intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào thiết kế và tổ chức dạy học bài: Các bằng chứng tiến hóa để phát triển năng lực học sinh”

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm làm rõ cơ sở lý luận, những đặc trưng của mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến với quy trình áp dụng phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào thiết kế và tổ chức dạy học bài: Các bằng chứng tiến hóa để phát triển năng lực học sinh”

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA - SINH HỌC 12 ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH” (LĨNH VỰC: SINH HỌC)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA - SINH HỌC 12 ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH” (LĨNH VỰC: SINH HỌC) Tác giả: Nguyễn Trường Kỳ - Giáo viên Sinh học Tổ chuyên môn: Hóa- Sinh - CN10 -TD - GDCD - GDQP Năm thực hiện: 2022 - 2023 Tương Dương, tháng 4 / 2023 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 6 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 7 3. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................. 8 4. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 8 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................ 8 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ............................................................ 8 6. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................... 8 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 9 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................................. 9 1.1. Cơ sở lí luận của lớp học đảo ngược. ................................................................ 9 1.1.1. Tổng quan về mô hình lớp học đảo ngược ...................................................... 9 1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược và sự phát triển tư duy của người học............... 9 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược ... 10 1.1.4. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược .................................................. 12 1.2. Cơ sở lí luận về năng lực của học sinh............................................................. 13 1.2.1. Khái niệm năng lực ....................................................................................... 13 1.2.2. Khái niệm dạy học phát triển năng lực ......................................................... 14 1.2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh .................................................... 14 1.2.4. Vai trò của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong việc bồi dưỡng năng lực của học sinh.............................................................................................. 16 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 17 2.1. Thực trạng về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. ............. 17 2.2. Việc áp dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh bài “Các bằng chứng tiến hóa”............................................................................................... 17 2.3. Việc sử dụng công nghệ thông tin truyền thông trong dạy học tại trường ...... 18 2.4. Thực trạng về ứng dụng thiết bị hỗ trợ và phần mềm công nghệ số của học sinh .......................................................................................................................... 20 2.5. Thực trạng về áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy của giáo viên. ......................................................................................................................... 20 2.5.1. Mức độ sử dụng mô hình Lớp học đảo ngược (Flip Classroom) ................. 20 3
  4. 2.5.2. Mức độ hiểu biết về mô hình Lớp học đảo ngược (Flip Classroom) ............ 21 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI “CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA” ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ................................................ 22 3.1. Một số công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.................... 22 3.2. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược bằng Google classrom ................................................................................................................... 22 3.3. Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình dạy học lớp học đảo ngược bằng Google classrom cho bài “Các bằng chứng tiến hóa” ............................................. 23 3.4. Thiết kế hoạt động dạy học bài “Các bằng chứng tiến hóa” theo mô hình lớp học đảo ngược. ........................................................................................................ 25 3.5. Đánh giá các năng lực hình thành cho học sinh ............................................... 33 3.6. Kiểm tra kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh sau kgi học chủ đề.............. 34 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................................ 34 4.1. Mục đích khảo sát: ........................................................................................... 34 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 34 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 34 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ................................................................................................................................. 35 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 39 5. 1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 39 5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 39 5.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 39 5.4. Kế hoạch thực nghiệm...................................................................................... 39 5.4.1. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 39 5.4.2. Địa điểm ........................................................................................................ 39 5.4.3. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................. 39 5.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 39 5.5.1. Kết quả về hình thành và phát triển năng lực ............................................... 39 5.5.2. Kết quả về lĩnh hội kiến thức của học sinh ................................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 43 1. Kết luận ............................................................................................................... 43 4
  5. 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 43 2.1. Đối với nhà trường .......................................................................................... 43 2.2. Đối với giáo viên .............................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 46 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở trường, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chương trình giáo dục phổ thông định hướng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. Chương trình cũng đã định hướng về phương pháp giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường là áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Thay 6
  7. vì giảng bài như thường lệ, giáo viên lại là một người hướng dẫn, ngược lại người học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua Internet được giáo viên định hướng trước. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động định hướng giáo viên, nghe người học báo cáo, trao đổi, chia sẻ phần chuẩn bị của mình, được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Lớp học đảo ngược cho phép giáo viên dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân học sinh chưa hiểu kỹ bài giảng trước khi giáo viên củng cố và chính thức chốt lại các nội dung của bài học. Và tại lớp học, học sinh có thể chủ động làm chủ các cuộc thảo luận. Thời lượng học không gói gọn trong những ngày học trên lớp mà được dàn trải đều trong khoảng thời gian trước và sau khi đến lớp. Hình thức và tương tác học tập được đa dạng hóa thông qua thông tin bài giảng trên Internet, thảo luận trực tuyến, tương tác đa chiều giữa người học - tài liệu, giáo viên - người học và giữa bạn học với nhau. Mô hình này giúp học sinh phát huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này ở các nhà trường đang được các nhà trường, giáo viên quan tâm, tích cực hưởng ứng tham gia. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức dạy học cũng gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy trong lớp học truyền thống, giáo viên phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp người học nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện tri thức đã tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích cực và có nhiều hứng thú trong học tập, chưa phát triển các năng lực của học sinh, không đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh. Chủ đề “Các bằng chứng tiến hóa” là nội dung khó và trừu tượng cần dành thời gian nhiều tại lớp để giải thích các thắc mắc của học sinh về kiến thức khó, trừu tượng. Từ những lí do trên tôi quyết định viết đề tài: “Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào thiết kế và tổ chức dạy học bài: “Các bằng chứng tiến hóa” để phát triển năng lực học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận, những đặc trưng của mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến với quy trình áp dụng phù hợp. - Một số công cụ phần mềm hỗ trợ dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 7
  8. - Xây dựng được quy trình tổ chức dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học để phát triển năng lực học sinh - Thiết kế được tiến trình dạy học bài “Các bằng chứng tiến hóa” theo mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực học sinh 3. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình: Nghiên cứu trong phạm vi chương trình giáo dục trung học phổ thông lớp 12 năm 2018 và chương trình sinh học lớp 12 hiện hành. - Nghiên cứu cách tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học bài “Các bằng chứng tiến hóa” để phát triển năng lực của học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: Đề tài được nghiên cứu với các đối tượng là học sinh khối 12 trường THPT Tương Dương 2. - Mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học bài “Các bằng chứng tiến hóa” để phát triển năng lực của học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận. - Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa các tài liệu, văn bản, các công trình khoa học có liên quan đề tài. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phỏng vấn 6. Thời gian nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022 -2023 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ sở lí luận của lớp học đảo ngược 1.1.1. Tổng quan về mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Trong mô hình lớp học đảo ngược, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong mô hình lớp học truyền thống) được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua Internet và khi đến lớp người học sẽ làm bài tập, trao đổi, chia sẻ các nội dung của bài học, giải quyết các vấn đề, tình huống do giáo viên đặt ra. Người học sẽ phải làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm, khai thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. Bài giảng của giáo viên được gửi trước cho học sinh và trở thành bài tập ở nhà mà người học phải chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động định hướng của giáo viên, nghe những người học báo cáo, trao đổi, chia sẻ phần chuẩn bị của mình trước khi giáo viên củng cố và chính thức chốt lại các nội dung của bài học. Điều này rất phù hợp với yêu cầu tổ chức dạy học hiện nay. Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học giữa mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống. Theo Bishop & Verleger, sự thay đổi này có thể tóm tắt dưới dạng bảng 1. Bảng 1. Chuyển đổi hoạt động trong mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống Loại hình Trong lớp học Ngoài lớp học Lớp học truyền thống Bài học/bài giảng Bài tập và luyện tập Lớp học đảo ngược Bài tập và luyện tập Video bài giảng 1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược và sự phát triển tư duy của người học Mô hình lớp học đảo ngược được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về học tập tích cực (active learning). Đây là cách tiếp cận trong dạy học theo hướng để người học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác. Phương thức dạy học này tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ trong học tập 9
  10. cho người học vì họ có thể tìm hiểu trước các kiến thức cần thiết chuẩn bị cho các bài học cũng như có thể tìm tòi trước các vấn đề liên quan thay vì chờ đợi sự truyền đạt kiến thức của giáo viên trên lớp. Theo Marks, thực hiện mô hình lớp học đảo ngược sẽ góp phần rèn luyện và phát triển nhận thức cho học sinh. Nếu dựa trên thang cấp độ tư duy của Bloom (đã được cải tiến), đi từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo thì có thể thấy trong lớp học truyền thống do thời gian trên lớp bị giới hạn nên giáo viên chỉ có thể hướng dẫn người học các nội dung ở 3 mức độ đầu của nhận thức là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt đến các mức độ cao hơn, người học phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà và đó là một trở ngại lớn với đa số các em học sinh. Với mô hình lớp học đảo ngược thì 3 mức độ đầu được người học thực hiện ở nhà nhờ những clip, tài liệu, bài giảng được đưa trước để đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thời gian ở lớp, dành tối đa cho giáo viên và học sinh cùng làm việc để giúp cho người học đạt được tư duy bậc cao (ba bậc sau của thang đo nhận thức), đây là một yêu cầu khó khăn nhưng các em có thể đạt được khi có giáo viên và bạn bè cùng chia sẻ, hỗ trợ. Hình 1 minh họa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống gắn với thang cấp độ tư duy của Bloom Hình 1. Lớp học đảo ngược, lớp học truyền thống và thang đo cấp độ tư duy của Bloom 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học: 10
  11. - Nắm bắt được các nội dung chính một cách thuận lợi, phù hợp năng lực, phong cách học và với tốc độ học tập (ví dụ: tài liệu bài giảng số hóa, các nội dung đa phương tiện tương tác). - Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau (ví dụ: văn bản, video, âm thanh, đa phương tiện). - Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học (ví dụ: các công cụ trao đổi trực tuyến, chia sẻ xã hội, trả lời khảo sát, bỏ phiếu, các công cụ thảo luận, công cụ tạo nội dung). - Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc nhở người học (vídụ: micro-blogging, công cụ thông báo). - Cung cấp thông tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học (ví dụ: câu hỏi kiểm tra nhanh, câu hỏi thăm dò/khảo sát, các công cụ đánh giá theo tiến trình). - Thu thập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự báo các khó khăn, thách thức đối với người học. Flipped mastery - Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Theo lớp học truyền thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học sinh chưa nắm vững sẽ không có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Nguyên tắc học nắm vững kiến thức loại bỏ cách tiếp cận trên, thay vào đó yêu cầu mỗi học sinh nắm vững bài học trước khi chuyển sang bài khác. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem bài giảng và làm bài tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước. 1. Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp 2. Giáo viên thiết kế bài giảng, video, share các tài liệu lên mạng 3. Học sinh xem bài giảng, video tự học ở nhà 4. Lên lớp học sinh thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và với giáo viên Hình 2. Quy trình chung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 11
  12. 1.1.4. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược Theo mô hình lớp học đảo ngược, học sinh xem các bài giảng ở nhà qua mạng Internet. Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu. Học sinh sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết hơn, các em có thể tiếp cận video bất kỳ lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Công nghệ E-Learning giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học ở lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn. Lớp học truyền thống, học sinh đến trường nghe giảng bài thụ động và hình thức này được giới chuyên môn gọi là “Low thinking”. Sau đó, các em về nhà làm bài tập và quá trình làm bài tập sẽ khó khăn nếu học sinh không hiểu bài. Như vậy, nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mới thuộc người thầy, và theo thang tư duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Biết" và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ của học sinh làm bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh giá"). Điều trở ngại ở đây đó là nhiệm vụ bậc cao lại do học sinh và phụ huynh là những người không có chuyên môn đảm nhận. Với lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những giáo trình E-Learning đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thông tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và làm bài tập mức thấp ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng nhiều đến hoạt động trí não nên được gọi là “High thinking". Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. Có thể tóm tắt sự khác nhau giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược (xem Bảng 2). Bảng 2. Sự khác nhau giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược Giáo viên chuẩn bị giáo án lên lớp. Giáo viên thiết kế bài giảng, video, share tài liệu ở nhà đưa lên mạng Học sinh nghe giảng và ghi chép bài trên Học sinh xem bài giảng, video, tài liệu lớp. ở nhà trước khi đến trường. Học sinh được giao bài tập về nhà để Học sinh lên lớp để thực hành, thảo luận luyện tập. với giáo viên và bạn trong lớp 12
  13. Giáo viên là trung tâm, học sinh nghe Học sinh là trung tâm. Học sinh tự tìm giảng thụ động. hiểu, khám phá, trải nghiệm kiến thức. giáo viên chỉ là người định hướng và hướng dẫn. Không phù hợp với thang tư duy Bloom - Phù hợp với thang tư duy Bloom là do vì người thầy có nhiệm vụ truyền đạt đã có sử đảo ngược. Nhiệm vụ của học kiến thức, và theo thang tư duy Bloom sinh là tìm hiểu các kiến thức ở những thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp bậc thấp “Biết” và “Hiểu”, còn giáo viên (tức là “Biết" và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ thì giúp đỡ học sinh trong quá trình của học sinh là làm bài tập vận dụng và khám phá và mở rộng thông tin, đồng nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang thời rèn luyện khả năng tư duy ở những tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân bậc cao hơn bao gồm “Ứng dụng”, tích”, “Tổnghợp” và “Đánh giá"). “Phân tích”, “Tổnghợp” và “Đánh giá". Khả năng tư duy và hoạt động trí não ít Đòi hỏi sự phân tích, tư duy và phải hơn. dùng nhiều đến hoạt động trí não. Ứng dụng công nghệ thông tin, công Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ dạy học vào dạy học còn hạn chế. nghệ dạy học vào dạy học nhiều hơn, hiện đại hơn. Học sinh không có nhiều thời gian để Học sinh chưa hiểu kĩ bài giảng có nhiều trao đổi với giáo viên nếu không hiểu kĩ thời gian hơn để trao đổi với giáo viên bài giảng. 1.2. Cơ sở lí luận về năng lực của học sinh 1.2.1. Khái niệm năng lực Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. - Khái niệm năng lực theo Benrd Meier, Nguyễn Văn Cường “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Các tác giả Benson và Voller (1997) tổng kết lại bốn nghĩa khác nhau của khái niệm này, cụ thể tự chủ trong học tập là những hoàn cảnh trong đó người học hoàn toàn tự học một mình; là những kỹ năng có thể học và ứng dụng để học tự định 13
  14. hướng; là sự thực thi trách nhiệm của người học đối với việc học của mình; hay quyền của người học được quyết định về việc học của mình. 1.2.2. Khái niệm dạy học phát triển năng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình tập trung vào việc phát triển tối đa khả năng của người học. Trong đó, năng lực là tổng hòa của 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Qua đó, việc thiết kế hoạt động dạy và học có sự đan xen, liên quan, … nhằm mục đích giúp người học chứng minh khả năng học tập thực sự của mình. Từ đây, các em có thể phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tinh thần tự học để không ngừng nâng cao năng lực học tập. 1.2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh Theo chương trình phổ thông 2018 tôi đã xác định được những năng lực chung được hình thành, phát triển trong dạy học môn học và hoạt động giáo dục: Gồm các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và những biểu hiện từng năng lực ở bảng 3. Bảng 3. Các năng lực cần đạt của học sinh Năng lực Biểu hiện của học sinh Năng lực tự chủ và tự học Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của Tự lực bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Tự điều chỉnh tình Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong cảm, thái độ, hành vi học tập và đời sống. của mình Thích ứng với cuộc Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá sống nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. Định hướng nghề Lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp nghiệp với định hướng nghề nghiệp của bản thân. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm Tự học, tự hoàn thiện vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết, định hướng nghề nghiệp của bản thân. Năng lực giao tiếp và hợp tác 14
  15. - Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, Xác định mục đích, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nội dung, phương tiện nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các và thái độ giao tiếp loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. - Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một Xác định mục đích và vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa phương thức hợp tác chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Xác định trách nhiệm Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành và hoạt động của bản nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn thân của nhóm. Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công Xác định nhu cầu và việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh khả năng của người phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp hợp tác tác. Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành Tổ chức và thuyết viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết phục người khác khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá Đánh giá hoạt động được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và hợp tác nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 15
  16. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn Nhận ra ý tưởng mới thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; Phát hiện và làm rõ phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, vấn đề trong cuộc sống. Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên Hình thành và triển những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý khai ý tưởng mới tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn Đề xuất, lựa chọn giải đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải pháp quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) Thiết kế và tổ chức cần thiết cho hoạt động. hoạt động - Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh Tư duy độc lập giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 1.2.4. Vai trò của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong việc bồi dưỡng năng lực của học sinh - Phát triển năng lực tự học và tự chủ cho học sinh. Học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức để có thể tiến tới các cấp độ cao trong tư duy. Môi trường học tập linh hoạt. Học sinh có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. Cung cấp nội dung dạy học có định hướng giúp tối ưu thời gian học tập cho học sinh. Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính, … của mỗi học sinh. 16
  17. - Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác: Học sinh không phải học một mình mà có sự kết nối, tương tác, hỗ trực trực tiếp từ giáo viên và bạn bè. Học sinh có nhiều thời gian để học với giáo viên hơn. Học sinh có thể tham gia bài giảng, chốt kiến thức với giáo viên và thu nhận kiến thức chuyên sâu. Có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện, … - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh được viết ra các ý kiến của mình trong các buổi học trên lớp theo mô hình lớp học đảo ngược. Bên cạnh đó, học sinh có thể sử dụng nhiều hình ảnh, công cụ vẽ sinh động để minh họa cho ý kiến của mình hơn là việc viết lên một chiếc bảng truyền thống. Nhờ đó, học sinh cảm thấy hứng thú và tập trung vào buổi học hơn. - Phát triển năng lực số cho học sinh qua các hoạt động: học sinh nghiên cứu học liệu, xem các video bài giảng của giáo viên, thực hiện các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên qua hệ thống phiếu học tập hoặc bài tập trực tuyến, … Học sinh có thể làm việc nhóm, cá nhân, vẽ tranh, làm videos, thiết kế slides.... 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh đã được nhiều giáo viên quan tâm và áp dụng vào các tiết dạy, tuy nhiên việc áp dụng chưa thường xuyên đồng đều cho các tiết dạy. Qua quá trình khảo sát toàn bộ giáo viên trường THPT Tương Dương 2 tôi thu được kết quả ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả khảo sát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực tại trường. Áp dụng hình thành năng lực cho học sinh Số GV được Tất cả các tiết dạy Một số tiết dạy khảo sát Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 33 0 0 33 100% Qua số liệu bảng khảo sát cho ta thấy có 100% giáo viên đã áp dung dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Như vậy, có thể thấy giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. 2.2. Việc áp dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh bài “Các bằng chứng tiến hóa” Qua quá trình khảo sát giáo viên giảng dạy môn Sinh học 2 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn tôi thu được kết quả ở bảng 5. 17
  18. Bảng 5. Kết quả khảo sát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Số giáo viên Số giáo viên Phương pháp dạy học Tỉ lệ % khảo sát sử dụng Vấn đáp - gợi mở 14 10 71,4 % Nhóm trực quan 14 5 35,7% Dạy học giải quyết vấn đề 14 3 21,4% Dạy học theo nhóm 14 3 21,4% Phương pháp thuyết trình nêu 14 11 78,6% vấn đề: Phương pháp dạy học kết hợp 14 0 0% Phương pháp trò chơi 14 0 0% Dạy học theo dự án 14 0 0% Dựa vào số liệu bảng 5 cho thấy: có 78,6% giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình- nêu vấn đề; 71,4% giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp – gợi mở; 21,4% giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm, 35,7% giáo viên sử dụng phương pháp dạy học trực quan, 21,4% giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề. Qua số liệu có thể thấy giáo viên đã sử dụng phương pháp cho việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh còn hạn chế đặc biệt là phương pháp dạy học kết hợp 0%. 2.3. Việc sử dụng công nghệ thông tin truyền thông trong dạy học tại trường Dùng phiếu khảo sát việc sử dụng công nghệ thông tin dạy học tại trường thu được kết quả. Bảng 6. Kết quả khảo sát việc sử dụng công nghệ thông tin dạy học Sử dụng Thiết bị, phần Thường xuyên Một số tiết Không sử dụng TT mềm hỗ trợ Số Số Số Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % lượng lượng lượng Thiết bị hỗ trợ 1 Laptop, 18 54,5% 13 39,4% 2 6,1% Smartphone, Tivi, Máy chiếu đa năng (Projector) 18
  19. Các phần mềm hỗ trợ Phần mềm thiết kế/ biên tập học liệu số và trình diễn 1 Microsoft 0 0% 31 93,9% 2 6,1% PowerPoint/ MS- Powerpoint Paint 0 0 2 6,1% 31 93,9% 2 Video Editor 0 0 3 9,1% 30 90,9% 3 Yenka 0 0 0 0 33 100% 4 Active Inspire 0 0 0 0 33 100% Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá 5 Google Forms 4 12,1% 29 87,9 6 Kahoot 2 6,1% 31 93,9% Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến 7 Google 0 0 0 0 33 100% Classroom 8 Google Meet 6 18,2% 27 81,8% 9 MS-Teams 33 100% Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh 10 Zalo 0 0 33 100% 0 0 11 Padlet 0 0 2 6,1% 31 93,9% Qua số liệu khảo sát tôi nhận thấy cơ bản giáo viên đã sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học - Về các thiết bị hỗ trợ để dạy học sử dụng thường xuyên chiếm 54,5% - Phần mềm hỗ trợ + Phần mềm thiết kế/biên tập có 93,9% giáo viên đã sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint. + Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá giáo viên sử dụng rất ít, Google Forms có 12,1% giáo viên sử dụng, Kahoot có 6,1% + Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến có 18,2% giáo viên sử dụng Google Meet 19
  20. + Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh giáo viên đã áp dụng 100%. Tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên còn rất ít, và phần lớn các phần mềm chưa được sử dụng. 2.4. Thực trạng về ứng dụng thiết bị hỗ trợ và phần mềm công nghệ số của học sinh Tôi đã khảo sát thiết bị công nghệ và việc sử dụng phần mềm phục vụ cho học tập của học sinh thu được số liệu bảng 7 và bảng 8. Bảng 7. Số liệu về thiết bị công nghệ học tập của học sinh Đang sử dụng TT Tên thiết bị Số lượng Tỉ lệ % 1 Laptop, máy tính bàn 26 18% 2 Điện thoại thông minh 144 100% Bảng 8. Số liệu về phần mềm học sinh đã, đang sử dụng Đang sử dụng TT Phần mềm Số lượng Tỉ lệ % 1 Microsoft PowerPoint/ 56 38% MS-Powerpoint 2 Zalo 144 100% 3 Padlet 25 17,4% 4 Kahoot 0 0% 5 Quizizz 0 0% Qua kết quả khảo sát tôi thấy rằng học sinh đã có đầy đủ thiết bị để online và truy cập tài liệu 100% học sinh có điện thoại thông minh. Cơ bản học sinh đã làm quen với các phần mềm học tập, đặc biệt có 100% học sinh dùng Zalo điều này rất thuận lợi cho việc dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để phát triển các năng lực cho học sinh. 2.5. Thực trạng về áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy của giáo viên 2.5.1. Mức độ sử dụng mô hình Lớp học đảo ngược (Flip Classroom) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2