gian thực hiện ........................................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG ........................................................................................ 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 4 1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trò của công tác chủ nhiệm .............................. 4 1.2. Hoạt động trải nghiệm ................................................................................. 5 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm .............................................................. 5 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục ................................. 6 1.2.3. Các bước cơ bản thực hiện hoạt động trải nghiệm .................................... 6 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 10 2.1. Tình hình nghiên cứu về các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục ........... 10 2.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 10 2.1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 10 2.2. Phẩm chât và năng lực cót lõi của học sinh THPT trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 .......................................................................................... 11 2.3. Tình hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT .............. 13 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ............................................................................ 14 3.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường ................................. 14 3.1.1 Tổ chức hoạt động tọa đàm, diễn đàn ...................................................... 15 3.1.2. Tổ chức các cuộc thi thuyết trình ............................................................ 25 3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường....................................... 28 3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm vì cộng đồng ............................................. 32 3
- 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 33 4.1. Kết quả các mặt giáo dục đạo đức và học lực của học sinh ........................ 33 4.2. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm ..... 35 4.3. Kết quả học sinh đạt được về phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm ....................................................................................................... 35 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 37 1. Kế luận ......................................................................................................... 37 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 38 PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 39 4
- 5
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, phần nói về giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn điện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi trọng giáo dục phẩm chất và năng lực”. Ngày nay dạy học không đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh mà phải thông qua hoạt động giáo dục để hình thành cho học sinh phẩm chất và năng lực cốt lõi để học sinh làm hành trang khi vào đời gia nhập đời sống xã hội khi các em rời ghế nhà trường. Tuy nhiên nhiều giáo viên cho rằng việc hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh là nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục trong từng môn học. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm đơn thuần là quản lí học sinh là cầu nối giữa học sinh với các tổ chức đoàn thể, với nhà trường và gia đình. Nhưng thực tế hiện nay với sự hội nhập của nhiều nền văn hóa đã du nhập vào Việt Nam, học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận với các nền văn hóa đa dạng đó. Trước tình hình đó vai trò của giáo viên chủ nhiệm ngày càng phải được nâng cao. Giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực và kĩ năng để tổ chức cho học sinh các hoạt động cho học sinh nhằm đáp ứng được nhu cầu hình thành phẩm chất và năng lực để các em thích ứng với cuộc sống hiện đại ngày nay. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang tính thực tiễn, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động, qua đó nó góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cốt lõi. Trong hoạt động chủ nhiệm giáo viên chủ nhiệm có thể thông qua các buổi sinh hoạt lớp có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua đó thu hút học sinh vào các hoạt động bổ ích giúp các em hoàn thiện phẩm chất và năng lực. - Xuất phát từ những lí do đó tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực cho học sinh tại trường THPT Cờ Đỏ” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng được các mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm. - Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực qua các hoạt động trải nghiệm. 1
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm trong giáo dục - Nghiên cứu các hình thức trải nghiệm - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các hoạt động trải nghiệm lên sự hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT. 4. Đối tượng nghiên cứu - Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. - Học sinh các lớp chủ nhiệm: Lớp C2 khóa 2014 – 2017; Lớp A1 khóa 2016 – 2019; Lớp A1 khóa 2019 – 2022. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Đề tài lần đầu được tiến hành nghiên cứu trong các hoạt động giáo dục chủ nhiệm tại trường THPT Cờ Đỏ - Đề tài nghiên cứu thành công sẻ đề xuất được các mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Sau khi thu thập tài liệu tham khảo, tiến hành đọc và phân tích để hiểu một cách đầy đủ về các nội dung cần thiết liên quan; chọn lọc và tập hợp theo từng nội dung cụ thể. Tổng hợp các thông tin từ tài liệu thành một hệ thống toàn diện ở mức độ khái quát hơn. + Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lí thuyết: Phân loại các tài liệu thu thập được theo từng nội dung nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu, thông tin sắp xếp theo một hệ thống cấu trúc khoa học với một kết cấu chặt chẻ, từ đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn toàn. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp thu thập tài liệu thông tin: Thu tập tài liều liên quan đến đề tài nghiên cứu, ghi chép các thông tin cần thiết về xếp hạnh kiểm và học lực của học sinh ở từng lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua từng năm học. + Phương pháp điều tra: thiết kế phiếu điều tra khảo sát đối với giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên thiết kế phiếu khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm. Song song với phiếu điều tra là phỏng vấn trực tiếp để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề liên quan đến đề tài. Đối với học sinh thì thiết kế phiếu điều tra khảo sát về mức độ đạt được của một số phẩm chất và năng lực của học sinh được hình thành thông qua các hoạt động trải nghiệm. 2
- 7. Thời gian thực hiện - Thời gian thực hiện từ năm học 2015 – 2016 đên năm học 2020 – 2021 3
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trò của công tác chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây: Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai tò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ 4
- máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. 1.2. Hoạt động trải nghiệm 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộ ng đồ ng dưới sự hướng d ẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực 5
- thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục - Nội dung của hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp. Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục văn hóa học đường… Ở các đặc điểm này sẻ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm như: giao lưu, hoạt động tình nguyện tuyên truyền… điều này giúp các nội dung giáo dục thiết thực hơn. - Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục thể thao, câu lạc bộ. - Hoạt động trải nghiệm là quá trình học tập tích cực và hiệu quả. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm cá nhân. - Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Khác với hoạt động dạy học hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nha trường như: Ban giám hiệu, đoàn thành niên, công đoàn, tổ chuyên môn, hội cha mẹ học sinh… - Học qua trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội các kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 1.2.3. Các bước cơ bản thực hiện hoạt động trải nghiệm Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm. Công việc này bao gồm một số việc: 6
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. - Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động. - Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm, nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là: - Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động 7
- - Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động - Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?) - Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động? - Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ. Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc đố vui. Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn. Bước 5: Lập kế hoạch 8
- Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. 9
- Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Tình hình nghiên cứu về các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục 2.1.1. Trên thế giới - Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực, chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… Vương quốc Anh: cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy, cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… Nhật: nuôi dưỡng trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. Hàn Quốc: mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp tiểu học và trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. 2.1.2. Tại Việt Nam - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rỏ phương châm giáo dục là: Học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn. Như vậy đủ để thấy các nhà giáo dục lúc bấy giờ cũng đã đề cao việc học sinh học tập phải thông qua các hoạt động thực tiễn. - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cải cách giáo dục là “Đào tạo thể hiện thanh niên, thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt” phương châm giáo dục là lý luận gắn liền với thực tiễn. - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghệ và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. 10
- - Gần đây nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động trải nghiệm lên quá trình phát triển của học sinh. 2.2. Phẩm chât và năng lực cót lõi của học sinh THPT trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu này. Theo đó 5 phẩm chất chủ yếu cần có ở học sinh là: Yêu nước: Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống Việt Nam; sẵn sàng bảo vệ đất nước khi cần Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người. Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm. Trung thực: Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống. Đồng thời, học sinh cần được phát triển 10 năng lực cốt lõi gồm: - Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học, tự hoàn thiện. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập. - Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ. - Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. - Năng lực khoa học: Tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp 11
- với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống. - Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá. - Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. - Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ. - Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao; Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. 12
- 2.3. Tình hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT - Hiện nay việc tổ chức dạy học qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT còn chưa được quan tâm đồng bộ. Đặc biệt hoạt động trải nghiệm được tổ chức thực hiện trong công tác chủ nhiệm. - Để tiến hành đề tài tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại trường với số giáo viên được khảo sát là 65 Với câu hỏi 1: Theo thầy (cô) công tác chủ nhiệm có góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh hay không? Qua kết quả khảo sát cho thấy giáo viên đã đánh giá được vai trò của công tác chủ nhiệm có ảnh hưởng đến việc hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh. + Với câu hỏi 2: Theo thầy cô nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm? Công việc chính của giáo viên chủ nhiệm thì chỉ có 10/65 giáo viên cho răng ngoài những công việc hành chính thì có nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Điều này trái ngược với câu hỏi thứ nhất. Vì chỉ khi giáo viên tổ chức được các hoạt động trải nghiệm thì mới có thể giúp học sinh hình thành được các phẩm chất và năng lực. Bảng 1 .Công việc của giáo viên chủ nhiệm Tt Công việc của giáo viên chủ nhiệm Số lượng 13
- 1 Quản lí học sinh. 65/65 2 Làm cầu nối giữa học sinh với tổ chức đoàn 65/65 thể trong và ngoài trường. 3 Giúp học sinh rèn luyện đạo đức và học tập. 65/65 4 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm 10/65 + Với câu hỏi 3 và 4: chỉ có 40/65 giáo viên cho rằng từng tổ chức cho học sinh nhưng khi tôi trực tiếp phỏng vấn quy trình tổ chức như thế nào thì nhiều giáo viên không đưa ra được quy trình tổ chức cụ thể. Chủ yếu cho học sinh chơi và văn nghệ trong các buổi tọa đàm. Và các buổi tọa đàm là do đoàn trường hoặc công đoàn trưởng phát động và chỉ đạo thực hiện vào các dịp 8/3 hoặc 20/10…. Bảng 2. Các hoạt động mà giáo viên từng tổ chức cho học sinh Tt Các hoạt động được giáo viên từng tổ chức Số lượng 1 Tổ chức tọa đàm, diễn đàn 40/65 2 Tổ chức các cuộc thi trong lớp 1/65 3 Tổ chức tham quan các khu di tích lịch sử văn hóa. 3/65 4 Tổ chức tham quan các khu du lịch ,sinh thái, 6/65 canh nông 5 Tổ chức các hoạt động vì cộng đồng. 20 + Với câu hỏi 5: nhiều giáo viên cho rằng mình gặp khó khăn trong việc tổ chức hoạt động, có giáo viên cho rằng do học sinh lớp mình không năng động và hầu hết nhiều giáo viên cho rằng mình không nắm được các quy trình tổ chức các hoạt động cho học sinh. - Tại hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh Nghệ An năm 2021 có 182 giáo viên dự thi thi chỉ có 58 giáo viên đăng kí dự thi tổ chức hoạt động trải nghiệm và trải nghiệm hướng nghiệp. 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường - Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường có thể tổ chức: tổ chức tọa đàm, tổ chức các cuộc thi như thi thuyết trình, thì sáng tạo khởi nghiệp, thi ẩm thực… - Thời gian tổ chức: 1 tiết học (lồng ghép trong các giờ sinh hoạt lớp), hoặc có thể tổ chức 1 buổi riêng ngoài giờ học. - Không gian tổ chức: không gian tổ chức có thể tại lớp học, hoặc phòng sinh hoạt tập thể của trường hoặc sân vận động của nhà trường hoặc có thể tổ 14
- chức bất kì ở một không gian nào trong nhà trường tùy thuộc vào nội dung của hoạt động mà giáo viên chuẩn bị. *Các bước tiến hành tổ chức một hoạt động trải nghiệm trong trường: + Bước 1: Xác định chủ đề và nội dung hoạt động - Việc xác định chủ đề và nội dung hoạt động vô cùng quan trọng. Xác định được chủ đề đồng nghĩa với việc giáo viến hướng đến muốn hình thành cho học sinh những phẩm chất và năng lực nào trong các hoạt động mà mình muốn triển khai. + Bước 2: Xây dựng kế hoạch - Để một hoạt động thành công trong quá trình làm việc giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho hoạt động mà mình muốn triển khai đến học sinh. + Bước 3: Triển khai kế hoạch - Phân công nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung, cơ sở vật chất. + Bước 4: Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh Trong suốt quá trình triển khai chuẩn bị tổ chức hoạt động giáo viên cần thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh về cơ sở vật chất, nội dung mà học sinh cần chuẩn bị, thông qua đó giáo viên động viên và nhắc nhỡ học sinh chuẩn bị đồng thời có thể hỗ trợ khi học sinh gặp khó khăn trong quá trình triển khai. + Bước 5: Tiến hành tổ chức hoạt động Tiến hành tổ chức hoạt động cần được thực hiện nghiêm túc qua đó sẻ hình thành cho học sinh phong thái làm việc nghiêm túc trong tất cả các hoạt động. + Bước 6: Đánh giá hoạt động. 3.1.1 Tổ chức hoạt động tọa đàm, diễn đàn * Kinh nghiệm tổ chức tọa đàm, diễn đàn - Tọa đàm là hình thức họp mặt để trao đổi, nói chuyện về một chuyên đề hay chủ đề nào đó liên quan đến cuộc sống, thời sự, công việc. - Mục tiêu của tọa đàm là để để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó được mọi người quan tâm. - Chuẩn bị cho một buổi tọa đàm: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 89 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn