intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

7
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu" nhằm tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU. Lĩnh vực: Lịch sử Nghệ An, tháng 04 năm 2023 0
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU. Lĩnh vực: Lịch sử Đồng tác giả: Ngô Thị Ngọc Cao Thị Nhiếp Nghệ An, tháng 04 năm 2023
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài ....................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI............................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ................ 4 1.1.1. Sinh hoạt chuyên môn ................................................................................. 4 1.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ................................................................... 4 1.1.3. Nghiên cứu bài học ..................................................................................... 4 1.1.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ..................................... 5 1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH.............................. 5 1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học...... 6 1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ....................................................................................................................... 10 1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học....... 11 2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 12 2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu ...................................................... 12 2.1.1. Thực trạng vấn đề. ..................................................................................... 12 2.1.2. Điều tra, khảo sát....................................................................................... 12 3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp .................................... 14 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 18 2.1. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH cho các trường THPT cụm Diễn Châu ............................................................................. 18 2.2. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ... 18 2.3. Nhóm lịch sử cụm Diễn Châu tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH, năm học 2022-2023. ........................................................... 20 2.3.1. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH môn Lịch sử cụm Diễn Châu. ................................................................. 20 2.3.2. Bài minh hoạ số 01 theo hướng NCBH .................................................... 24 2.3.2.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 01................................................ 24 2.3.2.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 01 và dự giờ ..................................... 28 2.3.2.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 01 theo NCBH .................................................................................................................. 28 2.3.2.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày .......... 31 i
  4. 2.3.3. Bài minh hoạ số 04 theo hướng NCBH .................................................... 35 2.3.3.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 04................................................ 35 2.3.3.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 04 và dự giờ ..................................... 37 2.3.3.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 04 theo NCBH .................................................................................................................. 37 2.3.3.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày .......... 40 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài ........................................................................................ 44 2.4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 44 2.4.2.Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 44 2.4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 44 2.4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài đã được áp dụng trong năm học 2022-2023............................................... 45 2.4.4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 45 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 45 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 47 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm .................................................................... 47 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 47 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................. 47 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50 1. Kết luận ........................................................................................................... 50 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 PHỤ LỤC ............................................................................................................... I ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Bài học minh hoạ BHMH 2 Dạy học DH 3 Giáo viên GV 4 Giáo dục phổ thông GDPT 5 Học sinh HS 6 Kĩ thuật dạy học KTDH 7 Phương pháp dạy học PPDH 8 Nghiên cứu bài học NCBH 9 Sinh hoạt chuyên môn SHCM 10 Thực nghiệm TN 11 Trung học phổ thông THPT iii
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ mục tiêu của Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH và Công văn 5512/BGDĐT – GDTrH nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Giúp cho giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Trong đó, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng luôn được coi trọng trong chương trình GDPT 2018. Để thực hiện mục tiêu này, cần đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong mỗi nhà trường nhằm tạo ra sự thay đổi trong mỗi giáo viên. Và một trong những cách thức đổi mới sinh hoạt chuyên môn đang được ngành học phổ thông trên cả nước nói chung và Sở GD&ĐT Nghệ An nói riêng đang tích cực triển khai, đó là đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH). Cách thức sinh hoạt chuyên môn này sẽ giải quyết được các vướng mắc, các hạn chế nêu trên. Tuy nhiên, khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH trong mỗi trường học sẽ có những hạn chế nhất định, nhất là đối với những trường chưa có giáo viên cốt cán hay những giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy để hỗ trợ về mặt phương pháp, nghiệp vụ sư phạm và việc sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cần mở rộng ra các cụm trường. Việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học cũng như tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên môn. Xuất phát từ thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học và dạy học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT nhằm đáp ứng mục tiêu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên nêu ra được các khó khăn ở từng bài dạy cụ thể để mọi người cùng thảo luận và đưa ra các giải pháp khắc phục khá thiết thực và hiệu quả. Những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở đã góp phần giúp giáo viên có thể tự tin áp dụng và đổi mới phương pháp dạy học của bản thân vào đơn vị trường, giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một nội dung tuy không mới nhưng việc triển khai thực hiện tại các nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Một số đơn 1
  7. vị vẫn còn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cách thức truyền thống, dẫn đến nảy sinh nhiều bất cập, hình thức, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn không cao. Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên các trường đang thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học mang tính độc lập. Trong khi đó giáo viên có nhu cầu thực sự tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường tại các trường khác nhau trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung còn nhiều băn khoăn trăn trở. Hoặc là các thầy cô sẵn sàng chủ động, tích cực tham gia hoặc tâm lý ngại tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học. Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng môn Lịch sử, việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học đóng vai trò quan trọng, rất cần thiết nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của giáo viên trong công tác chuyên môn. Đồng thời góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu”. 2. Mục đích nghiên cứu Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt đ ộng dạy học. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt theo nghiên cứu bài học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận về sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho giáo viên, học sinh. 2
  8. - Phương pháp đàm thoại: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu để có thêm nhiều phương pháp hay, cách thức tiếp cận bài dạy có hiệu quả cao nhất. - Phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài - Tính mới của đề tài: Đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có khó khăn về học. Giáo viên chuẩn bị bài dạy có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của mình với các đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu cùng chuyên môn để nâng cao chất lượng của những tiết dạy. - Đóng góp của đề tài: Qua thực tiễn, chúng tôi đã tìm ra được các phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường phù hợp, đặc biệt đã xây dựng kế hoạch bài học nhằm góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THPT. Sinh hoạt chuyên môn cụm trường tạo sự thuận lợi để đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên các nhà trường. Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của các nhà trường. Đồng thời thúc đẩy công tác sinh hoạt chuyên môn theo cụm trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Từ đó nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của các đơn vị đặt ra, đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. - Khả năng, lợi ích thiết thực của đề tài: Giải pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện không chỉ trong môn Lịch sử mà có thể vận dụng vào sinh hoạt chuyên môn ở các môn học khác nhau trong trường trung học. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học một cách hợp lí đã làm thay đổi tâm sinh lý giáo viên, học sinh, tăng hứng thú, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và phẩm chất cần thiết, đồng thời vẫn có những điểm tựa tâm lý, kiến thức chuyên môn để giáo viên tự tin hơn trong công tác. Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 1.1.1. Sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động của tổ chuyên môn nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung SHCM là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV. Vì vậy, “SHCM là hình thức hoạt động chung của tập thể sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối) để GV trao đổi, học tập, bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học của nhà trường”. 1.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn Tổ chức SHCM trong các nhà trường rất quan trọng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường. Có thể nói, nếu chính vai trò tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dạy học của mỗi GV cũng như hiệu quả dạy học của nhà trường. Hiện nay cùng với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay, vai trò của các tổ chuyên môn nằm trong khâu cụ thể hóa những thay đổi này từ bồi dưỡng, tập huấn, lập kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên môn việc thực hiện kế hoạch đối với cá nhân cũng như sự đồng thuận, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác giữa các giáo viên trong tổ bộ môn là hết sức cần thiết. Như vậy có thể hiểu: Tổ chức SHCM là quá trình nhà quản lý tổ chức những hoạt động chung ở tổ bộ môn nhằm mục tiêu thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch dạy học và giáo dục của đơn vị, nhiệm vụ chuyên môn của tổ bộ môn cũng như nâng cao năng lực chuyên môn (năng lực dạy học, năng lực tổ chức hoạt động ngoại khóa, năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh, năng lực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm,…) cho mỗi giáo viên. 1.1.3. Nghiên cứu bài học Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006), thuật ngữ NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản. NCBH như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học các bài 4
  10. học cụ thể, qua đó nâng cao chất lượng học của HS. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cần nghề nghiệp của GV và vẫn được sử dụng rộng rãi tại các trường học của Nhật Bản. Nghiên cứu bài học là quá trình GV cùng nhau nghiên cứu, học hỏi từ thực tế. Hoạt động này có kế hoạch, thực hiện thường xuyên, thông qua những bài học, môn học tại trường, lớp mình nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học của từng HS. 1.1.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường (còn gọi là sinh hoạt chuyên môn liên trường) là hình thức tập trung giáo viên, cán bộ quản lý của các trường có khoảng cách địa lý giữa các trường không quá xa, tới một trường để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn về nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, đánh giá học sinh và công tác quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường có mức độ cao hơn, rộng hơn so với nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ tại các trường. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đề cập tới các vấn đề mang tính tổng kết, đánh giá của các trường; những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có sự phối hợp, tháo gỡ từ nhiều giáo viên, từ nhiều trường học hoặc từ các giáo viên cốt cán, chuyên gia giáo dục giỏi ở địa phương và trung ương. Cơ chế sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là tự nguyện, do các trường đứng ra tự tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ có tính thiết thực, mang lại lợi ích cho chính bản thân các trường cùng tham gia sinh hoạt. Thời gian, địa điểm, chi phí và nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường do các trường trong cụm thỏa thuận và thống nhất trong kế hoạch hành động. Tuy nhiên, do tính chất và lợi ích của sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, các sở/phòng giáo dục và đào tạo có thể quan tâm hướng dẫn, coi đó là biện pháp hiệu quả để bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời có thể khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thường xuyên, mọi mặt cho sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. 1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH - Để hiểu rõ hơn về cách HS học những gì mà GV dạy, cách HS phản ứng với các nội dung học tập, thấy được mức độ tác động của các phương pháp DH mà mình đang sử dụng; - Để tạo ra hiệu quả cao trong quá trình học tập, tạo cơ sở thuận lợi và mối liên hệ tốt với các môn học khác. Các môn học không chỉ nằm riêng rẽ mà chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống nội dung kiến thức chung cần đào tạo cho HS; - Để cải thiện việc dạy của GV thông qua sự hợp tác có hệ thống với các GV khác trong trường hay cụm trường. Thông qua sự hợp tác, các GV chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm về bài học để cùng nhau hoàn thiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho việc học tập của HS và làm phong phú thêm kinh nghiệm DH của mình; - Để xây dựng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm 5
  11. của GV. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo NCBH có nhiều ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng DH trong nhà trường: - Đối với GV: Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và khả năng sáng tạo trong DH. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, GV cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài dạy, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, tìm hiểu bằng cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm và một loạt các bước cụ thể tìm ra được cấu trúc trong các bài học để giúp HS học tập một cách thực sự. GV phải chấp nhận mọi HS với những đặc điểm riêng; - Đối với HS: Đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia vào quá trình học tập, đều được nhận sự quan tâm từ phía GV, đặc biệt là HS có khó khăn về học tập; - Đối với nhà trường: Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH hướng tới việc phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV và nâng cao chất lượng giờ dạy trong nhà trường, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tiến tới xây dựng nhà trường phát triển bền vững; cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với GV, GV với GV, GV với HS, cán bộ quản lí/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với HS; tạo môi trường làm việc, DH dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. 1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học SHCM theo hướng NCBH là một quá trình tổ chức hoạt động SHCM ở tổ bộ môn nhằm nâng cao năng lực phương pháp cho đội ngũ giáo viên của tổ bộ môn, chú trọng đến người dạy đã thay đổi như thế nào, đã đạt được kết quả gì trong tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh tham gia. Vai trò của tổ chuyên môn là bộ phận tổ chức môi trường học tập, rèn luyện và phát triển năng lực chuyên môn cho GV. Bản chất SHCM theo hướng NCBH là tổ chức dự giờ, thảo luận nhằm tìm kiếm cách thức tốt nhất để việc tổ chức hoạt động dạy học môn học hiệu quả, người học và nhu cầu nhận thức của người học là trung tâm của tiết học. Thực hiện SHCM theo hướng NCBH là triển khai việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh. SHCM theo hướng NCBH giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng và đặc biệt SHCM theo hướng NCBH là một hướng đổi mới cách thức quản lý của nhà trường, tổ bộ môn đến mỗi cá nhân GV theo hướng tăng cường vai trò của nhóm, hợp tác chia sẻ chuyên môn trong 6
  12. nhóm nhằm cùng nhau triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn ở cấp quản lý và cấp cá nhân. Bản chất của SHCM theo hướng NCBH là hoạt động để giáo viên học tập lẫn nhau, không nhận xét, đánh giá mà cùng nhau tháo gỡ những khó khăn trong công tác giảng dạy, ngoài ra giáo viên phải mạnh dạn sáng tạo trong giảng dạy, có đồ dùng, có hệ thống câu hỏi tốt và biết tạo cơ hội học tập thực sự cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh. Tập trung quan sát học sinh tại các thời điểm trong bài học về nét mặt, hứng thú, nụ cười, cả sự băn khoăn lúc học sinh gặp khó khăn, học sinh tích cực học tập… từ đó giáo viên cần trang bị và hình thành cho học sinh 21 các kỹ năng học, kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng học nhóm và biết cách cộng tác một cách hiệu quả giúp đỡ nhau cùng hoàn thành. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự giờ được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ chuyên môn) phân công giáo viên dạy giảng dạy trên lớp - họp rút kinh nghiệm - xếp loại tiết dạy. Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của giáo viên. Nguyên nhân cơ bản là do cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn. Bản chất của SHCM theo hướng nghiên cứu bài học được thể hiện rõ qua sự so sánh giữa SHCM truyền thống và SHCM theo hướng nghiên cứu bài học dưới đây: Quy SHCM truyền thống SHCM theo hướng NCBH Trình 1. Mục - Tập trung vào việc đánh giá, - Không đánh giá xếp loại giờ dạy đích xếp loại tiết dạy; theo các tiêu chí; -Thống nhất cách dạy các dạng - Tạo cơ hội cho GV phát triển bài. Bài dạy minh họa được coi là năng lực chuyên môn, phát huy khả bài dạy mẫu; năng sáng tạo; - Tập trung chủ yếu vào việc dạy, - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá ít quan tâm đến việc học của HS. trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng HS. 2.Thiết - Được thiết kế theo nội dung - Do nhóm CBQL, GV trong tổ kế bài các chuyên đề được xác định thiết kế. Khuyến khích linh hoạt dạy trong KH năm học. sáng tạo, không phụ thuộc vào các - Được thiết kế theo mẫu chung, bước dạy học trong SGK, SGV. bám sát SGK, sách GV. Ít khi Có thể điều chỉnh nội dung, thời dám thay đổi, điều chỉnh cho phù lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù hợp; hợp; - PPDH máy móc, không linh GV dạy có thể linh hoạt thay đổi hoạt (các bước lên lớp, thời gian). hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu 7
  13. xuất hiện tình huống xảy ra không đúng tiến độ. 3. Dạy GV cố gắng làm “tròn vai”, tuân GV thay mặt nhóm thể hiện các ý minh thủ thời gian, tập trung vào các tưởng đã thiết kế trong bài học. HS họa HS khá giỏi; gặp khó khăn trong học tập được Đa số các tiết dạy minh họa GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời. thường mang tính “biểu diễn - Không được “dạy trước” vì mục trình diễn”. đích của SHCM không phải để Để đối phó với việc đánh giá, xếp đánh giá xếp loại tiết dạy mà chủ loại tiết dạy, mốt số GV đã yếu là cùng nhau trải nghiệm và “chuẩn bị trước”. học tập từ thực tế. 4. Dự Sự phân chia môn học và giảng Người dự giờ là GV các khối, các giờ dạy theo khối đã tạo ra sự ngăn môn học để cùng chia sẻ kinh cách giữa các GV, khó có thể nghiệm dạy học dựa trên thực tế cùng hành động hướng đến mục học tập của HS tiêu chung; Số lượng vừa phải, ở vị trí thuận - Mục đích cuối cùng của dự giờ lợi để quan sát, ghi chép, (sử dụng là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì các kĩ thuật), hành vi, tâm lí, thái vậy, người dự giờ thường tập độ của HS để có dữ liệu phân tích trung mọi sự chú ý theo dõi GV việc học tập của HS. dạy, ít chú ý đến người học. 5. Nhằm mục đích đánh giá xếp loại GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu Phân GV dạy. bài học, những ý tưởng mới, những tích GV thường chỉ biết lắng nghe thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến tiết một chiều từ các ý kiến. hành, cảm nhận của mình dạy Chốt lại các ý kiến đóng góp và Góp ý trên tinh thần trao đổi, chia minh nêu ý kiến xếp loại chung tiết sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; họa dạy. tập trung phân tích các vấn đề liên - Không khí buổi sinh hoạt quan đến việc học của HS. chuyên môn thường là nặng nề. Không đánh giá, xếp loại người dạy. Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. 6. Kết a. Đối với học sinh. a. Đối với học sinh quả - Kết quả học tập ít được cải - Kết quả của HS được cải thiện. thiện; - HS tự tin hơn, tham gia tích cực - Những HS gặp khó khăn vào các hoạt động học, không có trong học tập thường bị GV “bỏ học sinh nào bị “bỏ quên”. quên” trong tiết dạy; - Quan hệ giữa các HS trở nên thân - HS chủ yếu là “diễn viên” làm cho HS mệt mỏi, nhàm chán. 8
  14. b. Đối với giáo viên. b. Đối với giáo viên. - Bị “áp lực” phải “bám sát” - Chủ động sáng tạo, tìm ra các những quy định, không dám thay biện pháp để nâng cao chất lượng đổi, không dám sáng tạo; dạy và học; - GV thường lúng túng khi gặp - Tự nhận ra hạn chế của bản thân những tình huống; để điều chỉnh kịp thời; - PPDH mà GV sử dụng trong tiết - Quan tâm đến những khó khăn dạy thường mang tính hình thức; của HS, đặc biệt là HS yếu, kém; - Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên (nếu có hạn chế), GV thường đổ gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp lỗi cho HS hay những nguyên đỡ lẫn nhau. nhân khác. GV không thấy được nguyên nhân chính là từ GV; - Việc “chuẩn bị trước” người dự giờ không học hỏi được điều gì. c. Đối với cán bộ quản lí. c. Đối với cán bộ quản lí. - Không tạo điều kiện để GV phát - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh huy những ý tưởng giá sự linh hoạt sáng tạo của của sáng tạo. từng GV. - GV thường ngại tâm sự, chia - Có cơ hội bám sát chuyên môn, sẻ với CBQL. Thân thiện, gần gũi hiểu được nguyên nhân của những về khoảng cách kiến thức. quy trình SHCM truyền thống SHCM theo hướng nghiên cứu bài học - CBQL khó phát hiện được những điểm yếu, điểm mạnh của từng GV để hỗ trợ. d. Đối với nhà trường d. Đối với nhà trường - Quan hệ giữa các thành viên - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh thường gặp khó khăn, thiếu sự giá sự linh hoạt sáng tạo của của đồng thuận, chất lượng học tập từng GV. của học sinh không được cải - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và thiện, năng lực chuyên môn của GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. GV không thực sự phát triển. GV dạy học theo thành tích chứ không theo nhu cầu và chất lượng của học sinh. 1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Khi chuẩn bị cho bài dạy, các GV trong nhóm chuyên môn cùng nhau thảo luận chi tiết về mục tiêu của bài học (dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình), thể loại 9
  15. bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện DH, cách tổ chức DH phân hóa theo năng lực của HS, cách rèn kĩ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải thích tình huống thực tiễn, đồng thời dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập, các tình huống xảy ra và cách xử lí. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành viên trong nhóm chuyên môn, sau đó được góp ý, hoàn thiện qua sinh hoạt chuyên môn. Các GV sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu như: + Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? + Cách giới thiệu bài học như thế nào? + Sử dụng các phương pháp và phương tiện DH như thế nào để đạt hiệu quả cao? + Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? + Dự kiến tổ chức hoạt động DH nào tương ứng? + Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp? Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Các ý kiến góp ý, chỉnh sửa của tổ chuyên môn chỉ mang tính tham khảo. Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ Sau khi hoàn thành kế hoạch DH chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ liệu về bài học. Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau: + Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự. + Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông. + Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của HS, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ. GV cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm HS mắc phải; quan sát tất cả đối tượng HS, không được “bỏ rơi” một HS nào trong giờ học. Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy và luôn đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Trong quá trình dự giờ, cần luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS, phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS; hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý kiến để thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và hợp tác lẫn nhau. Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu - Ảnh hưởng, tác động của việc dự giờ đối với người dạy và người dự giờ phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức thực hiện bước 3. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn cần hiểu rõ triết lí sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, mục đích, yêu cầu đổi mới sinh hoạt 10
  16. chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm khi chủ trì cuộc thảo luận về bài dạy. Để giờ dạy đạt hiệu quả cao, các thành viên trong tổ chuyên môn cần biết một số điểm sau đây: - Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt, nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào sinh hoạt chuyên môn. - Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả. - Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy. -Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt chuyên môn. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn DH hằng ngày - Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn. - Cuối cùng, các GV viết bài báo cáo chỉ ra những gì họ được học liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. Năng lực DH, giáo dục của GV có phát triển hay không, hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH đạt đến mức nào tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện bước 4 của mỗi GV sau khi dự giờ. Do vậy, GV cần tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm rút ra được qua dự giờ, thảo luận, suy ngẫm để áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân cho phù hợp. 1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh hoạt theo cụm trường; sinh hoạt trên "Trường học kết nối". Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà trường trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh có thể thực hiện trên "Trường học kết nối" tại địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn. 11
  17. Như vậy, sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, các hoạt động sinh hoạt chuyên môn này đều nhằm tới mục tiêu chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng nhà trường, chất lượng học tập của từng học sinh, tạo cơ hội và giúp đỡ để mọi học sinh đều được cải thiện thành tích học tập. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu 2.1.1. Thực trạng vấn đề. Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Diễn Châu đã được triển khai thực hiện đồng bộ và đã có những chuyển biến tích cực ban đầu đặc biệt là về nhận thức của cán bộ, giáo viên trong các nhà trường. Tuy nhiên, cho đến năm học 2021-2022, đa số các môn học trong đó có bộ môn Lịch sử chưa tổ chức được sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH. Điều này đặt ra cho CBQL, TTCM, nhóm trưởng chuyên môn các nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường phổ thông trong thời gian tới. 2.1.2. Điều tra, khảo sát. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên đang làm công tác dạy học tại các trường THPT về sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH. Trong đó chúng tôi phát phiếu điều tra trên địa 23 giáo viên của 05 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, kết quả như sau: - Về thực trạng SHCM theo hướng NCBH trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau: Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH. Các bước Mức độ thực hiện TT Rất Thành Chưa Không thành thạo thành thạo thành thạo thạo SL % SL % SL % SL % 12
  18. 1 Xây dựng kế hoạch bài học 3 13,05 14 60,86 6 26,09 0 0 nghiên cứu 2 Tổ chức dạy học minh họa 4 17,39 13 56,52 6 26,09 0 0 và dự giờ 3 Suy ngẫm, thảo luận về bài 5 21,74 13 56,52 5 21,74 0 0 học nghiên cứu 4 Áp dụng cho thực tiễn dạy 5 21,74 11 47,83 7 30,43 0 0 học hàng ngày XÂY DỰNG KHBH TỔ CHỨC BHMH VÀ DỰ GIỜ SUY NGẪM, THẢO LUẬN ÁP DỤNG RẤT THÀNH THẠO THÀNH THẠO CHƯA THÀNH THẠO KHÔNG THÀNH THẠO Qua bảng số liệu 1.1 và biểu đồ cho thấy, tỉ lệ GV chưa dùng thành thạo về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH còn chiếm hơn 20%, đặc biệt áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày còn chiếm tỉ lệ 30%. Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc SHCM theo hướng nghiên cứu bài học. Kết quả Nội dung câu hỏi Câu trả lời SL TL % Rất tự tin 5 21,74 1. Thầy/cô có tự tin trong việc dự giờ, thảo Tự tin 8 34,78 luận với đồng nghiệp khi SHCM theo hướng Chưa tự tin 8 34,78 13
  19. NCBH không? Không tự tin 2 8,70 2. Thầy/cô có thường xuyên trao đổi với đồng Chưa bao giờ 0 0 nghiệp về dạy học bộ môn Lịch sử không? Thỉnh thoảng 13 52 Thường xuyên 10 43,48 Chưa bao giờ 21 91,30 3. Thầy/cô có thường xuyên SHCM cụm trường (liên trường) theo hướng NCBH Thỉnh thoảng 2 8,7 không? Thường xuyên 0 0 Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Biểu đồ 3 Rất tự tin Thường xuyên Thường xuyên Tự tin Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không tự tin Chưa bao giờ Chưa bao giờ Thông qua kết quả điều tra bảng 1.2 và biểu đồ 1, 2,3 cho chúng ta thấy trong quá trình SHCM theo hướng NCBH, GV chưa tự tin trong việc thảo luận với đồng nghiệp còn chiếm tỉ lệ 34,78%; đặc biệt trong các năm học vừa qua, môn Lịch sử cụm Diễn Châu chưa tổ chức sinh hoạt chuyên môn NCBH theo cụm trường. 3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về SHCM theo hướng NCBH, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp về việc SHCM cụm trường theo hướng NCBH như sau: Biện pháp 1. Xây dựng bài học minh họa. Việc xây dựng BHMH do cụm (liên trường) sẽ tiến hành thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa; cử giáo viên dạy minh họa; thời điểm, địa điểm, lớp học thực hiện và xây dựng kế hoạch bài học minh họa. Với việc áp dụng CNTT vào sinh hoạt qua Zalo/Zoom… sẽ khắc phục được việc đi lại của GV, tránh lãng phí về thời gian. Hiệu quả của BHMH rất cao vì đã tập hợp được ý kiến đóng góp của cả cụm. Biện pháp 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ 14
  20. Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để cụm chuyên môn dự giờ. Việc cùng nhau dự giờ là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Do đó giúp giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, kĩ năng giảng dạy, phát triển khả năng sáng tạo…Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ. Biện pháp 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu Tạo điều kiện cho GV dạy minh họa chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những điều tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Người dự sau khi quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả. Thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Đồng thời giúp GV khả năng tự tin khi trao đổi, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong cụm. Biện pháp 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được, từng GV rút kinh nghiệm và cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh. Không chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên có thể quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập mà còn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tự tin hơn, không bị áp lực thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Trên cơ sở các biện pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của GV về tính cấp thiết và khả thi của đề tài. Bảng 1.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất đối với giáo viên môn Lịch sử THPT. (M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết. Trong đó: M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm) 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2