Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng BLearning tổ chức dạy học chương Dòng điện trong các môi trường - Vật lí 11 theo hướng phát triển NLTH của HS
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến là nghiên cứu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 nhằm phát triển NLTH của HS. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng BLearning tổ chức dạy học chương Dòng điện trong các môi trường - Vật lí 11 theo hướng phát triển NLTH của HS
- MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết............................................................ 3 6.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 4 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 4 6.4. Phương pháp thống kê toán học ............................................................... 4 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4 B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng B-learning vào dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh .............................................................................. 5 1.1. Năng lực tự học ....................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tự học .............................................................................. 5 1.1.2. Vai trò của tự học.............................................................................. 6 1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học .................. 6 1.1.4. Các hình thức tự học ......................................................................... 8 1.1.5. Chu trình tự học của học sinh.......................................................... 10 1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh ......................... 11 1.3. Học kết hợp (Blended Learning - BL) ................................................... 13 1.3.1. Khái niệm học kết hợp .................................................................... 13 1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp ...................................................... 14 1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp - BL ................................................ 15 1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ..................................................................................................................... 15 1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay.......................................... 15 1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh .................................................................................................... 16 1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ...... 20 1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning ....... 20 1.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh .............. 23 1.6. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tự học của học sinh theo mô hình B- Learning. ...................................................................................................... 24 1.7. Thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội và việc tự học của học sinh ở trường THPT ................................................................................................ 27 1.7.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 27 1
- 1.7.2. Đối tượng điều tra ........................................................................... 27 1.7.3. Kết quả điều tra ............................................................................... 27 2. Thiết kế tiến trình dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” - vật lí 11 THPT theo mô hình B -learning theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. ........................................................................................................... 31 2.1. Sơ lược về chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 ........... 31 2.2. Mục tiêu cần hướng tới phát triển năng lực tự học ................................. 32 2.2.1. Về kiến thức.................................................................................... 32 2.2.2. Về kĩ năng ...................................................................................... 33 2.2.3. Nội dung kiến thức ......................................................................... 33 2.3. Ứng dụng mạng xã hội hỗ trợ mô hình B-learning trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” ................................................................ 34 2.3.1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập theo mức độ nhận thức của học sinh. ................................................................ 34 2.3.2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho HS ................... 39 2.3.3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà nhằm chuẩn bị cho buổi học ở trên và cho giờ học ở trên lớp. ................................................. 39 3. Kết quả thực hiện đề tài ................................................................................ 60 3.1. Mục đích thực nghiệp sư phạm .............................................................. 60 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệp sư phạm ............................................................. 60 3.3. Nội dung thực nghiệp sư phạm .............................................................. 60 3.4. Kết quả thực hiện thực nghiệp sư phạm ................................................. 60 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63 1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 63 2. Một số đề xuất kiến nghị .............................................................................. 64 3. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 65 2
- BẢNG GHI CHÚ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ gốc 1 BL B-learning 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học 7 KN Kỹ năng 8 KNTH Kỹ năng tự học 9 KTĐG Kiểm tra đánh giá 10 MXH Mạng xã hội 11 MVT Máy vi tính 12 NH Người học 13 NLTH Năng lực tự học 14 PP Phương pháp 15 PPDH Phương pháp dạy học 16 QTDH Quá trình dạy học 17 SGK Sách giáo khoa 18 THPT Trung học phổ thông 19 TN Thí nghiệm 20 TNg Thực nghiệm 21 TNSP Thực nghiệm sư phạm 22 TTNL Thành tố năng lực 3
- A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phương pháp dạy học truyền thống từ xưa đến nay đã trở thành phương pháp dạy học chính yếu, vẫn luôn là sự lựa chọn tối ưu nhất trong nhà trường ở nước ta. Theo phương pháp này, toàn bộ quá trình học tập có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS). Người GV đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học: “Thầy giảng - trò nghe” đây cũng là nguyên nhân làm cho HS trở nên thụ động, kém tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh đó, phương pháp này còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: thời lượng mỗi tiết học có hạn, mất nhiều thời gian chấm bài, kiến thức HS nhận được chỉ hạn chế trong SGK... Đặc biệt, nó không thể hiện được khả năng giải quyết vấn đề sáng tạo, kỹ năng hợp tác- những kỹ năng mà người học (NH) cần phải đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển năng động của thế giới hiện nay. [5] Trong Nghị quyết 29 NĐ/TW ngày 4/1/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của NH; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để NH tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học (NLTH) của NH”. Những văn bản chỉ đạo trên cho thấy việc hình thành và bồi dưỡng NLTH cho HS là một nhiệm vụ không thể thiếu của quá trình dạy học (QTDH) .[1],[2] Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 và kèm theo thông tư là Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Trong đó quan điểm được chú trọng là dạy và học theo hướng phát triển năng lực của HS, với NLTH, tự lực là một trong những năng lực cốt lõi cần phải hình thành và phát triển. Tuy nhiên, từ xưa đến nay GV vẫn quen lối mòn đến lớp truyền tải kiến thức, sau đó giao công việc về nhà cho HS. HS ở lớp nghe giảng, về nhà làm các nhiệm vụ được giao và thật sự chưa thấy hứng thú trong các công việc về nhà đó. Vậy làm sao để phát triển NLTH của HS? Phải có một mô hình dạy học cụ thể trong đó phải hướng dẫn các bước xây dựng một tiến trình dạy học giúp HS phát triển NLTH, đâu là các nội dung tự học, đâu là các nội dung cần GV giảng giải. [4] Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh 1
- quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến NH từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. NLTH được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Rèn luyện NLTH là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS trong quá trình học tập, một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. NLTH còn giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã làm phát sinh hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) mới là dạy học trực tuyến. Đây là HTTCDH ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) thường được biết đến với tên gọi là E-learning. Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning được xem là phương pháp hữu hiệu cho nhu cầu “học mọi nơi, học mọi lúc, học linh hoạt, học một cách mở và học suốt đời” của mọi người và trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, môi trường học tập trực tuyến còn gặp phải nhiều trở ngại cần phải có sự hỗ trợ của môi trường học tập truyền thống từ đó hình thức tổ chức dạy học Blended learning (B-Learning) ra đời. Mô hình B-Learning là sự kết hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển. Những giải pháp học truyền thống kết hợp với mạng Internet dưới các hình thức như Website, Blog, Facebook đang dần hình thành và phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan. Đặc biệt trong thời gian dịch Covid-19 đang xãy ra rất nghiêm trọng thì việc vận dụng mô hình B-Learning vào dạy học là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời sẽ phát triển được NLTH của HS. Chương “Dòng điện trong các môi trường” – Vật lí 11 có nhiều nội dung kiến thức liên quan đến những phần HS đã học, nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống, nhiều thí nghiệm hấp dẫn nên dễ gây được hứng thú, phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Vì vậy có thể vận dụng dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” – Vật lí 11 để phát triển NLTH của HS. Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: Vận dụng B- Learning tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”- Vật lí 11 theo hướng phát triển NLTH của HS. 2
- 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 nhằm phát triển NLTH của HS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: +Mô hình B-Learning +NLTH và phát triển NLTH của HS +Dạy học vật lí ở trường phổ thông 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 THPT - HS lớp 11 THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” vật lí 11 ở trường THPT thì sẽ phát triển được NLTH của HS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo B-Learning; Lý luận và thực tiễn việc phát triển NLTH cho HS. - Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 và bổ sung những kiến thức cần thiết khác. - Lựa chọn nội dung và thiết kế bài học theo hình thức B-Learning nhằm phát huy được NLTH của NH. - Thiết kế Rubric đánh giá NLTH của HS theo mô hình B-Learning. - Tổ chức dạy học theo hình thức B-Learning phát huy được NLTH của NH. - Thực nghiệm sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận và phương pháp dạy học ở trường THPT. - Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV Vật lí 11. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo B-Learning 3
- - Nghiên cứu tài liệu về các chức năng của MXH trong việc dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS. 6.2. Phương pháp điều tra Lấy ý kiến đánh giá của GV, ý kiến phản hồi của HS qua quá trình dạy học trên lớp học trực tuyến. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Áp dụng phương pháp B-Learning cho lớp thực nghiệm: Dạy trên lớp và giới thiệu lớp học trực tuyến cho HS tự tìm tòi kiến thức mới và ôn tập củng cố. - Kiểm tra - đánh giá kết quả để lấy số liệu nghiên cứu, xử lý số liệu, rút ra kết luận về ưu - nhược điểm của đề tài. Từ đó điều chỉnh và đề xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, cũng như mở rộng kết quả nghiên cứu. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng B-learning trong dạy học; phát triển NLTH của HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thông; Đề xuất được quy trình vận dụng hình thức dạy học theo B-learning để phát triển NLTH của HS. Về thực tiễn: Thiết kế được 4 tiến trình dạy học theo mô hình B-learning theo hướng phát triển NLTH của HS trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 THPT. 4
- B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng B-learning vào dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh 1.1. Năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Theo từ điển giáo dục - NXB Từ điển Bách khoa 2001: "... tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành..." Theo tác giả Thái Duy Tuyên: "Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người nói chung của chính bản thân NH. Theo tác giả Quang Huy: "Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng tạo". Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ và không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình." [12] Tự lực học tập là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức bằng cách đọc sách, tra cứu các tài liệu, sách, báo, các phương tiện thông tin đại chúng, bên cạnh đó là hình thành những kế hoạch cụ thể để giải quyết từng phần công việc, kỹ năng viết báo cáo... Nhưng NH phải biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những nội dung, luận điểm, luận cứ phù hợp với nội dung công việc, kiến thức cần tìm hiểu. Bước đầu của việc tự học NH có thể gặp một số lúng túng, khó khăn nhưng nhờ vậy mà thành thạo lên, đã thành thạo thì hay đặt những dấu hỏi, phát hiện, phát triển và giải quyết vấn đề. Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử... HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó. 5
- 1.1.2. Vai trò của tự học Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho NH. Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong suy nghĩ, độc lập trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp NH tự tin và thành công trong cuộc sống. Như vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi con người. Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Thật vậy, tự học thúc đẩy NH lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão có ước mơ. Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho NH hiểu tri thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học cũng là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của NH. Bởi vì trong quá trình tự học họ luôn gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải pháp để giải quyết vấn đề. Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể "Học suốt đời", không bị lạc hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho NH những kiến thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động để đi tới thành công. Tự học cũng có vai trò quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể thích ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Do đó, tự học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề rất được quan tâm của tất cả các nhà trường. Định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực sáng tạo của NH, lấy NH làm trung tâm. Để thực hiện được định hướng đó, đòi hỏi HS phải nghiên cứu trước bài học, đọc thêm các tài liệu có liên quan, đề xuất vấn đề có liên quan đến bài học và hàng loạt công việc độc lập trên chỉ có thể giải quyết được bằng con đường tự học.[6] [13] 1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học 1.1.3.1. Năng lực tự học Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau”. Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải 6
- quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. [14] Như vậy có thể hiểu: Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 1.1.3.2. Biểu hiện của NLTH của HS cấp THPT dựa vào chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo tương ứng với những nhiệm vụ sau: - Xác định mục tiêu học tập Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt được mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. - Lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch học tập Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề họctập. - Thực hiện kế hoạch học tập HS thể hiện khả năng lựa chọn các tài liệu thích hợp, sử dụng các phương pháp nhận thức phổ biến trong học tập vật lí, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề học tập như: làm bài tập vận dụng, bài thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm, báo cáo, thuyết trình, giúp tri thức có được không dễ quên mà bền vững, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. - Đánh giá và điều chỉnh việc học Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Có thể khái quát hóa biểu hiện NLTH của HS theo bảng sau: 7
- 1.1.4. Các hình thức tự học 1.4.1.1. Tự học không có hướng dẫn HS tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà hoàn toàn không có sự hướng dẫn của GV. HS có thể tự học qua nhiều kênh khác nhau như qua tài liệu, tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác... Với hình thức này HS phải tự mình lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức học... Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người trưởng thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho HS bởi vì người tự học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học, kĩ năng đọc, kĩ năng quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch. Ngoài ra một trở ngại không nhỏ là HS không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ. 1.1.4.2. Tự học có hướng dẫn 8
- Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV. Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Vật lí thường chỉ trình bày kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả... Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy đinh của Bộ giáo dục đào tạo, môn Vật lí trong các trường THPT có thời gian từ 2- 3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu một định luật vật lí phải làm những gì? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó. HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó. Nguyên tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học từng phần cho đến tự học hoàn toàn. Nguyên tắc bảo đảm cho GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết. 9
- Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn" sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS: + GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng, ... + GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học, đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch. Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với nhau: + Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm định hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có phương hướng rõ ràng. + Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp. 1.1.5. Chu trình tự học của học sinh Chu trình tự học mỗi nội dung kiến thức của NH là một chu trình gồm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu NH tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm có tính chất cá nhân. - Giai đoạn 2: Tự thể hiện NH tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học. - Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô; NH sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). Trong chu trình tự học của HS được chia làm ba giai đoạn nhưng không phải chúng ta tuyệt đối hóa ba giai đoạn này, mà có sự đan xen giữa các yếu tố và thay 10
- đổi theo quá trình diễn biến hoạt động của NH. "Điều cốt yếu là cả ba giai đoạn đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của thầy giáo". 1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh Để đạt kết quả cao trong học tập, NH cần phải có PP học, PP học chính là PP tự học. Trong quá trình dạy học, GV cần lưu ý đến việc hình thành PP tự học, rèn luyện các KN tự học cho HS, nâng cao chất lượng của hoạt động tự học, GV cần sử dụng các biện pháp sau: Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu thích môn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng tiết dạy đế giói thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em. Ví dụ ở môn Vật lý, GV có thể làm được điều này thông qua cách đặt vấn đề bằng những câu chuyện hay đơn giản chỉ là những câu hỏi thú vị như: "Tại sao nước làm tắt lửa?". Câu hỏi vừa đặt ra tưởng chừng rất đơn giản nhưng đế trả lời được câu hỏi này đòi hỏi HS cần phải kiến thức vật lý về nhiệt học. Hay như câu hỏi: "Băng phẳng và băng mấp mô, thứ nào trơn hơn?". Trên thực tế, đa số HS khi được hỏi thường trả lời là băng phẳng trơn hơn, nhưng sự thật lại không phải như vậy. Đó chính là điểm hấp dẫn, thú vị khi GV đưa ra câu trả lời và giải thích. Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất đế HS hiếu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. GV phải làm cho HS hiếu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiếm tra đế HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học ngày nào, đến tiết nào sẽ kiếm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV phải là người cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn. Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bồ ích liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tống hợp kiến thức. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập đế HS tham khảo thêm. 11
- Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức.Để khắc phục vấn đề này này, GV nên xây dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung của bài học có chừa khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các vấn đề mà HS còn chưa rõ, có thể đánh dấu đế hỏi lại GV hoặc tìm hiếu thêm. GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần đế HS tiếp thu dễ dàng hơn. Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.BIoom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tống hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác... Cách tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học. Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Đế phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đấy HS tận dụng hết thòi gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiếu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lóp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều. Thứ bảy, Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học Một bài kiểm tra cần đạt những yêu cầu sau: - Nội dung kiểm tra là những kiến thức và KN cơ bản, trọng tâm của bài, chương, có ý nghĩa thiết thực đối với HS. - Chú trọng cả kiến thức, KN, thái độ. Trong kiến thức, có cả câu hỏi sự kiện, kiểm tra trí nhớ và câu hỏi suy luận. - Độ khó của bài phù hợp với chuẩn đánh giá của môn học, nội dung bài làm phù hợp với thời lượng quy định. - Có sự phân hóa HS, tạo cơ hội bộc lộ sự sáng tạo của các em. 12
- - Hình thức kiểm tra cần đa dạng: Trắc nghiệm, tự luận, thuyết trình, thí nghiệm, trực tuyến….. Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi. Ngoài ra, sự định hướng của người thầy đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự thành công trong việc chiếm lĩnh tri thức của người học. 1.3. Học kết hợp (Blended Learning - BL) 1.3.1. Khái niệm học kết hợp Học kết hợp “Blended Learning - BL” xuất phát từ nghĩa của từ “Blend” tức là “pha trộn” để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp “hữu cơ” của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp. BL là sự pha trộn của công nghệ đa phương tiện, CD, streaming, các lớp học ảo, voicemail, email và các cuộc gọi hội nghị, hoạt ảnh trực tuyến và truyền hình (Thorne, 2003). BL có nghĩa là việc đào tạo có người hướng dẫn một cách truyền thống được bổ sung bởi các định dạng điện tử khác. BL sử dụng nhiều hình thức khác nhau của E - learning (Bersin, 2004). BL bao gồm việc sử dụng kết hợp phương thức truyền tải học tập đồng bộ và không đồng bộ để đáp ứng mục tiêu NH. BL là sự kết hợp của mặt đối mặt và các yếu tố kỹ thuật số (Carliner, & Shank, 2008). BL kết hợp nhiều hoạt động khác nhau như cuộc họp mặt đối mặt, các modules học tập dựa trên Internet, và cộng đồng học tập ảo (Link, & Wagner, 2009). BL là sự tích hợp của học tập mặt đối mặt và học tập trực tuyến giúp nâng cao kinh nghiệm học tập và mở rộng việc học tập thông qua các phát minh của công nghệ thông tin và truyền thông. Tăng cường sự tham gia hoạt động của HS thông qua các hoạt động trực tuyến và nâng cao hiệu quả đào tạo bằng cách giảm thời gian thuyết trình. Một câu hỏi thường xuyên được đặt ra khi nghe nói về BL là: “Cái gì được kết hợp?”. Ba định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất trong các bài viết của Graham, Allen và Ure (2003) là: • Kết hợp các phương thức giảng dạy (Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001; Thomson, 2002). 13
- • Kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett, 2002). • Kết hợp trực tuyến và hướng dẫn mặt-đối-mặt (Reay, 2001; Rooney, năm 2003). Khó mà tìm thấy một hệ thống học tập nào mà không liên quan tới nhiều phương pháp dạy học và nhiều phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Vì thế việc hiểu BL theo hai định nghĩa trước không làm rõ được bản chất đặc thù của nó. Vì vậy định nghĩa thứ ba cho ta cái nhìn chính xác hơn về lịch sử xuất hiện, đó là cơ sở nền tảng cho BL, là sự kết hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển.[9] Như vậy, BL là hệ thống kết hợp việc hướng dẫn mặt đối mặt với sự hướng dẫn thông qua máy tính. 1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp Trên thế giới, Blended Learning khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended learning được coi là phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể thay thế được những hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là: Kết hợp ở mức độ hoạt động (Activity level); Kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse level); Kết hợp ở mức độ chương trình (Program level). Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tôi còn có những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ: Kết hợp về mặt phương pháp Kết hợp trong Kết hợp trong một khâu Học kết hợp các khâu của quá trình dạy học Kết hợp giữa các khâu với nhau Mức độ hoạt động Kết hợp về mặt Mức độ bài học nội dung Mức độ chương học Mức độ chương trình Hình 1.1. Những hình thức kết hợp 14
- Sự kết hợp còn được thể hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của quá trình dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học, hoặc kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ của công nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và NH được lựa chọn phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện cho phép. 1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp - BL Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có những đặc điểm sau: Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp với khả năng học của cá nhân HS. Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của HS. Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó có máy tính và Internet. Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối nội dung chương trình Vật lí THPT. Hoạt động của GV có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các GV khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn cho người tham gia vào khóa học. Hoạt động của HS là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò chủ đạo của mình, HS tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên lớp học “ảo”. Ngoài kiến thức về chuyên môn, HS còn trao dồi được kỹ năng tiếp cận và làm chủ công nghệ. 1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh 1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay 1.4.1.1. Khái niệm 15
- Mạng xã hội (Social network) là dịch vụ kết nối các các thành viên có cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt về không gian và thời gian. Hiện nay có rất nhiều trang MXH như: Google, Skype, Twitter, Twoo, Zing me, Line, Facebook nhưng sự phát triển của chúng là khác nhau. Trong đó, Facebook vượt lên trở thành mạng xã hội dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng của người dùng. Hiện nay ở Việt Nam, số lượng người dùng Facebook tăng lên đáng kể, có đến 47% người lên Facebook hơn 3 giờ đồng hồ mỗi ngày và 17% sử dụng 6 tiếng mỗi ngày. Các tính năng được sử dụng phổ biến của Facebook là bình luận, xem trạng thái và chia sẻ các trạng thái. Nghiên cứu của wedsite Compete.com xếp hạng Facebook là trang MXH được nhiều người sử dụng nhất thế giới tính theo số lượng người dùng thực tế. Tăng trưởng người dùng của Facebook tại Việt Nam cũng thuộc top dẫn đầu thế giới. 1.4.1.2. Các tính năng và ứng dụng của mạng xã hội Facebook Wall (tường): một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên đăng tải những status hoặc hình ảnh, file tài liệu, cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn, cho thành viên mà họ có kết nối xem những thông tin mà người dùng đăng tải. Chat và Group chat: cho phép bạn chat với một người hay một nhóm người nào đó. Máy chủ game: cung cấp một kho các trò chơi với nhiều thể loại dành cho tất cả các đối tượng khác nhau. Mời mọi người tham gia sự kiện: đây là một tính năng cho phép bạn tạo một sự kiện và mời những thành viên khác cùng tham gia. Facebook cho phép mọi người chia sẻ lời mời tham gia sự kiện với tất cả bạn bè của mình, giúp cho thông tin sự kiện được lan tỏa một cách nhanh chóng và rộng khắp. Thăm dò ý kiến bạn bè: Facebook cho phép bạn lập ra một phiếu thăm dò với câu hỏi mở, những câu hỏi lựa chọn đáp án để tham khảo ý kiến của bạn bè mình về một vấn đề nào đó. Đây là một tính năng ít được sử dụng nhưng lại hữu ích và dễ sử dụng. Livetream: Giúp mọi người nói chuyện, tương tác với nhau bằng chat video 1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Với những tính năng đa dạng mà các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra trên Facebook, GV và HS có thể khai thác nó để tổ chức các hoạt động dạy học tất cả các môn nói chung, cũng như môn Vật lí nói riêng. 16
- Chức năng “Public profile” (bản mô tả cộng đồng trong một trang Facebook) là nơi giúp bạn gây dựng những bước đi đầu tiên trong hệ thống MXH. Chức năng “Facebook event” có thể cho phép người sử dụng Facebook khác biết về những sự kiện và hoạt động sắp xảy ra mà bạn tổ chức. Thông tin về các sự kiện sẽ được lan truyền một cách nhanh chóng. Chức năng “Facebook group” cho phép xây dựng và tham gia khoảng 200 nhóm khác nhau dựa trên khu vực địa lí hoặc cấu trúc giống nhau. Mỗi nhóm có thể hoạt động như một cách truyền thông giúp truyền bá sự hiện diện của bạn, nhóm có thể được sử dụng như một công cụ giúp bạn nhìn ra viễn cảnh tương lai và xây dựng mối quan hệ. Chức năng “Facebook share” là một nút nhỏ, hoặc đường dẫn mà bạn có thể thêm vào trang web của mình, cho phép người dùng khác có thể chia sẻ trang Wed của bạn với bạn bè khác của họ trên Facebook. Về cơ bản, đây là một cách để tăng lượng truy cập trực tiếp vào trang của bạn. 1.4.2.1. Ứng dụng Facebook trong việc dạy học theo mô hình B-Learning theo hướng phát triển NLTH cho HS Facebook dạy học là một phương tiện dạy học hiện đại được xây dựng và tổ chức sao cho có nội dung và cấu trúc đáp ứng được các yêu cầu chức năng cơ bản của quá trình dạy học. Chức năng và biện pháp sử dụng Facebook trong dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS: - Ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức, KN cần thiết cho quá trình tiếp thu bài mới. Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, GV có thể đưa lên những nội dung kiến thức trọng tâm thông qua các yêu cầu phù hợp với trình độ nhận thức của HS, giúp cho các em có thể tự tìm hiểu, nắm vững các kiến thức cũ, thấy được sự liên quan logic giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Tăng cường đưa HS vào những tình huống có vấn đề để kích thích sự hứng thú và hăng say học tập. - Hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho HS. Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, trong các bài đăng của mình GV cung cấp hệ thống các câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định hướng với những hình ảnh và đoạn video mô phỏng một cách đơn giản và dễ dàng. Việc làm này vừa có tác dụng cung cấp cho HS những kiến thức và là cơ sở để hình thành kiến thức mới một cách trực quan và sinh động so với lớp học truyền thống. HS có thể học tập tốt hơn qua Facebook, khi đó GV sẽ cung cấp các liên kết, mà từ các liên kết đó HS tìm được nguồn tài liệu để hình thành kiến thức mới. GV 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn