Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu" nhằm áp dụng kiểm tra, đánh giá về kiến thức bộ môn Toán cũng như kiến thức liên môn cơ bản. Góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Toán cho học sinh. Rèn luyện cho giáo viên và học sinh các kỹ năng thực hiện một tiết học lồng ghép trò chơi, cho thấy những hiệu quả tích cực của nó so với phương pháp truyền thống như thế nào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU -----------***----------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đơn vị : Trường THPT Quỳ Châu Tên đề tài : “ Tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu” Môn : Toán Tác giả : Ngô Thùy Linh Tổ : Toán- Tin Năm thực hiện : Năm học 2021- 2022 Số điện thoại : 0349733675 Nghệ An, tháng 04 năm 2022
- MỤC LỤC Trang MỤC LỤC………………………………………………………………… 1 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT……………………………….......... 3 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………….......... 4 1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………….......... 4 1.2. Mục đích của nghiên cứu……………………………………………. 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………….. 4 1.4. Thời gian thực hiện đề tài…………………………………………… 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………. 5 PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………. 6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN…………………….......... 6 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài………………………………………………. 6 1.1.1. Quan điểm về hứng thú và vai trò của hứng thú trong dạy học.......... 6 1.1.2. Khái niệm trò chơi trong dạy học…………………………………... 6 1.1.3. Các nhóm trò chơi trong quá trình dạy học………………………… 7 1.1.4. Chức năng của trò chơi trong quá trình dạy học…………………… 7 1.1.5. Nguyên tắc sử dụng trò chơi trong dạy học bộ môn Toán………….. 8 1.1.6. Quy trình trong thiết kế và tổ chức các trò chơi trong dạy học…….. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.….….….….….….….….………………... 10 1.3. Tính mới và sáng tạo của đề tài…..………………………………… 10 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT……….…….... 12 2.1. Những thuận lợi và khó khăn………………………………………. 12 2.1.1. Thuận lợi……………………………………………………………. 12 2.1.2. Khó khăn……………………………………………………………. 13 2.2. Thực trạng của đề tài………………………………………………... 13 2.3. Khả năng ứng dụng và khai triển đề tài…………………………… 13 III. NỘI DUNG TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU…………………………………………………………………….. 14 1
- 3.1. Tổng quan về trò chơi trong dạy học……….….….….….….………. 14 3.1.1. Đặc điểm của trò chơi cần lưu ý khi sử dụng trong dạy học………. 14 3.1.2. Tiến trình sử dụng các trò chơi vào dạy học……………………...... 14 3.2. Nội dung tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu………………………………………………………….. 16 3.2.1. Nhóm 1: Trò chơi khởi động………………………………………... 16 3.2.1.1. Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Ai là triệu phú”.….….…............................................................…............................… 16 3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Ai nhanh hơn”……………………………………………………………………….. 20 3.2.2. Nhóm 2: Trò chơi kích thích học tập……………………………….. 23 3.2.2.1. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Ô chữ kỳ diệu”... 23 3.2.2.2. Biện pháp 4: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Tiếp sức”……... 25 3.2.2.3. Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Làm hộp quà với hình dáng các hình không gian tặng Thầy Cô giáo nhân ngày 20/11”........ 28 3.2.3. Nhóm 3: Trò chơi khám phá tri thức………………………………... 31 3.2.3.1. Biện pháp 6: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Đi tìm ẩn số”…. 31 3.2.3.2. Biện pháp 7: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Đối mặt”…….... 35 IV. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………….. 37 4.1. Kết quả của đề tài……………………………………………………. 37 4.1.1. Kết quả về mặt định tính……………………………………………. 37 4.1.2. Kết quả về mặt định lượng………………………………………….. 38 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến…………………………………….. 40 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ…………………………………... 42 3.1. Kết luận………………………………………………………………. 42 3.2. Kiến nghị……………………………………………………………... 42 3.2.1. Với các cấp quản lí giáo dục………………………………………... 42 3.2.2. Với giáo viên………………………………………………………... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….. 44 2
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Nội dung Viết tắt 1 Trung học phổ thông THPT 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Sách giáo khoa SGK 5 Giáo dục GD 6 Công nghệ thông tin CNTT 3
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. “ Môn Toán mà cũng sử dụng trò chơi được ư?”. Đó chính là câu hỏi của một đồng nghiệp đã hỏi sau tiết dự giờ môn Toán của tôi. Câu hỏi này khiến tôi suy nghĩ và trăn trở rất nhiều. Nhiều bộ môn khác lồng ghép trò chơi vào quá trình giảng dạy mang lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo được hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Vậy tại sao bộ môn Toán lại không? Thực tế giảng dạy cho thấy, nhiều học sinh chưa có cái nhìn đúng và hứng thú với môn Toán. Đặc thù của môn học này đòi hỏi tư duy cao, nhiều vấn đề trừu tượng, làm cho học sinh cảm thấy chán nản với việc học, các em dễ quên kiến thức và thiếu kĩ năng về môn Toán, khiến chất lượng học tập của học sinh chưa cao. Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên còn đang ngại khó, ngại tìm tòi, tư tưởng lẫn kỹ năng giảng dạy chưa tiến bộ khiến cho môn Toán trong mắt học sinh càng khô khan, khó hiểu hơn. Bản thân tôi khi được phân công giảng dạy các lớp ban khoa học xã hội, vốn đã không mặn mà với các môn tự nhiên và các lớp thường đối tượng chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số, bản tính rụt rè, ngại giao tiếp, đã quen cách học với bảng, phấn, sách giáo khoa, khả năng tiếp nhận các phương pháp giảng dạy mới còn yếu thì để các em có hứng thú với bộ môn Toán lại càng khó khăn hơn. Có thể, sử dụng trò chơi vào giảng dạy tại các trường miền xuôi không còn quá xa lạ, nhưng đối với một trường miền núi như trường THPT Quỳ Châu chúng tôi với nhiều chi phối từ cơ sở vật chất, dân trí, điều kiện học tập, văn hóa, con người,…thì phương pháp này ắt sẽ còn phải nghiên cứu nhiều hơn nữa. Chính những điều đó đã khiến tôi luôn có suy nghĩ phải làm sao để khơi gợi hứng thú học tập cho các em với môn học của mình. Và những năm học gần đây, trong quá trình tăng cường sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tôi nhận thấy việc sử dụng một số trò chơi trong các giờ học mang lại nhiều hiệu quả tốt. Học sinh đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Toán. Đó cũng chính là những lí do khiến tôi chọn đề tài “ Tổ chức một số trò chơi vào dạy học bộ môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu”. 1.2. Mục đích của nghiên cứu. - Tạo hứng thú học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu. - Áp dụng kiểm tra, đánh giá về kiến thức bộ môn Toán cũng như kiến thức liên môn cơ bản. Góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Toán cho học sinh. - Rèn luyện cho giáo viên và học sinh các kỹ năng thực hiện một tiết học lồng ghép trò chơi, cho thấy những hiệu quả tích cực của nó so với phương pháp truyền thống như thế nào. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
- Giáo viên và học sinh trường THPT Quỳ Châu. 1.4. Thời gian thực hiện đề tài. Tiến hành thực hiện trong năm học 2020 – 2021 và vẫn tiến hành thực hiện trong năm học 2021 – 2022. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Ở đề tài này tôi đã thực hiện các phương pháp như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. 5
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.1.1. Quan điểm về hứng thú và vai trò của hứng thú trong dạy học. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh (HS) học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế cho thấy việc dạy học ở cấp trung học phổ thông (THPT) nhiều học sinh không có hứng thú trong học tập. Điều này vừa được xem như là một biểu hiện vừa được xem như là một nguyên nhân cơ bản của việc suy giảm chất lượng dạy và học ở cấp THPT. Những biện pháp tạo hứng thú trong bài viết này xuất phát từ 3 luận điểm cơ bản sau: Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của GV là làm sao cho học sinh thích học. Ba là: Dạy học ở THPT phải làm cho HS cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học ở mỗi môn học là có thêm những điều bổ ích, lý thú từ một góc nhìn cuộc sống. Với ba luận điểm này, tôi nhận thấy rằng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Nếu cho rằng người dạy chỉ việc truyền thụ, người học chỉ biết tiếp nhận những cái có sẵn thì người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho HS, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn không có hiệu quả, không có ý nghĩa thực sự. Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng thì nó cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục (GD) với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của người GV- là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS trong các hoạt động GD. 1.1.2. Khái niệm trò chơi trong dạy học. Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu 6
- phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức, thực hiện phương pháp. 1.1.3. Các nhóm trò chơi sử dụng trong quá trình dạy học. Nhóm 1: Trò chơi khởi động: giáo viên tổ chức cho người học chơi để kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho học sinh trước khi học tập. Nhóm 2: Trò chơi kích thích học tập: giáo viên tổ chức trò chơi để người học tiếp nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng. Nhóm 3: Trò chơi khám phá tri thức: giáo viên tổ chức để học sinh trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá nội dung học tập. Ba nhóm trò chơi có những đặc điểm được phân biệt trong bảng sau: Nhóm trò Khởi động Kích thích học tập Khám phá tri thức chơi Mục tiêu Tạo hưng phấn Kích thích tính tích Khám phá tri thức. trước khi học. cực học tập. Tác dụng Thư giãn, kích Hào hứng, sôi động Trải nghiệm, tạo tình hoạt tâm thế học trong học tập. huống có vấn đề. tập. Đặc điểm Chơi ra chơi, Thao tác chơi là hình Thao tác chơi là nội học ra học. thức học tập. dung học tập. Yêu cầu Trò chơi đa Ứng dụng công nghệ HS cần có tư duy, dạng. thông tin (CNTT) vào sáng tạo và độ nhạy thiết kế bài học và bén cao với kiến thức HS ứng dụng CNTT khám phá. trong học tập. 1.1.4. Chức năng của trò chơi trong quá trình dạy học. - Xây dựng mối quan hệ tập thể: đó là những trò chơi được sử dụng để cải thiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. - Cải thiện khả năng giao tiếp: khi tổ chức một trò chơi, kĩ năng giao tiếp người chơi cần phải đảm bảo tất cả những gì mình đưa ra là đúng và những lời nhận xét là một phần quan trọng của trò chơi. - Phát triển kĩ năng thuyết trình: bao gồm những trò chơi có mục đích giúp người chơi phát triển khả năng nói trước đám đông hay kĩ năng thuyết trình. Người chơi cần chớp thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong đội, nhóm. - Rèn luyện trí nhớ: HS phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi giúp các em nhớ lại kiến thức đã học trước đây và bằng cách đó nâng cao hiệu suất trí nhớ cho HS. 7
- - Rèn luyện tính sáng tạo: những phương án khác nhau của trò chơi thích hợp nhất cho việc kích thích tính sáng tạo là giải trí bằng đồ hoạ, làm mô hình,... - Học kĩ năng phán đoán: là kĩ năng lường trước những hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống và đánh giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều đó. - Học kĩ năng “ đánh lạc hướng”: là năng lực đánh lạc hướng người khác bằng cách tỏ ra dự định một hành động này nhưng thực tế lại thực hiện một hành động khác, khiến cho các đối thủ phán đoán những sai lầm về những hoạt động sau đó của mình. - Học và rèn luyện hành vi tôn trọng luật lệ: là cá nhân hiểu các luật lệ, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất trí với nhau để tránh vi phạm. - Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: là cá nhân tán thành những phản ứng trước sự thắng hay bại trong một trò chơi nào đó. 1.1.5. Nguyên tắc sử dụng trò chơi trong dạy học bộ môn Toán. - Trò chơi phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học: là tạo hứng thú, phát huy tính tích cực học tập, sáng tạo của HS và nâng cao chất lượng dạy học. - Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung dạy học: vì trò chơi dùng trong dạy học nên nội dung của trò chơi phải luôn gắn liền với nội dung dạy học. Nguyên tắc này vừa đảm bảo tính vừa sức vừa đảm bảo tính thiết thực của trò chơi. - Không ảnh hưởng tới thời lượng dạy học của lớp và các lớp học khác trong nhà trường: GV thiết kế, lựa chọn trò chơi có lượng thời gian chơi phù hợp và không ồn ào quá mức gây ảnh hưởng tới các lớp học xung quanh. - Trò chơi phải đảm bảo tính giáo dục: chú trọng tới nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cho HS, xây dựng khối đoàn kết tập thể cho HS, kích thích được tính tích cực phấn đấu của mỗi HS vì thành tích bản thân và vì thành tích đồng đội. 1.1.6. Quy trình trong thiết kế và tổ chức các trò chơi trong dạy học. Dựa theo lí thuyết, đặc điểm của trò chơi cá nhân tôi rút ra quy trình thiết kế một trò chơi dùng trong dạy học bao gồm 6 bước chủ yếu như sau: 8
- Xác định mục tiêu Phân tích nội dung dạy học Xây dựng trò chơi Xác định cách thức, Không đạt thời điểm tiến hành yêu cầu Thử nghiệm Đạt yêu cầu cầu Sử dụng Hình 1. Quy trình thiết kế trò chơi dùng trong dạy học. - Bước 1: Xác định mục tiêu của trò chơi. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định tới sự thành bại của trò chơi. GV phải xác định rõ mục đích trò chơi nhằm hình thành kiến thức, củng cố kiến thức, phát triển tư duy hay kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề thực tiễn nào đó. Càng xác định được mục đích cụ thể thì trò chơi càng dễ thực hiện được mục đích dạy học. - Bước 2: Phân tích nội dung dạy học. GV phân tích nội dung của bài dạy nhằm xác định tỉ lệ kiến thức tương ứng với thời gian tiến hành dạy học trên cơ sở giáo án thường soạn. Từ đó xác định những yếu tố cần thiết sao cho trò chơi và các nội dung dạy học được gắn kết thành một thể thống nhất, tạo hứng thú cho HS, tránh hiện tượng nhàm chán trong học tập. - Bước 3: Xây dựng nội dung của trò chơi. Việc đầu tiên trong bước này là đặt tên trò chơi. Để trò chơi hấp dẫn, thu hút sự chú ý của HS, việc đặt tên trò chơi cũng rất quan trọng. Tên trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn và thể hiện được nội dung trò chơi. Người GV thiết kế trò 9
- chơi phải xây dựng được luật chơi rõ ràng, phù hợp, xác định những điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện trò chơi. - Bước 4: Xây dựng cách thức, thời điểm tiến hành trò chơi. Cách thức tiến hành dựa vào mục tiêu và nội dung của trò chơi, số HS trong lớp và điều kiện về thiết bị, môi trường học tập. Thời điểm tiến hành trò chơi phụ thuộc ý đồ xây dựng trò chơi, mục tiêu cụ thể như trò chơi trong thời điểm khởi động, trò chơi kích thích học tập, trò chơi khám phá tri thức. - Bước 5: Thử nghiệm trò chơi. GV tổ chức thử nghiệm bằng nhiều cách: xin ý kiến đồng nghiệp; thử nghiệm trò chơi trong tổ bộ môn để xin ý kiến. Kết quả đạt được so sánh với mục tiêu đã đề ra. Có thể có hai khả năng: trò chơi đạt yêu cầu có thể sử dụng trong dạy học; trò chơi không đạt yêu cầu, GV cần quay trở lại bước 3 để tiến hành hiệu chỉnh, xây dựng lại. - Bước 6: Tiến hành sử dụng trong dạy học. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. Trước đây, hình thức học tập chủ yếu là theo đợn vị lớp và đơn vị cá nhân, HS thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của GV mà không được trao đổi, thảo luận, bàn bạc với nhau. Nhưng trong phương pháp mới, thông qua trò chơi học tập, các em sẽ được trao đổi, hợp tác với nhau. Từ đó, hình thành những phẩm chất tốt cho HS. Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với tất cả các HS nói chung và HS bậc THPT nói riêng, có thể nói nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại. Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi đã tham gia trò chơi, HS thường vận dụng hết khả năng về sức lực, tập trung, trí thông minh, sáng tạo của mình. Trò chơi trong dạy học có nhiều ưu điểm như vậy tuy nhiên trong thực tiễn GV vẫn chưa áp dụng nhiều trong dạy học vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. 1.3. Tính mới và sáng tạo của giải pháp. Có thể thấy rõ tính ưu việt của giải pháp mới so với phương pháp truyền thống dựa vào các bảng so sánh sau: Dạy học truyền thống Dạy học sử dụng phương pháp trò chơi Quan Học là quá trình tiếp thu và Học là quá trình tìm tòi, khám 10
- niệm lĩnh hội, qua đó hình thành phá, khai thác và xử lí thông kiến thức, kĩ năng. tin,…HS tự hình thành kiến thức, năng lực, kĩ năng. Mục tiêu Chú trọng việc cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng thức, kĩ năng. Học để đối phó lực, sự sáng tạo,..dạy cho HS các với thi cử. Sau khi thi xong thì phương pháp, kĩ thuật, dạy cách những kiến thức đó bị bỏ quên học để đáp ứng những yêu cầu hoặc ít dùng đến. của cuộc sống. Nội dung - Từ SGK và GV. - Từ nhiều nguồn như SGK, GV, - Ít có tính liên môn. các trò chơi tạo hứng thú cho HS. - GV là trung tâm, tổ chức - Từ vốn hiểu biết, kinh nghiệm giao nhiệm vụ cho HS. của HS, những vấn đề HS quan tâm. - Tình huống thực tế của địa phương. - HS là trung tâm, thực hiện nhiệm vụ dưới sự giúp đỡ của GV, tự xây dựng kiến thức. Phương - Diễn giảng, truyền thụ kiến - Phương pháp tìm tòi, điều tra, pháp thức một chiều,. giải quyết vấn đề, dạy học tương tác. - GV tổ chức kiến thức thành - HS làm trung tâm, tự xây dựng nhiệm vụ giao cho HS. kiến thức cho mình dưới sự trợ giúp của GV. - HS tự chọn phương pháp làm - GV đưa ra phương pháp làm việc. việc. - Không gian làm việc: trong hoặc - Không gian làm việc: trong ngoài lớp học. lớp học. Hình thức Giới hạn trong 4 bức tường, Học trong lớp, trong thực tổ chức GV đối diện với cả lớp. tế,…học cá nhân, theo cặp, nhóm, cả lớp. Phương Phấn, bảng, SGK. Phấn, bảng, SGK, tivi, máy tính, tiện dạy máy chiếu,… học Sản phẩm Không có hoặc nếu có thì sau Có sản phẩm và được HS dự tính quá trình học tập. trước về sản phẩm. 11
- Học nhóm Rất ít. HS tự lập nhóm, chủ yếu hoạt động nhóm, cặp HS. Đánh giá - Đánh giá sau khi học. - Đánh giá trong suốt quá trình - Là việc của GV. học tập. - Đánh giá thông qua điểm số. - Bao gồm cả đánh giá của GV, học sinh tự đánh giá và HS đánh giá lẫn nhau. Soạn bài Tập trung hoạt động của GV. Tập trung hoạt động của HS. Bảng 1: So sánh phương pháp dạy học sử dụng trò chơi và phương pháp truyền thống. Nội dung Giải pháp cũ Giải pháp mới Kết quả - Kết quả kiểm tra đánh - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ HS học tập giá: Tỉ lệ HS khá giỏi khá giỏi chiếm tỉ lệ cao hơn, có xu của HS chiếm tỉ lệ thấp và không hướng tăng dần và ổn định hơn. ổn định. - Không khí lớp học: - Không khí lớp học: sôi nổi, HS chủ trầm, HS không hứng động, mạnh dạn hơn. Các giờ học hào thú, không sôi nổi. hứng và hiệu quả hơn. - Năng lực giải quyết vấn - Năng lực giải quyết vấn đề thực tế: HS đề thực tế của HS còn tự tin trình bày ý kiến trước đám đông nhiều hạn chế. hơn- điều mà những HS miền núi còn rất hạn chế. Kĩ năng giải quyết tình huống, vấn đề thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học tốt hơn. Các kĩ năng sống như hợp tác, tổ chức, giao tiếp,…của HS cũng phát triển theo chiều hướng tích cực. Sản - Ít và không thường - Nhiều, thường xuyên hơn. HS chú phẩm xuyên. trọng vào sản phẩm. Bảng 2. So sánh về hiệu quả dạy và học. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT. 2.1. Những thuận lợi và khó khăn. 2.1.1. Thuận lợi. - Năm học 2021- 2022, Trường THPT Quỳ Châu đang nỗ lực tiến tới trường đạt chuẩn Quốc gia nên mọi mặt đều được đầu tư nhiều hơn. Hiện nay, trường đã 12
- có thư viện mới với đủ sách, tài liệu cho học sinh và giáo viên tham khảo. Học sinh được hỗ trợ cho mượn sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Đa số học sinh ngoan, lễ phép, thích tham gia các hoạt động ngoại khoá. - Bản thân tôi được nhà trường, tổ chuyên môn tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ, phân công giảng dạy ở các lớp chọn Ban khoa học xã hội của trường. Bản thân tôi là giáo viên trẻ nhiệt tình, luôn chịu khó tìm tòi, sáng tạo và nghiên cứu các tài liệu tham khảo để trau dồi chuyên môn, luôn có ý thức học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. 2.1.2. Khó khăn. - Đặc thù của môn toán là rất khó so với các môn học khác nên các em thường có tâm lý e ngại khi học toán, chưa nói đến việc khai thác, hiểu sâu về môn toán. Đa số các em chưa mạnh dạn, chưa tự tin, chưa có phương pháp học tập phù hợp với bộ môn Toán. - Phần lớn học sinh của trường THPT Quỳ Châu đều có hoàn cảnh gia đình khó khăn, dân trí thấp nên các bậc phụ huynh chưa chú trọng vào việc học của con em mình. Cả huyện chỉ có một trường THPT nên học sinh phải đi học xa, ở trọ nhiều nên điều kiện học tập không tốt. - Trang thiết bị dạy học của trường vẫn còn thiếu thốn. Chưa đủ Tivi ở các lớp học, máy chiếu ít,… - Một số giáo viên bộ môn Toán còn ngại đổi mới, rất ít khi tổ chức một tiết học áp dụng công nghệ thông tin, hay chuẩn bị trò chơi lồng ghép vào tiết học để tạo hứng thú cho học sinh. 2.2. Thực trạng của đề tài. Trong quá trình dạy và học, nếu giáo viên và học sinh mãi chỉ gò bó, thu hẹp mình vào những cái đã quen, cái đã bị lỗi thời, không dám đổi mới, tìm tòi, nghiên cứu thì bản thân người giáo viên sẽ ngày càng mai một kiến thức, mai một kỹ năng và học sinh cũng bị hạn chế khả năng hoạt động, suy luận, tư duy sáng tạo. 2.3. Khả năng ứng dụng và khai triển đề tài. - Đề tài có khả năng ứng dụng cho các giáo viên và học sinh THPT, ứng dụng thiết kế bài giảng thi giáo viên dạy giỏi, tổ chức hoạt động ngoại khóa, sử dụng trong trường công lập, trường bán công,… - Đề tài góp phần là một tài liệu bổ ích để đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo, học tập. Làm phong phú nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tăng cường thảo luận, trao đổi. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, có không gian để sáng tạo, thể hiện bản thân, trau dồi kinh nghiệm cũng như kiến thức, tự hoàn thiện bản thân. - Góp phần thay đổi thái độ của học sinh với môn Toán, khơi gợi hứng thú và nhu cầu học tập của học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. 13
- III. NỘI DUNG TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU. 3.1. Tổng quan về trò chơi trong dạy học. 3.1.1. Đặc điểm của trò chơi cần lưu ý khi sử dụng trong dạy học. Để tổ chức trò chơi có hiệu quả tối ưu, các GV cần lưu ý những vấn đề sau: - Trò chơi phải thích hợp với đặc điểm của người học: trò chơi được sử dụng đáp ứng về yêu cầu học tập và còn phải thuận tiện, hấp dẫn với người học. - Bảo đảm tính an toàn khi tổ chức chơi: GV cần thận trọng kiểm soát các tình huống chơi để tránh xảy ra tai nạn ngoài ý muốn. - Giải thích rõ luật chơi: GV cần giải thích rõ luật chơi để học sinh không làm sai lệch nội dung học tập. - Xoa dịu tính hiếu thắng của người chơi: tổ chức trò chơi nhằm mục đích học tập chứ không để tranh giành thứ hạng. GV nên nhấn mạnh ý nghĩa này để học sinh không hiếu thắng, dẫn đến bất đồng với nhau. - Chú trọng phân tích ý nghĩa sau khi thực hiện trò chơi: GV không chỉ đầu tư vào tổ chức chơi mà còn chuẩn bị chu đáo phân tích ý nghĩa của trò chơi đó. - Bảo đảm tính giáo dục: tổ chức trò chơi phải bảo đảm tính văn hóa, không nên có những thao tác gây phản cảm, thiếu văn hóa trong lớp học, nhà trường. - Không lạm dụng phương pháp: việc sử dụng phương phải phù hợp với nội dung học tập, đặc điểm đối tượng, mục đích dạy học… Sự lạm dụng phương pháp tổ chức trò chơi sẽ gây nhàm chán, thậm chí phản tác dụng. 3.1.2. Tiến trình sử dụng các trò chơi vào dạy học. Trò chơi dạy học rất đa dạng, thời điểm sử dụng cũng không chịu sự ràng buộc chặt chẽ nên mỗi trò chơi có thể sử dụng theo những cách khác nhau. Tuy vậy, một cách khái quát, việc sử dụng trò chơi trong dạy học vẫn thường được tiến hành gồm 3 bước: 14
- Bước 1: Chuẩn bị 1. Lựa chọn trò chơi. 2. Phân tích trò chơi, xác định thời điểm sử dụng. 3. Soạn bài và chuẩn bị phương tiện hỗ trợ cần thiết. Bước 2: Thực hiện 1. Công bố trò chơi, phổ biến thể lệ, quy định của trò chơi. 2. Tổ chức hoạt động trò chơi. 3. Kết thúc: đánh giá kết quả, nhận xét. Bước 3: Rút kinh nghiệm 1. Đánh giá kết quả công việc đã tiến hành. 2. Điều chỉnh nội dung và quá trình sử dụng trò chơi (nếu cần). Hình 2 : Quy trình sử dụng trò chơi trong dạy học. - Bước 1: Chuẩn bị: + Lựa chọn trò chơi: căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài dạy GV lựa chọn trò chơi phù hợp. + Phân tích trò chơi, xác định thời điểm sử dụng: GV xem xét, dự kiến trò chơi này nhằm mục đích gì, sử dụng vào lúc nào, điều kiện để tổ chức trò chơi, có cần hỗ trợ gì không... + Soạn bài: GV cần dự kiến thời điểm đưa ra trò chơi, dự kiến HS có thể sẽ gặp những khó khăn gì trong quá trình chơi, có thể phải gợi ý những điểm nào,… + Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ (nếu cần): GV chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho quá trình tổ chức hoạt động chơi cho HS. - Bước 2: Thực hiện: + Công bố trò chơi: GV công bố, giới thiệu tên trò chơi, phổ biến luật chơi, tuyên bố thưởng phạt của trò chơi và giao phương tiện, thiết bị phục vụ cho trò chơi. + Tổ chức hoạt động chơi: tùy vào độ khó của trò chơi, trình độ của HS và bối cảnh cụ thể mà GV có những gợi ý, hỗ trợ, hướng dẫn phù hợp, kịp thời. Sự gợi ý, hướng dẫn đảm bảo vừa đủ để HS huy động tối đa vốn kiến thức, tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề, đồng thời tránh được sự bi quan, chán nản khi bị rơi vào tình trạng bế tắc. 15
- + Kết thúc: GV đánh giá, nhận xét về tinh thần, thái độ, trình độ giải quyết vấn đề của HS, giúp HS rút ra được những bổ ích gì về kiến thức và kĩ năng. - Bước 3: Rút kinh nghiệm: + Đánh giá kết quả công việc đã tiến hành: GV kiểm nghiệm, đánh giá lại tất cả các khâu. + Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: GV tiến hành điều chỉnh nội dung trò chơi, phương tiện hỗ trợ và quá trình sử dụng trò chơi (nếu cần) và rút kinh nghiệm cho lần sau. 3.2. Nội dung tổ chức một số trò chơi trong dạy học môn Toán nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Quỳ Châu. 3.2.1. Nhóm 1: Trò chơi khởi động: Giáo viên tổ chức cho người học chơi để kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho học sinh trước khi học tập. 3.2.1.1.Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng mini Game “ Ai là triệu phú”. * Mục tiêu của giải pháp: - Tái hiện kiến thức cũ bằng cách cho HS trả lời nhanh một số câu hỏi có kiến thức liên quan đến nội dung học tập. - Tạo tâm thế thoải mái cho học sinh trước giờ học. - Trò chơi phù hợp với hoạt động kiểm tra bài cũ hoặc khởi động cho bài học. * Tiến trình thực hiện biện pháp: - GV xây dựng hệ thống câu hỏi (thường từ 5 đến 7 câu hỏi nhanh) hình thức trả lời trắc nghiệm lựa chọn đáp án đúng. - GV gọi HS trả lời các câu hỏi theo trình tự đã thiết lập. - HS trả lời đúng GV có thể cho điểm hoặc cho điểm tích lũy trong quá trình học tập. * Ví dụ minh họa cho biện pháp: §3. MỘT SỐ PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC THƯỜNG GẶP (Đại số giải tích 11- tiết 1) Để khởi động cho tiết dạy: §3. Một số phương trình lượng giác thường gặp (tiết 1). GV xây dựng một số câu hỏi về công thức lượng giác theo trò chơi “ Ai là triệu phú” cho HS tham gia chơi. Trò chơi này áp dụng khá tốt cho cả những tiết học trực tiếp cũng như online trong thời điểm dịch Covid 19 đang bùng phát. * Mục tiêu: + Tạo sự hứng thú cho HS tiếp cận kiến thức mới. + Rèn cho HS tác phong nhanh nhẹn, chính xác, quyết đoán, mạnh dạn trong việc giao tiếp trước đông người. * Nội dung, phương pháp tổ chức: 16
- + Chuẩn bị: Hệ thống câu hỏi, tivi (máy chiếu). + Tổ chức, thực hiện: - Đối với tiết học trực tiếp, GV xây dựng hệ thống câu hỏi (từ 5 đến 7 câu hỏi nhanh) hình thức trả lời trắc nghiệm chọn một đáp án đúng. GV chiếu lên tivi (máy chiếu). - Đối với tiết học online, GV thiết kế trò chơi qua phần Qizz trên phần mềm Wordwall để HS tham gia trực tuyến. + Luật chơi: - GV gọi 1 học sinh lên trả lời các câu hỏi theo trình tự đã thiết lập. - Mỗi câu trả lời đúng HS được 2 điểm, đúng cả 5 câu HS sẽ là người thắng cuộc và được 10 điểm. - Bên cạnh đó, HS có 2 sự trợ giúp: Thứ 1- 50:50 Thứ 2- Hỏi ý kiến khán giả. - Các khán giả (học sinh) trợ giúp, nếu trợ giúp chính xác sẽ được cho điểm vào quá trình học tập. - GV kèm nhạc của trò chơi “ Ai là triệu phú” để tăng thêm phần hấp dẫn, kích thích sự hứng thú cho HS. + Thời gian thực hiện: 15 phút. * Báo cáo, thảo luận: Các HS khác theo dõi, thảo luận câu trả lời của bạn xem đúng hay sai. * Đánh giá, nhận xét, tổng hợp: Cuối cùng, GV tổng kết điểm trò chơi, trao thưởng và từ các kiến thức đề cập trong trò chơi để dẫn dắt vào bài mới- Mục I. Phương trình bậc nhất đối với một hàm số lượng giác. * Các hình ảnh và nội dung câu hỏi của ví dụ minh họa biện pháp 1: 17
- 18
- 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh một số kiến thức phần nhiệt học gắn với hoạt động hướng nghiệp
30 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 55 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn