intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp chương Hàm số, đồ thị và ứng dụng nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

5
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình dạy học kết hợp chương Hàm số, đồ thị và ứng dụng nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10" nhằm thiết kế nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong dạy học chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” theo hình thức dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp chương Hàm số, đồ thị và ứng dụng nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP CHƯƠNG “HÀM SỐ, ĐỒ THỊ VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 (Môn: Toán) Tác giả: Ngô Trí Hải Tổ: Toán – Tin Số điện thoại: 0987.615.468 Năm thực hiện: 2022- 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 5 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Mục đích nghiên cứu 6 3. Phương pháp nghiên cứu 6 4. Những đóng góp mới của đề tài 7 PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 8 I. CƠ SỞ KHOA HỌC 8 1. Cơ sở lý luận 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 8 1.1.1. Nghiên cứu về vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy học 8 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh 8 1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực cho học sinh 8 1.2.1. Khái quát về năng lực 8 1.2.1.1. Khái niệm năng lực 8 1.2.1.2. Đánh giá năng lực 9 1.2.2. Một số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển năng lực học sinh 9 1.3. Tự học và năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông 9 1.3.1. Khái quát về tự học 9 1.3.1.1. Khái niệm tự học 9 1.3.1.2. Các hình thức tự học 9 1.3.2. Năng lực tự học 10 1.3.2.1. Khái niệm năng lực tự học 10 1.3.2.2. Cấu trúc và các biểu hiện của năng lực tự học ở học sinh trung học phổ thông 10 1.4. Tổng quan về dạy học kết hợp 11 1.4.2. Đặc điểm, vai trò và các cấp độ của dạy học kết hợp 11 1.4.2.1. Đặc điểm của dạy học kết hợp 11 1.4.2.2. Vai trò của dạy học kết hợp 11 1.4.2.3. Các cấp độ của dạy học kết hợp 12 1.4.3. Ưu và nhược điểm của dạy học kết hợp 12 1
  3. 1.4.4. Các mô hình dạy học kết hợp 12 1.5. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.5.1. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực 13 1.5.2. Một số công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 13 2. Cơ sở thực tiễn 16 2.1. Mục đích, đối tượng và phạm vi điều tra 16 2.2. Nội dung và phương pháp điều tra 17 2.3. Kết quả điều tra 17 II. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP CHƯƠNG “HÀM SỐ, ĐỒ THỊ VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 2.1. Khung năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông trong dạy học theo mô hình dạy học kết hợp 23 2.2. Phân tích chương trình Toán 10 (Chương trình 2018) nội dung: Hàm số và đồ thị 23 2.3. Công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông trong dạy học theo mô hình dạy học kết hợp 25 2.3.1. Phiếu đánh giá tiêu chí của giáo viên 25 2.3.2. Phiếu tự đánh giá của học sinh 25 2.4. Một số biện pháp vận dụng mô hình dạy học kết hợp chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 25 2.4.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 25 2.4.2. Biện pháp 1. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “ Hàm số- Đồ thị và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh lớp 10 26 2.4.2.1. Quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 27 2.4.2.2. Công cụ và tư liệu hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 28 a. Nền tảng học tập trực tuyến – MegaSchool 28 b. Bài giảng điện tử và câu hỏi định hướng tự học 29 c. Bài tập thực tiễn phần chương Hàm số- đồ thị và ứng dụng ........................ 29 2
  4. d. Trò chơi dạy học 30 2.4.2.3. Thiết kế hoạch bài dạy minh họa 30 2.4.3. Biện pháp 2. Vận dụng dạy học dự án theo mô hình dạy học kết hợp trong dạy học chương “ Hàm số- Đồ thị và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh lớp 10 45 2.4.3.1. Quy trình dạy học dự án theo mô hình dạy học kết hợp 45 2.4.3.2. Xây dựng hệ thống chủ đề dự án phần hàm số - đồ thị và ứng dụng theo mô hình dạy học kết hợp 46 2.4.3.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa 46 2.4. Một số hoạt động quản lý và nâng cao hiệu quả tự học của học sinh 46 III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 47 1. Mục đích khảo sát 47 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 47 2.1. Nội dung khảo sát 47 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 48 3. Đối tượng khảo sát 49 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 49 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 49 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 49 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 50 4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm 50 4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 50 4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 50 4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 50 4.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm 50 4.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 50 4.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 50 4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 52 4.4. Hiệu quả của đề tài 53 1. Phạm vi ứng dụng 53 3
  5. 2. Mức độ vận dụng 53 3. Hiệu quả 53 PHẦN BA: KẾT LUẬN 55 1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 55 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 55 3. ĐỀ XUẤT TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 MỘT SỐ PHỤ LỤC 57 4
  6. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chuyển đổi số trong giáo dục là xu thế tất yếu và là nhiệm vụ trọng tâm trong hiện tại và tương lai. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Những năm qua, chuyển đổi số trong giáo dục đã có một bước tiến dài, hướng đến mục tiêu “Việt Nam tiên phong và trở thành một trong những quốc gia đi đầu trong chuyển đổi số về giáo dục và đào tạo”. Xu hướng ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy, học tập cũng ngày càng được mở rộng giúp giáo viên, học sinh làm quen và tăng cường hơn các kỹ năng công nghệ thông tin, thích ứng với những hình thức học tập mới của giáo dục tiên tiến trong thời đại công nghệ 4.0. Dù có nhiều hình thức học trực tuyến khác nhau, nhưng về bản chất vẫn là học qua mạng. Như vậy, môi trường dạy học qua mạng đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực cuộc sống, môi trường dạy học qua mạng đã đem lại những lợi ích to lớn trong xã hội nói chung, trong mỗi ngành nói riêng, trong đó có ngành giáo dục. Tuy nhiên, có nhiều mô hình dạy học qua mạng nhưng mô hình dạy học kết hợp vẫn còn là vấn đề mới, đặt ra nhiều mối quan tâm với ngành giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng. Mô hình dạy học kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới. Mô hình này được nhiều nước sử dụng như một hình thức dạy học bổ sung cho nhà trường truyền thống, nhất là từ khi dịch covid-19 hoành hành khiến ở nhiều địa phương học sinh không thể đến trường. Trong dạy học, việc sử dụng môi trường dạy học trên mạng góp phần làm đổi mới trong nội dung, hình thức tổ chức dạy học góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Các ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các phương tiện dạy học số được lập trình để chạy trên mạng, có thể cho phép mô phỏng các hình ảnh, khái niệm, định lí… một cách dễ dàng, trực quan, sinh động. Ngoài ra, tìm hiểu thông tin, thu thập thông tin, số liệu, xử lí thông tin, trình bày thông tin, trao đổi thảo luận… có thể tiến hành trên mạng mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, một môi trường học tập nói chung và dạy học Toán học nói riêng đã hình thành nhờ môi trường dạy học trên mạng và các phần mềm ứng dụng trên môi trường dạy học trên mạng. Ngành giáo dục đã phát triển mô hình giảng dạy học trực tuyến qua mạng tạo điều kiện để học sinh dễ dàng khai thác nguồn thông tin phong phú, tự học, thảo luận nhóm mọi lúc, mọi nơi và người học chủ động trong việc học tập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, môi trường dạy học trên mạng không cho phép học sinh trải nghiệm thật, nhận phản hồi ngay ý kiến từ giáo viên. Trong khi đó, dạy học trực 5
  7. tiếp trên lớp giúp học sinh được trải nghiệm thật, thảo luận kết quả và nhận phản hồi ngay từ bạn học, giáo viên. Như vậy, mỗi môi trường có một ưu điểm riêng trong dạy học, các ưu điểm của môi trường này giúp hỗ trợ, khắc phục hạn chế của môi trường kia. Trước bối cảnh hiện nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về sử dụng môi trường dạy học trên mạng trong việc dạy học kiến thức ở các nội dung riêng biệt: Nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập hay kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, có ít những nghiên cứu sử dụng môi trường dạy học trên mạng để tổ chức hoạt động học trong sự phối hợp với hình thức học trên lớp ở đầy đủ các nội dung của quá trình dạy học và còn ít nghiên cứu sử dụng môi trường dạy học trên mạng kết hợp với môi trường dạy học trên lớp để tổ chức hoạt động học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Do đó, một vấn đề đặt ra là khai thác môi trường dạy học trên mạng trong sự phối hợp với môi trường dạy học trên lớp (môi trường dạy học truyền thống) như thế nào trong việc tổ chức hoạt động học của học sinh ở các nội dung dạy học nhằm phát triển được phẩm chất và năng lực của học sinh. Đồng thời, tạo điều kiện để giáo viên giúp đỡ, trao đổi với học sinh trong quá trình dạy học và sử dụng được phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đều nhằm phát triển được năng lực của học sinh (như năng lực năng lực tự học cho học sinh). Mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực như vậy là một trong những mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Vận dụng mô hình dạy học kết hợp chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10”. 2. Mục đích nghiên cứu: Thiết kế nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong dạy học chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” theo hình thức dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10”. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu về năng lực năng lực tự học của học sinh, môi trường dạy học trên lớp và qua mạng để phân tích, tổng hợp, khái quát hóa hệ thống lí luận nhằm: + Đề xuất cấu trúc năng lực năng lực tự học của học sinh trong Toán. + Xác định vai trò của môi trường dạy học trên lớp, trên mạng và đặc điểm hình thức dạy học ở hai môi trường này để đề xuất sử dụng hình thức dạy học kết hợp trong dạy học để tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực năng lực tự học của học sinh. - Nghiên cứu thực tiễn 6
  8. + Thăm dò ý kiến giáo viên về thực trạng tổ chức dạy học chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng”. Đồng thời, điều tra về yêu cầu sử dụng Internet trong tổ chức hoạt động học của học sinh + Điều tra thực trạng sử dụng Internet của học sinh, mong muốn của học sinh về cách tổ chức dạy học của giáo viên khi học chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng”. Khảo sát điều kiện về máy tính, điện thoại có kết nối mạng Internet của học sinh. - Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia được sử dụng để xin ý kiến chuyên gia về cấu trúc năng lực tự học khi dạy chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” cho học sinh. - Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm và thực nghiệm sư phạm. Qua đó phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để đánh giá phát triển năng lực tự học của học sinh khi học chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” theo các tiêu chí đã xây dựng. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Đề xuất cấu trúc năng lực tự học của học sinh trong dạy học toán. + Đề xuất tiến trình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh lớp 10 khi học Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong điều kiện thực tiễn của nhà trường hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn Xây dựng được nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học kết hợp chương “Hàm số, đồ thị và ứng dụng” – Toán 10 (Chương trình giáo dục phổ thông 2018). Từ đó đề xuất thêm hình thức tổ chức dạy học kết hợp cho các bài học khác. 7
  9. PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy học Trên thế giới, mô hình dạy học kết hợp đã và đang là xu hướng giáo dục mới và một hướng nghiên cứu mới của các nhà khoa học giáo dục, các nghiên cứu khá đa dạng ở mức độ khác nhau đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của dạy học kết hợp (định nghĩa, đặc điểm, yếu tố, lợi ích, xu hướng tương lai… ) và đánh giá kết quả vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong thực tiễn dạy học ở các cấp học. Các nghiên cứu đều đưa ra các nhận định khá thống nhất về hiệu quả tích cực của mô hình dạy học kết hợp đối với nhận thức và kết quả học tập của người học, tuy nhiên để phù hợp với từng đối tượng và điều kiện học tập sẽ cần phải có những mô hình dạy học kết hợp cụ thể khác nhau. Ở Việt Nam, bước đầu đã được quan tâm song vẫn còn là mô hình mới mẻ và việc áp dụng mô hình này còn hạn chế do nhiều yếu tố. Các nghiên cứu vận dụng dạy học kết hợp trong dạy học Toán còn chưa nhiều, chưa hệ thống, chưa tập trung hướng tới mục tiêu phát triển năng lực tự học cho học sinh, nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học theo mô hình dạy học kết hợp cũng chưa phong phú để đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh Vấn đề tự học và phát triển năng lực tự học cho học sinh phổ thông đã được đề cập đến ở một số sách và công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng tự học và đã có một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh được đề xuất. Qua nghiên cứu về dạy học theo mô hình dạy học kết hợp và phát triển năng lực tự học của học sinh, tôi nhận thấy việc nghiên cứu vận dụng các mô hình dạy học kết hợp phù hợp với nội dung Toán học nói chung và nội dung hàm số, đồ thị nói riêng, đối tượng học sinh và điều kiện dạy học ở Việt Nam, đặc biệt hướng tới mục tiêu phát triển năng lực tự học vẫn còn là một hướng nghiên cứu mới có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. 1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực cho học sinh 1.2.1. Khái quát về năng lực 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Theo định nghĩa được đưa ra trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 tổng thể: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến 8
  10. thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. 1.2.1.2. Đánh giá năng lực Việc đánh giá năng lực sử dụng các công cụ khác nhau được hiểu là các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật được sử dụng trong suốt quá trình nhằm đạt được các mục đích đánh giá như: đánh giá qua quan sát, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá hồ sơ học tập, bài kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập. 1.2.2. Một số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển năng lực học sinh Các lí thuyết học tập thể hiện triết lí, quan niệm nền tảng và cơ chế tâm lí của việc học, đó là cơ sở lí thuyết cho việc tổ chức và cải tiến phương pháp học tập. Trong đề tài, tôi xác định một số lý thuyết: thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo, thuyết kết nối, thuyết vùng phát triển là cơ sở phương pháp luận định hướng cho các biện pháp dạy học phát triển năng lực, đặc biệt vận dụng mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 1.3. Tự học và năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông 1.3.1. Khái quát về tự học 1.3.1.1. Khái niệm tự học Tự học là quá trình học sinh tự giác, chủ động, tích cực tự chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục tiêu học tập đề ra. Hành động ở đây bao gồm cả hành động trí tuệ, cơ bắp cùng các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan… 1.3.1.2. Các hình thức tự học Có 3 hình thức tự học: Tự học không có hướng dẫn, tự học có hướng dẫn gián tiếp, tự học có hướng dẫn trực tiếp. Trong đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tổ chức các hoạt động tự học có hướng dẫn. Quá trình tự học của học sinh nhấn mạnh hoạt động tự nghiên cứu, tìm hiểu; tự thực hiện; tự đánh giá và điều chỉnh và tương ứng là vai trò định hướng; tổ chức; hỗ trợ, cố vấn và đánh giá của giáo viên như mô tả trong hình bên. 9
  11. 1.3.2. Năng lực tự học 1.3.2.1. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là thuộc tính cá nhân cho phép học sinh chủ động, tích cực sử dụng các nguồn lực hiện có (kiến thức, kĩ năng, động cơ, tình cảm…) để thực hiện thành công việc lập và thực hiện kế hoạch học tập, đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã được xác định. Chương trình tổng thể của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩm chất và năng lực cốt lõi trong đó có năng lực tự học cần phát triển cho học sinh phổ thông được thể hiện trong hình sau: Thông qua tổ chức các hoạt động dạy học dưới các hình thức đa dạng sẽ hướng tới góp phần hình thành, phát triển ở học sinh năng lực Toán học đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Năng lực tự học là một năng lực chung quan trọng nhất cần hình thành và phát triển cho học sinh ở mọi cấp học, đây là năng lực thiết yếu, quyết định đến kết quả học tập và là nền tảng để học sinh tự học suốt đời. 1.3.2.2. Cấu trúc và các biểu hiện của năng lực tự học ở học sinh trung học phổ thông Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông có các biểu hiện sau: xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục 10
  12. đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học; biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. Như vậy, năng lực tự học của học sinh không chỉ biểu hiện qua kĩ năng, phương pháp thực hiện mà còn qua các yếu tố thái độ và tính cách. Qua nghiên cứu, tôi đã xác định được 4 thành phần cơ bản của năng lực tự học là: (1) xác định mục tiêu học tập, (2) lập kế hoạch học tập, (3) thực hiện kế hoạch học tập, (4) đánh giá kết quả và điều chỉnh. 1.4. Tổng quan về dạy học kết hợp 1.4.1. Khái niệm dạy học kết hợp Đã có nhiều quan điểm trong định nghĩa và xác định thành phần của dạy học kết hợp. Trong đề tài này này, tôi quan niệm: Dạy học kết hợp là các mô hình dạy học có sự kết hợp thống nhất và bổ sung giữa phương thức dạy học trực tuyến qua mạng internet và dạy học trực tiếp trên lớp học nhằm tạo điều kiện tốt cho học sinh đạt được các mục tiêu học tập đề ra khi chiếm lĩnh cùng một nội dung trong chương trình học tập. Sự kết hợp hai phương thức dạy học trên theo trình tự và tỉ lệ khác nhau phản ánh mối quan hệ bên trong có tính quy luật giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học sẽ tạo nên các mô hình dạy học kết hợp khác nhau. 1.4.2. Đặc điểm, vai trò và các cấp độ của dạy học kết hợp 1.4.2.1. Đặc điểm của dạy học kết hợp: Dạy học kết hợp có một số các đặc điểm nổi bật: - Mở và linh hoạt về không gian, thời gian; - Dạy học dựa trên nền tảng công nghệ - Dạy học kết nối - Dạy học tương tác 1.4.2.2. Vai trò của dạy học kết hợp: Vận dụng dạy học kết hợp trong dạy học ở trường phổ thông đem lại một số lợi ích sau: - Góp phần đổi mới nội dung, hình thức tổ chức dạy học - Tạo cơ hội để học sinh làm việc nhiều hơn - Phát triển năng lực của học sinh 11
  13. 1.4.2.3. Các cấp độ của dạy học kết hợp: Dạy học kết hợp có nhiều cấp độ khác nhau tùy thuộc cách tiếp cận khác nhau. Dựa vào nội dung, dạy học kết hợp xảy ra ở 4 cấp độ: (1) Kết hợp ở cấp độ hoạt động; (2) Kết hợp ở cấp độ khóa học; (3) Kết hợp ở cấp độ chương trình (4) Kết hợp ở cấp độ nhà trường/thể chế . Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về dạy học kết hợp ở cấp độ hoạt động trong một số bài học cụ thể của một chương. 1.4.3. Ưu và nhược điểm của dạy học kết hợp Đối với bậc phổ thông, việc vận dụng dạy học kết hợp trong dạy học thể hiện một số ưu điểm sau: (1) Tăng cơ hội cho các hoạt động học tập diễn ra nhiều hơn, đa dạng hơn, kết hợp chặt chẽ hơn và đạt hiệu quả cao hơn. (2) Mang lại những cách học trải nghiệm mới cho học sinh (3) Tạo điều kiện để học sinh sử dụng đa phương tiện, sáng tạo hơn trong trình bày nội dung. (4) Cho phép học sinh kiểm soát được tốc độ, thời gian, địa điểm khi học tập. (5) Tăng cường số lượng, chất lượng tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. (6) Tăng cơ hội học sinh tự học và tự kiểm tra đánh giá trước, trong, sau khi học. 1.4.4. Các mô hình dạy học kết hợp Có nhiều đề xuất các mô hình dạy học kết hợp, chẳng hạn, có nghiên cứu đề xuất 6 mô hình: Mô hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo; Mô hình xoay vòng; Mô hình linh hoạt, Mô hình kết hợp đặc thù, Mô hình kết hợp tự do, Mô hình trực tuyến toàn phần. Hoặc nghiên cứu khác đề xuất 4 mô hình dạy học kết hợp: Mô hình xoay vòng (gồm 4 mô hình nhỏ hơn: trạm xoay vòng, phòng chuyên biệt xoay vòng, lớp học đảo ngược, vòng xoay cá nhân); mô hình linh hoạt, mô hình tự kết hợp và mô hình học ảo. Qua nghiên cứu, tôi thấy rằng để vận dụng hiệu quả các mô hình dạy học kết hợp thì cần thiết phải đưa ra được các bước dạy học cụ thể phù hợp với từng nội dung/bài học và mục tiêu dạy học được xác định. 12
  14. 1.5. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.5.1. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: Khi vận dụng mô hình dạy học kết hợp, việc học tập của học sinh được thực hiện một phần trực tuyến nên tạo điều kiện cho việc triển khai các phương pháp dạy học tích cực trên lớp học. Bên cạnh đó, một số phương pháp dạy học tích cực triển khai theo hình thức dạy học kết hợp sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn trong dạy học. Do đó, trong đề tài này, tôi đã phân tích và lựa chọn sử dụng một số phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực và công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình dạy học kết hợp gồm: Dạy học dự án, Dạy học hợp tác; Sử dụng trò chơi dạy học; Kĩ thuật KW ; Kĩ thuật các mảnh ghép; Sử dụng sơ đồ tư duy... 1.5.2. Một số công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh * MegaSchool là sản phẩm mới nhất của Khối công nghệ giáo dục (EdTech) thuộc EQuest, đã được triển khai thành công tại nhiều trường trường phổ thông trong nước. Ưu điểm nổi bật nhất của nền tảng là cung cấp giải pháp tổng thể cho việc dạy và học trực tuyến trong đó có chức năng tích hợp các ứng dụng phổ biến như Google Meet, MS Teams, Zoom… nhờ đó giáo viên và học sinh chỉ cần đăng nhập bằng một tài khoản duy nhất để tham gia lớp học ( Link nền tảng: https://megaschool.edu.vn/) Giao diện khi đăng nhập nền tảng "Xương sống" của nền tảng nằm ở Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS) với đầy đủ các chức năng quản lý học sinh, quản lý học liệu và quản lý toàn bộ quá trình học tập của học sinh. Cấu phần quan trọng khác là Hệ thống bài giảng số (digital lessons) theo khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tính tương tác cao và hình thức thể hiện sinh động. MegaSchool là một giải pháp tối ưu cho phương pháp học tập kết hợp (blended learning) và là một trong những lựa chọn tốt nhất trong tình huống có dịch bệnh. Nền tảng không chỉ giúp nhà trường chủ động trong việc quản lý và bảo đảm chất lượng dạy và học khi chuyển sang trực tuyến, mà còn khích lệ học sinh tự học và tạo cho mình lộ trình học tập phù hợp với khả năng và sở thích của mình. 13
  15. MegaSchool có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ‘học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào’ của hàng triệu học sinh, cập nhật nhanh chóng nội dung học tập và linh hoạt trong việc điều chỉnh khung chương trình. Bên cạnh đó, hệ thống cũng có khả năng kết nối tới các Sở Giáo dục của các tỉnh, thành phố để đảm bảo tính đồng bộ cho việc quản lý Giải pháp MegaSchool đáp ứng 4 tiêu chí dạy học trực tuyến theo Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: • Học liệu trực tuyến: Megaschool hỗ trợ giáo viên xây dựng bài giảng số tương tác theo đúng quy định và thuận tiện kiểm định chuyên môn với công nghệ H5P. Bài giảng số MegaSchool đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh từ lớp 1 đến lớp 12. • Ôn tập và kiểm tra trực tuyến: Megaschool tích hợp nền tảng ôn tập và khảo thí trực tuyến thuận tiện trong suốt quá trình dạy học. Công tác kiểm tra, khảo thí trực tuyến định kỳ với công nghệ chống gian lận, đạo văn đảm bảo công bằng, khách quan trong học tập và thi cử. • Quản lý và lưu trữ học liệu trực tuyến: Megaschool giúp giáo viên và Ban giám hiệu nhà trường lưu trữ vào hệ thống toàn bộ bài giảng và ngân hàng đề. Nền tảng đảm bảo các bài học và nội dung số được lưu trữ với độ bảo mật cao bằng công nghệ điện toán đám mây. • Dạy học trực tuyến: Megaschool cung cấp nền tảng đảm bảo việc dạy học trực tuyến của giáo viên và học sinh và khả năng tương tác trong quá trình dạy học. Tuy nhiên trong quá trình chỉ giảng một chiều thì học sinh dễ chán và mất tập trung. Do vậy, tôi sử dụng đan xen thêm các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến khác nhằm thu hút học sinh, giúp học sinh tích cực học tập nâng cao chất lượng bài dạy như Padlet, Classpoint, Kahoot... Một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến: Công cụ Padlet ( http://padlet.com) 14
  16. Padlet là một bức tường ảo cho phép người dùng viết suy nghĩ của mình về một chủ đề nào đó một cách dễ dàng. Ngoài ra, Padlet là một công cụ rất hữu ích trong việc giảng dạy. Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh thông qua tương tác tức thì trên màn hình máy tính hoặc hỗ trợ cho việc thảo luận nhóm giữa học sinh, tóm tắt nội dung bài học. Tính linh hoạt của công cụ này giúp bạn có thể tạo ra một Padlet sử dụng cho một lớp học trong năm nay rồi chia sẻ, tiếp tục sử dụng những dữ liệu và đường link đó vào những năm sau đó. Công cụ Kahoot (http://kahoot.com) Kahoot là công cụ học tập dựa trên nền tảng trò chơi, được áp dụng trong công nghệ giáo dục tại các trường học. Trò chơi được sử dụng ở đây là những câu hỏi trắc nghiệm, không chỉ là những câu hỏi lý thuyết đơn thuần, người dùng có thể tích thêm hình ảnh và video vào bài. Cũng có thể sử dụng để khảo sát lấy ý kiến của những người tham gia. Bản chất kahoot là một Website, vì vậy nó có thể sử dụng trên mọi thiết bị: Laptop, Smartphone, máy tính miễn là các thiết bị đó được kết nối mạng. Kahoot tạo ra không gian học tập thoải mái qua hình ảnh, video. Người học có thể dễ dàng ôn bài, tiếp thu bài học qua các câu hỏi trắc nghiệm trò chơi. Kết nối nhiều người cùng tham gia. Công cụ Mindmeister ( http://Mindmeister.com) 15
  17. Mindmeister là công cụ tạo sơ đồ tư duy trực tuyến, với giao diện linh hoạt và trực quan, cho phép thêm hình ảnh và chú thích, đặc biệt có thể chia sẻ và cộng tác với bạn bè khi thực hiện tạo biểu đồ. Các tính năng chính của Mindmeister: + Tạo sơ đồ tư duy trực tuyến. + Lưu biểu đồ trên dịch vụ, truy cập từ nhiều thiết bị. + Đầy đủ các công cụ, chức năng, biểu tượng để tạo biểu đồ. + Cho phép chỉnh sửa không giới hạn. + Xuất biểu đồ sang dạng định dạng tệp tin khác nhau. + Đồng bộ dữ liệu trên các thiết bị. Công cụ Azota ( http: //azota.vn) Azota là một ứng dụng giao, chấm bài online. Ứng dụng này hỗ trợ giáo viên trong công tác giảng dạy khi muốn kiểm tra chất lượng kiến thức của giáo viên. Ưu điểm: + Tiết kiệm tối đa thời gian giao, nộp bài. Chỉ với việc giao trực tiếp trên ứng dụng, học sinh sẽ làm bài tập và chụp ảnh, gửi qua ứng dụng. Cả giáo viên và học sinh đều sẽ nhận được trong thời gian nhanh chóng. + Nền tảng của Azota thiết kế đơn giản, dễ sử dụng, giao diện dễ nhìn và cần ít thao tác, phù hợp với học sinh. + Với việc giao bài và làm bài, nhận điểm ngay trên ứng dụng, phụ huynh có thể theo dõi tổng quan về quá trình học tập của con mình. Giáo viên cũng có thể đánh giá rất nhanh chóng với đầy đủ các báo cáo, thống kê của từng học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn: Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng vấn đề tự học, phát triển năng lực tự học và vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông, từ đó đề xuất một số biện pháp vận dụng mô hình dạy học kết hợp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với học sinh khối 10 và giáo viên môn Toán của 15 trường THPT trong tỉnh Nghệ An. 2.1. Mục đích, đối tượng và phạm vi điều tra 16
  18. Mục đích điều tra: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng vấn đề tự học, phát triển năng lực tự học và vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông hiện nay để có cơ sở đề xuất một số biện pháp vận dụng mô hình dạy học kết hợp phát triển năng lực tự học cho học sinh. 2.2. Nội dung và phương pháp điều tra Nội dung điều tra: Điều tra đối với học sinh về thực trạng tự học, nhận thức về vai trò của tự học và thời gian dành cho tự học, các khó khăn gặp phải, các phương pháp và kĩ năng tự học môn Toán của học sinh, mức độ thường xuyên, mục đích truy cập internet và thái độ của học sinh với việc học kết hợp mô hình dạy học kết hợp. Điều tra đối với giáo viên về thực trạng phát triển năng lực tự học, mức độ vận dụng phương pháp tự học, mô hình dạy học kết hợp trong dạy học để phát triển năng lực tự học và các công cụ đánh giá trong dạy học Toán, nhận thức của giáo viên về dạy học kết hợp và các mô hình dạy học kết hợp, mức độ thường xuyên và cách thức tổ chức dạy học trực tuyến môn Toán, mức độ thường xuyên và mục đích truy cập internet của giáo viên. Phương pháp điều tra: Tôi đã xây dựng và phát phiếu khảo sát đối với giáo viên và học sinh (nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phần phụ lục ). Số liệu điều tra được tổng hợp, xử lí thông kê và phân tích. Kết quả cụ thể được trình bày dưới đây: 2.3. Kết quả điều tra a. Kết quả điều tra đối với HS Hình 1.1 Nhận thức của học Hình 1.2. Thời gian tự học của học sinh về vai trò của tự sinh học Biểu đồ ở hình 1.1 cho thấy đa phần học sinh đã đánh giá vai trò của tự học ở mức rất quan trọng (58,7%) và quan trọng (34,4%), chứng tỏ các học sinh đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của tự học đối với quá trình học tập hiện nay. Tuy nhiên, thời gian trung bình mỗi ngày dành cho hoạt động tự học của học sinh chủ yếu là từ 1-2 giờ (37,4%) và từ 2-3 giờ (31,3%) ở hình 1.2 cho thấy khoảng thời gian dành cho tự học của học sinh chưa nhiều. Nguyên nhân được cho là việc học 17
  19. ở trường, học thêm và các hoạt động khác đã chiếm nhiều thời gian trong ngày của học sinh, khiến thời gian tự học chưa được đầu tư thích đáng. Điều này đặt ra yêu cầu đối với giáo viên cần phải tìm ra các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp để học sinh có thể chủ động, linh hoạt sắp xếp, bố trí thời gian cho các hoạt động tự học. - Các khó khăn của HS trong quá trình tự học môn Toán: Hình 1.3. Khó khăn của HS trong quá trình TH môn Toán Hình 1.3 cho thấy các khó khăn mà đa phần học sinh gặp phải khi tự học môn Toán là do kiến thức nhiều, rộng và khó (62,1%); các em chưa biết cách tự học (55,2%); bản thân học sinh thiếu tập trung và thiếu tính kỉ luật trong quá trình tự học (46,8%). Bên cạnh đó, cũng có học sinh còn gặp khó khăn do thiếu hướng dẫn của giáo viên (23,2%) và thiếu các tài liệu cũng như phương tiện hỗ trợ tự học (17,9%). Điều này đòi hỏi giáo viên cần tăng cường hướng dẫn cụ thể về cách học (phương pháp và kĩ năng tự học) cho học sinh tương ứng với từng đơn vị kiến thức và có biện pháp để quản lí hiệu quả, động viên thường xuyên học sinh trong quá trình tự học. - Hoạt động chính của học sinh khi tự học môn Toán và kĩ năng tự học của học sinh: Theo số liệu điều tra, tỉ lệ học sinh thường xuyên hoặc thỉnh thoảng học và làm các bài tập của bài cũ trước khi đến lớp (87,2%) chứng tỏ đây là hoạt động tự học chủ yếu của học sinh vì cũng là yêu cầu thường xuyên của giáo viên. Tỉ lệ học sinh thường xuyên hoặc thỉnh thoảng: đọc và chuẩn bị cho bài mới trong sách giáo khoa trước khi đến lớp (50,5%); tìm hiểu mục tiêu bài học (42,7%); xác định kiến thức, kĩ năng đã biết có liên quan đến bài học mới (44,6%); xác định nhiệm vụ học tập, phương tiện và cách học tương ứng (33,8%); xác định thời gian biểu học tập và dự kiến kết quả đạt được (34,2%); tham gia các khóa học trực tuyến trên internet (24,6%); tìm kiếm và đề xuất các vấn đề mới có liên quan (32,8%); phân tích, xử lí thông tin để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn (35,1%); ghi chép/thể hiện kiến thức dưới các hình thức sáng tạo khác nhau (45,1%); đánh giá kết quả học tập (39,4%); rút kinh nghiệm và điều chỉnh việc học sau mỗi bài học (43,4%) cho thấy 18
  20. các hoạt động này chưa được học sinh thực hiện thường xuyên do ít được giáo viên yêu cầu và hướng dẫn. Điều này chứng tỏ học sinh vẫn còn thụ động trong học tập, việc học chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của bản thân và giáo viên vẫn giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động tự học của học sinh. Bên cạnh đó, nhiều học sinh cho biết còn yếu ở một số kĩ năng như: xác định nhiệm vụ và cách học tương ứng; sắp xếp thời gian thực hiện và dự kiến kết quả đạt được; phân tích và xử lí thông tin tìm được để giải quyết các vấn đề học tập; thể hiện các kết quả học tập logic, sáng tạo và trình bày một cách khoa học, hấp dẫn; đánh giá kết quả học tập; rút kinh nghiệm và điều chỉnh việc học, cho thấy đây sẽ là những kĩ năng mà giáo viên cần chú ý rèn luyện để phát triển toàn diện năng lực tự học cho học sinh. - Mức độ thường xuyên và mục đích truy cập internet học sinh: Tỉ lệ học sinh truy cập internet hàng ngày (38,9%) và thường xuyên (34,7%); chứng tỏ việc truy cập internet đã trở thành hoạt động quen thuộc đối với học sinh ở trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, mục đích truy cập internet của học sinh chủ yếu là giải trí (54,1%) và trò chuyện (56,7%). Đã có các học sinh truy cập internet để tìm kiếm thông tin/tài liệu học tập; trao đổi với thầy cô, bạn bè để học tập. - Về thái độ và các công cụ để học tập trực tuyến của học sinh: Số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn HS biểu hiện thái độ tích cực như: thích (55,9%) và rất thích (17,5%) đối với việc kết hợp học trực tuyến và học trực tiếp trên lớp môn Toán dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Hình 1.4. Các công cụ để học tập trực tuyến của HS Biểu đồ ở hình 1.4 cho thấy các công cụ được nhiều học sinh lựa chọn để học tập trực tuyến là: điện thoại smartphone cá nhân (73,5%), máy tính cá nhân (37,7%), một số học sinh sử dụng điện thoại smartphone mượn của người thân (22,8%) và tivi kết nối internet (15,9%). Điều này cho thấy các công cụ kĩ thuật để 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0