intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh trong chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Hình học lớp 12

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh trong chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Hình học lớp 12" nhằm tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn Toán trong chương ‘Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học lớp 12 phù hợp và hiệu quả nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh trong chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Hình học lớp 12

  1. ` SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TẠO HỨNG THÚ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG “ MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU” HÌNH HỌC LỚP 12 Lĩnh vực: Toán học 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG I ……………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TẠO HỨNG THÚ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG “ MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU” HÌNH HỌC LỚP 12 Lĩnh vực: Toán học Người thực hiện : PHAN THỊ MINH Tổ: Toán - Tin Năm học: 2022 - 2023 Điện thoại: 091782442 2
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với việc đổi mới “Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018” thì đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trở thành nhu cầu tất yếu đối với tất cả các môn, các khối của bậc học phổ thông. Chỉ khi giáo viên vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học tập cho học sinh một cách phù hợp vào thực tiễn giảng dạy, mới thật sự đem lại hiệu quả giáo dục. Bởi lẽ mục tiêu của giáo dục hiện nay đặc biệt là trong chương trình GDPT năm 2018 thì giáo viên không chỉ cung cấp tri thức mà còn phát triển cho học sinh những năng lực chung, năng lực đặc thù của môn học và qua đó hình thành cho học sinh những phẩm chất cơ bản cần có. Những năm gần đây nhằm tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018, ngành giáo dục đã và đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Giáo viên cũng đang từng bước thay đổi phương pháp, thích ứng với sự thay đổi của chương trình. Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT những năm qua, tôi nhận thấy còn có nhiều học sinh (nhất là các em thuộc tốp sau của khối D và các em theo học khối C) chưa thực sự yêu thích môn Toán đặc biệt là Hình học. Đối với các em, với tư tưởng Hình học là môn học khó, khô khan…học Toán thi chỉ để xét tốt nghiệp nên các em thường ít hứng thú với bộ môn này. Các em chưa thấy được tầm quan trọng của Hình học vào trong cuộc sống hàng ngày, chưa có được niềm vui khi học Hình học, học Hình như bị bắt buộc. Chính vì thế mà kết quả học tập của các em chưa cao. Nếu như các em có hứng thú khi học Hình thì chắc chắn các em sẽ có được niềm vui, niềm say mê…Từ đó, các em có thể phát huy tính tích cực, sáng tạo, tính tự giác, chủ động và có tinh thần tự học cao. Các em sẽ nâng cao năng lực học tập của mình, góp phần đưa chất lượng dạy học môn Toán của trường lên vị thứ cao hơn trong toàn tỉnh. Việc làm sao để từng bước thay đổi suy nghĩ và cách nhìn nhận của một số học sinh trường tôi về môn học, để các em hiểu được việc học không chỉ dừng lại ở những môn học để thi, mà còn trang bị cho bản thân mình những kiến thức tổng hợp về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và hài hòa, đáp ứng được yêu cầu về con người trong thời đại mới. Làm thế nào để các em có hứng thú học tập, để các em có được niềm vui khi học Hình… Mặt khác, cũng để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn Toán của trường luôn làm tôi trăn trở, suy nghĩ và tìm giải pháp. Để làm được điều đó tôi biết cần phải có sự kết hợp đồng bộ của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, và trên thực tế hiện nay việc áp dụng chương trình giáo dục 3
  4. phổ thông 2018 với những cải tiến tích cực về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh có thể phát huy được hết khả năng của mình trong hoạt động dạy và học. Đây là điều kiện thuận lợi để chúng ta đưa ra các ý tưởng, chia sẻ các kinh nghiệm trong việc dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Toán. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh là rất cần thiết, từ đó đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và giúp học sinh ham thích học tập môn Toán. Vậy nên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn Toán ở trường THPT Thanh Chương 1 nói riêng, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng sáng kiến: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh trong chương “ Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học lớp 12. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn Toán trong chương ‘Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học lớp 12 phù hợp và hiệu quả nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài tâp trung làm rõ các vấn đề sau: - Thực trạng về học tập Hình học của học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Chương 1. - Đề xuất, cách thức tổ chức các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh. - Phương pháp điều tra thực tế. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI - Thừa kế và vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn các phương pháp dạy học phát triển năng lực học tập của học sinh vào giảng dạy Toán ở trường THPT Thanh Chương 1. - Đề xuất được một số phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực, học tập của học sinh sinh trong chương “ Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu ” Hình học lớp 12 nói riêng và Toán học nói chung. - Góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Toán lớp 12 tại trường THPT Thanh 4
  5. Chương 1. - Sáng kiến góp phần giải quyết vấn đề thiếu ý tưởng trong việc sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn Toán lớp 12. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng đem lại niềm vui trong quá trình hoạt động. Nhà tâm lí học người Nga - A.Nleonchiev đã viết “ Hứng thú như là mô hình có cấu tạo các thuật toán kích thích học sinh khắc phục khó khăn để biến cái không thích thành hứng thú”. Hứng thú trong học tập là loại hứng thú gắn với các môn học trong nhà trường, là thái độ đặc biệt của học sinh đối với các môn học mà học sinh thấy có ý nghĩa và có khả năng đem lại niềm vui trong quá trình học tập bộ môn. Nó còn là một động lực rất lớn để người học có thể say mê, tự giác nghiên cứu và đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục, nhất là trước sự đòi hỏi trong công cuộc đổi mới giáo dục theo hướng lấy người học làm trung tâm, tiếp cận năng lực. Vai trò của hứng thú trong học tập. Hứng thú trong học tập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình học tập. Nó được thể hiện rõ trong hoạt động học vì đây là loại hoạt động căng thẳng, kéo dài và huy động toàn bộ các chức năng tâm lí của cá nhân. Nếu không có hứng thú, hoạt động học tập sẽ trở nên căng thẳng, kém hiệu quả. Khi có hứng thú, hoạt động học tập sẽ nhẹ nhàng hơn, học sinh có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập. Sự sáng tạo có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau. Từ lòng khao khát hiểu biết những tri thức mới đến việc tìm tòi để mở rộng và đào sâu tri thức tiến tới việc tìm tòi ứng dụng tri thức vào thực tiễn. Như vậy, vai trò của hứng thú đặc biệt quan trọng trong nhà trường, là điều kiện tất yếu để mỗi học sinh phát huy vai trò tích cực và tự giác của mình trong quá trình học tập. Vì thế việc hình thành và phát triển hứng thú nói chung và hứng thú học tập nói riêng cho học sinh là mục đích gần của tất cả các giáo viên. 1.2. Khái niệm về dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó, nhấn mạnh người học cần đạt các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. 5
  6. Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình tập trung vào việc phát triển tối đa khả năng của người học. Trong đó, năng lực là tổng hòa của ba yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái độ. Qua đó, việc thiết kế hoạt động dạy và học có sự đan xen, liên quan nhằm mục đích giúp người học chứng minh khả năng học tập thực sự của mình. Từ đó học sinh có thể phát huy tính tích cực, tự giác , chủ động và tinh thần tự học để không ngừng nâng cao năng lực học tập. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực có những phẩm chất và năng lực cốt lõi mà học sinh phải đạt được như sau: Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực cần hình thành cho học sinh. Từ đó có thể nhận thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực là vô cùng quan trọng trong giáo dục học sinh. Các năng lực môn Toán hướng đến hình thành cho học sinh là: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin truyền thông. Bởi năng lực chính là cơ sở để học sinh vận dụng được kiến thức vào thực tiễn, giải quyết được các tình huống đặt ra trong cuộc sống. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng trong giảng dạy môn Toán THPT. 1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực học tập của học sinh - Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập. Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức, chú trọng khả năng giải quyết vấn đề. Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi, khám phá, tiếp nhận tri thức mới. - Ý nghĩa: Ngoài việc mang lại hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kĩ năng và 6
  7. thái độ, việc dạy học phát triển năng lực còn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học sinh như: Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu cá tính… của mỗi học sinh. Mở rộng định hướng, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác phản biện sáng tạo. Phát huy khả năng làm việc cá nhân và tính tự giác của mỗi học sinh. Hình thành kĩ năng đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động. Thúc đẩy tiến trình học tập, rút ngắn các lộ trình học tập dàn trải. Tối ưu hoá thời gian dạy và học… 1.4. Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh Một số phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực cho học sinh đạt hiệu quả cao có thể kể đến như: - Tổ chức các hoạt động kết hợp học tập. Thông qua các hoạt động kết hợp như: Khởi động ngoài giờ, đọc tài liệu, sách giáo khoa, chơi trò chơi, làm việc nhóm…học sinh có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, ghi nhớ kiến thức tốt hơn và phát triển năng lực toàn diện. Qua đây, học sinh được rèn luyện kĩ năng và hình thành thái độ học tập phù hợp. Hơn thế nữa, khi môi trường học tập trở nên sôi động và hào hứng, hoạt động dạy học trở nên chủ động và đạt hiệu quả tiếp thu ở mức cao nhất. - Học tập dựa trên sự tương tác và hợp tác Theo mô hình định hướng phát triển năng lực, giữa giáo viên và học sinh có sự tương tác hai chiều trong hỏi đáp, tranh luận - phản biện. Từ đây, các bạn có thể tạo được sự tương tác và giúp đỡ, chia sẻ trong học tập. Bên cạnh đó, mô hình này sẽ góp phần thúc đẩy sự tự tin trong việc khai thác vấn đề của mỗi học sinh. Giáo viên phải là người hiểu rõ nhất sở trường cũng như các hạn chế của từng em để có thể đồng hành tốt nhất với các em trong học tâp. - Phương pháp học tập cá nhân hoá Phương pháp học tập cá nhân hoá hướng đến sự khác biệt về năng lực, trình độ và sở thích của mỗi học sinh. Tính cá nhân hoá thể hiện ở tốc độ tiếp thu kiến thức và khả năng lĩnh hội tri thức của mỗi học sinh. Theo đó, giáo viên phải thiết kế giáo án dạy học dựa trên sự riêng biệt này. Bên cạnh đó, việc đánh giá cũng cần cá nhân hoá để đảm bảo tính khách quan và chính xác từng em. Khi được nhìn nhận đúng khả năng, học sinh sẽ học tập một các có trách nhiệm và chủ động hơn. - Hình thành cho học sinh thói quen tự học Ngày nay, việc định hướng cho học sinh tự học là cực kì quan trọng, nhằm giúp các em có tinh thần tự giác và tự học suốt đời. Để làm được điều này, giáo viên cần định hướng giúp học sinh suy nghĩ, khám phá và tự lĩnh hội kiến thức nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Kiến thức được tiếp nhận theo cách này sẽ giúp học sinh tránh tình trạng học vì thành tích và làm đẹp bảng điểm. Phương pháp này giúp khơi gợi khả năng nghiên cứu và cách tìm kiếm tài liệu là một phần vô cùng quan trọng 7
  8. để giúp học sinh nâng cao tính chủ động và tinh thần tự học. - Dạy học kết hợp đánh giá Nhà trường và giáo viên cần tích hợp kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học để thúc đẩy động lực học tập và không ngừng nâng cao kiến thức của học sinh. Qua đó, các em có thể nhận thức được kiến thức và năng lực là hai yếu tố bổ sung cho nhau. Từ đây bản thân học sinh cũng sẽ chủ động hơn trong quá trình rèn luyện, học tập để cải thiện các kết quả đánh giá. - Dạy học kết hợp kiến thức và thực tiễn Học sinh cần cảm nhận được ý nghĩa thiết thực của các kiến thức và kĩ năng được học. Bởi sự kết hợp này góp phần hình thành niềm đam mê và hứng thú học tập cho học sinh. Khi đó, các em được khai thác toàn bộ sự sáng tạo để làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của chính mình. 2. Cơ sở thực tiễn - Xu hướng phát triển chung của xã hội trong thời kì hội nhập. - Mục tiêu và định hướng phát triển của nền giáo dục trong thời đại mới. - Định hướng và mục tiêu của chương trình giáo dục năm 2018. - Thực tế giảng dạy của trường THPT Thanh Chương 1 trong những năm qua. - Hiệu quả bước đầu của việc áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tại trường THPT Thanh Chương 1. - Kết quả khảo sát giáo viên và học sinh trường THPT Thanh Chương 1. Đối với GV: Tìm hiểu đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các kỹ thuật dạy học theo hướng phát huy năng lực học tập của học sinh, nhận thức vai trò của hứng thú trong dạy học Toán , và dạy học vận dụng kiến thức vào thực tiễn. * Kết quả khảo sát 14 GV trường THPT Thanh Chương 1 Số GV khảo sát 14 Số lượng và Số lượng Số lượng Số lượng và tỉ tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % lệ % Câu hỏi 1: Quan điểm Không quan Ít quan Quan Rất quan của thầy(cô) về việc tạo trọng trọng trọng trọng hứng thú học tập cho 0 0 5 9 HS trong quá trình dạy học Toán? (0%) (0%) (35,7%) (64,3%) Câu hỏi 2: Thầy(cô) đã Chưa triển Thỉnh Thường Tích cực triển khai việc sử dụng khai thoảng xuyên 7 các phương pháp dạy 0 1 6 học tích cực tạo hứng (50%) (0%) (7,1%) (42,9%) 8
  9. thú học tập cho HS như thế nào? Câu hỏi 3: Thầy(cô) đã Chưa chú Ít chú trọng Chú trọng Rất chú trọng chú trọng về dạy học trọng phát triển năng lực học 0 tập của HS như thế 0 6 8 nào? (0%) (0%) (42,9%) (57,1%) Câu hỏi 4: Khi dạy Chưa chú ý Ít chú ý Chú ý Rất chú ý chương “Mặt nón, mặt 0 1 9 4 trụ, mặt cầu” thầy (cô) đã chú ý đến những bài (0%) (7,1%) (64,3%) (28,6%) toán thực tế chưa? Đối với HS: Tìm hiểu tính tích cực, chủ động, sự hứng thú trong học tập Hình học, vai trò của Toán học với thực tiễn ở các lớp 12D3, 12D4, 12D5 trước khi tiến hành thực nghiệm. * Lớp 12D3 Sĩ số HS khảo sát: 45 Số lượng và Số lượng Số lượng Số lượng và tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % tỉ lệ % Câu hỏi 1: Các em Dễ B thường Khó Rất khó nhận thấy kiến thức về 0 15 22 8 hình học như thế nào? (0%) (33,3%) (48,9%) (17,8%) Câu hỏi 2: Các em có Không hứng Ít hứng thú Hứng thú Rất hứng thú thích, có hứng thú khi thú 16 14 7 học Hình học không? 8 (35,5%) (31,1%) (15,6%) (17,8%) Câu hỏi 3: Các em có Không hào Ít hào hứng Hào hứng Rất hào hào hứng khi chuẩn bị hứng hứng học chương “Mặt nón, 8 7 mặt trụ, mặt cầu” hay 17 13 không? (17,8%) (37,8%) (28,9%) (15,6%) Câu hỏi 4: Các em Không thấy Ít thấy ứng Ứng dụng Ứng dụng rất thấy kiến thức về Hình ứng dụng dụng nhiều nhiều học được ứng dụng vào 7 28 9 6 thực tế như thế nào? 9
  10. (15,5%) (62,2%) (20%) (13,3%) * Lớp 12D4 Sĩ số HS khảo sát: Số lượng và Số lượng Sốlượng Số lượng 43 tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % Câu hỏi 1: Các em Dễ B thường Khó Rất khó nhận thấy kiến thức 0 8 22 13 về hình học như thế nào? (0%) 18,6% 51,2% 30,2% Câu hỏi 2: Các em Không hứng Ít hứng Hứng thú Rất hứng thú có thích, có hứng thú thú thú 10 4 khi học Hình học 13 16 không? (23,2%) (9,3%) (30,2%) (37,3%) Câu hỏi 3: Các em Không hào Ít hào Hào hứng Rất hào hứng có hào hứng khi hứng hứng chuẩn bị học chương 14 14 “Mặt nón, mặt trụ, 9 6 mặt cầu” hay không? (32,5%) (32,5%) (21%) (14%) Câu hỏi 4: Các em Không thấy Ít thấy Ứng dụng Ứng dụng rất thấy kiến thức về ứng dụng ứng dụng nhiều nhiều Hình học được ứng 8 21 9 5 dụng vào thực tế như thế nào? (18,7%) (48,8%) (20,9%) (11,6%) * Lớp 12D5 ( Lớp khối C) Sĩ số HS khảo sát: Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 39 và tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % và tỉ lệ % Câu hỏi 1: Các em Dễ B thường Khó Rất khó nhận thấy kiến thức 0 6 13 20 về hình học như thế nào? (0%) (15,4%) (33,3%) (51,3%) Câu hỏi 2: Các em Không hứng Ít hứng Hứng thú Rất hứng thú có thích, có hứng thú thú thú khi học Hình học 13 17 không? 7 2 (33,3)% 43,7% 10
  11. (17,9%) 5,1% Câu hỏi 3: Các em Không hào Ít hào Hào hứng Rất hào hứng có hào hứng khi hứng hứng chuẩn bị học chương 13 15 “Mặt nón, mặt trụ, 8 3 mặt cầu” hay không? (33,3%) (38,5%) (20,5%) (7,7%) Câu hỏi 4: Các em Không thấy Ít thấy Ứng dụng Ứng dụng rất thấy kiến thức về ứng dụng ứng dụng nhiều nhiều Hình học được ứng 15 15 7 2 dụng vào thực tế như thế nào? (38,5%) (38,5%) (17,9%) (5,1%) Qua thực hiện khảo sát tôi nhận thấy Hình học là bộ môn học khó đối với học sinh. Thực trạng học sinh không thích, không hứng thú học Hình còn nhiều. Đặc biệt, học sinh chán ghét, ngại học, ngại giải bài tập Hình lại còn nhiều hơn. Có những học sinh còn chán nản mệt mỏi, nhiều bạn khi học tập còn không tập trung, làm việc riêng thậm chí ngồi mong hết giờ, hiệu quả học tập chưa cao. Khi làm bài tập dưới hình thức trắc nghiệm vẫn còn lúng túng, có một số học sinh còn tỏ ra bất cần vì luôn cho đây là bài toán khó, nhiều em chọn bừa đáp án và trông chờ vận may. Qua thăm dò ý kiến, trao đổi tâm sự với học sinh và giáo viên tôi nhận thấy có những nguyên nhân sau: - Giáo viên chưa đa dạng các hình thức dạy học. Một số giáo viên còn ngại đổi mới, cho rằng kiến thức đơn giản xưa nay vẫn dạy vậy mà học sinh vẫn lên lớp, vẫn trưởng thành nên cứ thế mà dạy, không cần phải mất thời gian nghiên cứu, chuẩn bị. - Học sinh ngại suy nghĩ, ngại tìm tòi sáng tạo và luôn cho rằng Hình học rất khó. - Tâm lí của một số học sinh học Toán chỉ đủ điều kiện để xét tốt nghiệp. - Học sinh chưa thực sự nhìn thấy những cái hay, cái đẹp, cái bổ ích, những tác dụng của việc học tập môn Toán trong hành trang kiến thức cũng như trong cuộc sống. Tất cả những điều đó thôi thúc tôi quyết tâm áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy, thay đổi cách hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng nâng cao năng lực học tập của học sinh. Vậy nên, để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong học tập Hình học lớp 12, 11
  12. góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và môn Toán lớp 12 nói riêng, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh trong chương: Mặt nón, mặt trụ , mặt cầu - Hình học lớp 12” CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC TẠO HỨNG THÚ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG “MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU” HÌNH HỌC LỚP 12 2.1. Chương II: “Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học 12 2.1.1. Mục tiêu * Về kiến thức. Giúp học sinh - Hiểu được định nghĩa mặt tròn xoay, khái niệm trục, đường sinh. - Hiểu được định nghĩa măt nón tròn xoay, hình nón, khối nón và các yếu tố, công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình nón và công thức tính thể tích của khối nón tròn xoay. - Hiểu được định nghĩa măt trụ tròn xoay, hình trụ, khối trụ và các yếu tố, nắm được công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ và công thức tính thể tích của khối trụ tròn xoay. - Hiểu được các khái niệm mặt cầu, khối cầu và các khái niệm liên quan, nắm được cách xét vị trí tương đối của mặt cầu với mặt phẳng, của mặt cầu với đường thẳng, tính chất tiếp tuyến của mặt cầu, mặt cầu ngoại tiếp đa diện, công thức tính diện tích mặt cầu và thể tích của khối cầu. - Biết vận dụng để tính diện tích xung quanh của hình nón, hình trụ, diện tích mặt cầu và thể tích của các khối nón, trụ, cầu. - Biết vận dụng kiến thức vào giải các bài toán thực tế. * Về kĩ năng - Nhận biết được các vật thể có hình dạng của các mặt, khối tròn xoay. - Tính được thể tích của các khối nón, khối trụ và diện tích xung quanh của hình nón, hình trụ và vận dụng giải một số bài toán hình học liên quan. - Xác định được tâm và bán kính mặt cầu,Tính được diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu. - Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát. * Về tư duy và thái độ: - Phát triển óc tưởng tượng không gian. - Liên hệ được với nhiều vấn đề có trong thực tế với bài học. 12
  13. - Tích cực chiếm lĩnh tri thức, hứng thú trong học tập,có nhiều sáng tạo trong hình học. 2.1.2. Nội dung và phân phối chương trình của chương * Nội dung của chương: Gồm hai bài, thực hiện trong 11 tiết. Bài 1: Khái niệm về mặt tròn xoay. Bài 2: Mặt cầu. 2.2. Định hướng xây dựng các giải pháp Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trong giai đoạn hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động. Giáo viên khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh. Về mặt phương pháp, môn Toán được đặc trưng bởi sự kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, giữa phương pháp quy nạp và phương pháp suy diễn. Chính vì thế phương án thiết kế dạy học môn Toán THPT theo hướng tạo hứng thú nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh của các biện pháp đề xuất phải dựa trên định hướng đổi mới và thể hiện ý tưởng, mục đích bồi dưỡng tính tích cực của học sinh, góp phần làm cho học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng và năng lực cần thiết của môn học. Cụ thể, bản thân đã dựa vào các định hướng sau đây để đưa ra các giải pháp dạy học chương “ Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học lớp 12 tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh. Định hướng 1: Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học môn Toán. Định hướng 2: Phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán. Định hướng 3: Phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Định hướng 4: Đảm bảo tính khả thi trong điều kiện thực tế dạy học Toán hiện nay ở các trường THPT. 2.3. Các giải pháp dạy học tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh trong chương “ Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” Hình học lớp 12 13
  14. 2.3.1. Tạo môi trường học tập thân thiện Môi trường học có quyết định không nhỏ đối với cách học và tiếp thu bài của mỗi người. Một môi trường học tập thân thiện tạo cho người học sự phấn khởi, có động lực để học tập, giúp cho người học tập trung, kích thích sự sáng tạo… Môi trường học tập thân thiện tạo cho người dạy và người học có tâm lí thoải mái, kích thích tinh thần người học và người dạy. Hạn chế áp lực, mệt mỏi, hạn chế những tiêu cực trong môi trường giáo dục. Là nơi đảm bảo cho học sinh học tập trong điều kiện an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh học tập, nâng cao chất lượng dạy học. Tạo môi trường học tập thân thiện không phải chỉ là chuẩn bị lớp học gọn gàng, sạch sẽ, trang trí đẹp mà ngay cả trong các tiết học giáo viên phải tạo ra bầu không khí gần gũi, vui tươi, tất cả học sinh đều làm việc, các em thoải mái trao đổi những thắc mắc trong quá trình tiếp thu và lĩnh hội kiến thức mới. Bên cạnh đó giáo viên còn phải sáng tạo, tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm tạo cho các em có hứng thú trong các tiết học giúp các em chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động và các em cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Để tạo môi trường học tập thân thiện khi dạy bài “ Khái niệm mặt tròn xoay” Hình học 12, giáo viên vào lớp với vẻ mặt tươi cười và một chiếc nón lá trên tay đủ để học sinh ngạc nhiên và tò mò. Sao hôm nay trông cô khác mọi ngày thế? Sao hôm nay nhìn cô giống như nhìn thấy mẹ của chúng con ở nhà vậy? Điều đó khiến các em tập trung chú ý vào nội dung bài học hơn. Giáo viên chuẩn bị trước và cho học sinh quan sát các vật thể như là bình hoa, cốc uống nước, bát ăn cơm, hộp sữa…hay là quả địa cầu, quả bóng đá, quả bóng chuyền…khi dạy bài “ Mặt cầu”. Các vật thể này rất đỗi quen thuộc đối với các em. Các em sẽ thấy được sự gần gũi và sự gắn kết giữa Toán học và cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, để tạo không khí vui vẻ, tất cả các em cùng tích cực làm việc thì GV có thể thiết kế các trò chơi có thưởng trong dạy học Toán như là trò chơi “Chung sức”, trò chơi ‘Ô chữ bí mật”…cho HS hoạt động theo nhóm, vừa ôn tập và củng cố kiến thức, vừa tạo ra môi trường học tập thân thiện, gắn kết trò với trò, học sinh với giáo viên. Có thể nói, “Tạo môi trường học tập thân thiện” là hoạt động thường xuyên và xuyên suốt trong từng tiết học, từng bài học của người giáo viên. Là hoạt động vô cùng quan trọng, tạo hứng thú nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh. Từ đó, tạo tâm thế vui vẻ, các em sẽ tích cực, tự giác, tập trung hơn và kích thích sự sáng tạo của các em trong quá trình học tập. 2.3.2. Đa dạng hóa hoạt động mở đầu tiết dạy (Khởi động) Khởi động là hoạt động đầu tiên trong tiến trình dạy học của một bài học. Những năm trước, như bao giáo viên khác tôi thường không chú trọng lắm đến phần 14
  15. này, chủ yếu chỉ là dùng lời dẫn vào bài. Nhưng sau khi nghiên cứu chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018 tôi nhận thấy đây là một trong những hoạt động quan trọng của tiết học. Hoạt động này cũng chính là một trong những hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh. Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học, bước đầu cho học sinh tiếp cận với vấn đề học tập, tạo tâm thế, tạo hứng thú học tập cho học sinh từ đó phát huy năng lực Toán học cũng như tạo cơ hội để các em thể hiện những hiểu biết của bản thân. Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh luôn bị cuốn hút vào các hoạt động do giáo viên tổ chức. Ngay từ hoạt động đầu tiên, giáo viên tổ chức các hoạt động khởi động da dạng, linh hoạt, phù hợp, hấp dẫn sẽ kích hoạt được kiến thức nền, tạo ra một không khí vui vẻ trong lớp học, sẽ xoá tan đi những ngại ngùng, e dè của người học, sẽ khơi gợi ở các em hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi gợi niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học. Từ đó các em sẽ hứng thú hơn, vui vẻ hơn, tích cực hơn, năng động và sáng tạo hơn trong quá trình học tập của bản thân. Có rất nhiều cách để khởi động bài dạy tạo hứng thú học tập cho HS nhằm phát huy năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ … của học sinh. Tuy đây là những năng lực chung nhưng góp phần quan trọng trong hình thành năng lực riêng của môn Toán. Tuỳ vào từng phân môn, tuỳ vào từng bài mà ta có các hoạt động mở đầu khác nhau. Trong chương II “ Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu” hình học lới 12 tuy chỉ gồm hai bài: “Khái niệm về mặt trong xoay” và bài “Mặt cầu” nhưng có rất nhiều kiến thức quan trọng. Nó cũng chiếm một số câu nhất định trong đề thi tốt nghiệp THPT. Để tạo tâm thế và không khí vui vẻ, tạo hứng thú và tránh nhàm chán cho học sinh khi học chương này tôi đã phải trăn trở để đa dạng hoá các hoạt động mở đầu. Các giải pháp đã thực hiện: Từ thực tế giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi tâm đắc với một số hoạt động khởi động sau: 2.3.2.1. Tạo những tình huống có vấn đề để hướng học sinh đi tìm lời giải trong nội dung bài học Vào bài học, giáo viên cũng có thể thu hút học sinh bằng một số mẩu chuyện nhỏ hoặc tình huống có vấn đề để hướng học sinh tập trung đi tìm lời giải trong nội dung bài học. Ví dụ: Khi dạy nội dung “ Mặt nón tròn xoay” trong bài “Khái niệm về mặt tròn xoay”giáo viên có thể đưa ra bài toán tạo tình huống nhằm kích thích tính tò mò muốn biết kết quả, tạo hứng thú cho các em đi tìm lời giải trong nội dung bài học. 15
  16. Bài toán: Một chiếc kem ốc quế hình nón có đường kính đáy bằng 6cm , đường cao bằng 10cm. Diện tích xung quanh của phần bánh quế là bao nhiêu cm2 ? Thể tích của chiếc kem bằng bao nhiêu cm3 ? ( Lấy  3,14 và kết quả làm tròn đến hai chữ số thập phân) Để biết được kết quả của bài toán chúng ta cùng nhau nghiên cứu nội dung tiếp theo của bài học hôm nay nhé. Sau khi học sinh nắm chắc kiến thức của bài học, GV quay lại yêu cầu HS chuyển đổi bài toán thực tế sang bài toán hình học, minh hoạ bằng hình vẽ và vận dụng kiến thức toán học giải bài toán này. Ví dụ: Khi dạy nội dung “Mặt trụ tròn xoay” – tiết 2 của bài “Khái niệm mặt tròn xoay” giáo viên đã tạo tình huống có vấn đề như sau: Một nhà máy sản xuất sữa muốn thiết kế bao bì đựng sữa với thể tích 1dm3 (1lit ) . Bao bì được thiết kế bởi một trong hai mẫu sau: Hình hộp chữ nhật có đáy là hình vuông và hình trụ được sản xuất cùng một nguyên vật liệu. Hỏi thiết kế theo mô hình nào sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu nhất? (?) Nếu em là người tư vấn thì em sẽ tư vấn chọn loại hộp nào? Vì sao? Qua tình huống có vấn đề này GV đã khơi gợi tính tò mò, ham hiểu biết, từ đó tạo hứng thú học tập cho học sinh giúp HS tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng hơn. Đối với bài này GV chưa yêu cầu HS giải ngay mà cho HS về nhà nghiên cứu tìm lời giải. 2.3.2.2. Cho học sinh xem hình ảnh, video, mô hình…từ đó đặt câu hỏi liên quan để dẫn học sinh đến với nội dung bài học Ví dụ: Khi dạy bài “Khái niệm mặt tròn xoay” giáo viên gợi động cơ bằng cách cho học sinh xem hình ảnh về các vật thể mà mặt ngoài có hình dạng là những mặt tròn xoay, xem video về nghệ nhân làm gốm của làng nghề Bát Tràng nổi tiếng Việt Nam, cụ thể: GV đặt vấn đề: Trong thực tế cuộc sống hàng ngày, chúng ta đã thấy và gặp nhiều vật thể có hình dạng như: Bình hoa, nón lá, cái bát (chén) ăn cơm, cái cốc (li) uống nước, quả bóng, đinh ốc, các chi tiết máy…Mặt ngoài của các vật thể này có hình dạng là những mặt tròn xoay. Theo các em thì cần có những yếu tố nào để tạo nên những chiếc bình hoa, những bát ăn cơm xinh đẹp…chúng ta dùng hằng ngày bằng 16
  17. phương pháp truyền thống? Các em hãy xem video về nghệ nhân làm gốm của làng nghề Bát Tràng nổi tiếng Việt Nam nhé. Video làm gốm của làng nghề Bát Tràng (Nguồn Internet). Để hiểu chính xác hơn về sự tạo thành mặt tròn xoay, hôm nay chúng ta nghiên cứu bài “ Khái niệm mặt tròn xoay” 2.3.2.3. Vận dụng trò chơi trong dạy học Toán Trò chơi trong dạy học được hiểu đơn giản nhất là các hoạt động gây hứng thú cho học sinh bằng các hình thức thi đua giữa các cá nhân hay các tập thể nhằm đạt được hiệu quả về kiến thức hay kĩ năng liên quan đến việc học tập bộ môn. Trò chơi học tập nói chung hay trò chơi Toán học nói riêng rất đa dạng. Trò chơi có thể tiến hành ở đầu giờ với mục đích khởi động, tạo hứng thú và tâm lí sẵn sàng cho tiết học. Tuy nhiên, nội dung trò chơi cần thiết phải hướng đến nội dung bài học, dựa trên những hiểu biết sẵn có của học sinh. Trò chơi cũng được tiến hành trong giờ học, được coi như là một nội dung bài học. Trò chơi được tiến hành nhằm mục đích giúp học sinh hào hứng với việc khám phá kiến thức mới và chính bản thân nội dung trò chơi cũng là những kiến thức mới. Thông qua trò chơi, ngoài ý nghĩa về việc cung cấp kiến thức, trò chơi còn có giá trị to lớn góp phần phát huy sự nhanh nhạy, quyết đoán của người chơi, phát huy tính tập thể của nhóm lớp. Trò chơi còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành các kĩ năng sống, rèn luyện tính tự nhiên và tự tin, hòa đồng, hình thành nhân cách của học sinh thông qua qua các hoạt động, biết tôn trọng người chơi, lắng nghe đáp án và phản biện một cách hợp lí. * Khởi động bằng trò chơi : Ô CHỮ BÍ MẬT Mục tiêu: Trò chơi này tôi thường tổ chức sau thời gian đã dạy xong kiến thức bài mới hoặc ở hoạt động khởi động bài học, để tạo điều kiện cho học sinh nhớ lại hoặc củng cố lại kiến thức đã học. Tạo bầu không khí vui vẻ, gắn kết các thành viên 17
  18. trong lớp. Đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh, dẫn các em vào bài học một cách tự nhiên và đầy thú vị. Từ đó giúp học sinh dễ dàng khám phá, tiếp cận kiến thức sẽ tìm hiểu trong bài học và ghi nhớ kiến thức bài học một cách sâu sắc hơn. Hình thức: Tôi sẽ thiết kế các ô chữ dựa vào những từ đặc trưng có trong nội dung bài học hoặc đã được học và đặt các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm đến câu trả lời, qua đó tái hiện lại kiến thức đã học. Cách thực hiện: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi câu hỏi trả lời trong 30 giây. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Nhóm nào giơ tay sớm nhất giành được quyền trả lời. Nhóm nào trả lời được nhiều nhất thì được thưởng món quà nhỏ. Ví dụ: Trước khi dạy bài “Mặt cầu” tôi đã thiết kế trò chơi ô chữ bí mật để khởi động cho tiết học nhằm tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái giúp các em ôn lại bài cũ và tạo hứng thú học tập bài mới. Trò chơi gồm các ô chữ cùng với các câu hỏi gợi mở như sau : T A M G I A C M A T N O N H I N H T R U K H O I C H O P K H O I L A N G T R U C H U V I Câu hỏi 1: Ô chữ thứ nhất gồm 7 chữ cái. Đây là tên của một hình là các mặt của tứ diện? Câu hỏi 2: Ô chữ thứ hai gồm 6 chữ cái. Khi quay mặt phẳng (P) (với (P) chứa hai đường thẳng d và  cắt nhau tại O và tạo thành góc  (0o    90o ) ) quanh đường thẳng  thì đường thẳng d sinh ra mặt tròn xoay được gọi là..? Câu hỏi 3: Ô chữ thứ 3 gồm 7 chữ cái. Hình được tạo thành khi quay đường gấp khúc ABCD của hình chữ nhật ABCD quanh đường thẳng chứa cạnh AB? 18
  19. 1 Câu hỏi 4: Ô chữ thứ 4 gồm 8 chữ cái: V  Bh là công thức tính thể tích của 3 khối đa diện nào? Câu hỏi 5: Ô chữ thứ 5 gồm 11 chữ cái. V  Bh là công thức tính thể tích của khối đa diện nào? Câu hỏi 6: Ô chữ thứ 6 gồm 5 chữ cái. Đường biên giới hạn đáy của hình nón (độ dài đường tròn đáy hình nón) được gọi là gì? Câu hỏi 7: Ô chữ bí mật gồm 6 chữ cái. Đây là hình ảnh bề mặt của quả bóng chuyền hơi? * Khởi động bằng trò chơi “Chung sức” khi dạy tiết luyện tập Ví dụ khi dạy tiết luyện tập của bài “Khái niệm mặt tròn xoay” giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Chung sức”. Mục tiêu: - Củng cố lại các công thức và luyện tập các bài cơ bản về tính diện tích, thể tích của hình nón, hình trụ, khối nón, khối trụ. - Rèn luyện tính trách nhiệm, rèn luyện tính cộng đồng cho học sinh. - Giúp học sinh thảo luận nhóm một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. - Nhờ sự “chung sức” của các đội chơi, đặc biệt là các học sinh tích cực, học sinh khá, giỏi đã giúp cho học sinh trung bình, yếu có ý thức cố gắng vì mình và vì mọi người. Hình thức: Giáo viên chuẩn bị bốn bộ đề giống nhau trong giấy A4, chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm là một đội chơi. Nhiệm vụ của mỗi nhóm là hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong vòng 8 phút. Đội nào làm đúng và nhanh nhất là đội đó chiến thắng. Đội thắng sẽ được nhận một món quà nhỏ. Câu hỏi 1: Nhắc lại các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình nón, hình trụ? Công thức tính thể tích của khối nón, khối trụ? Câu hỏi 2: Cho hình nón tròn xoay có bán kính đáy r  3cm , đường cao h  4cm a) Tính diện tích xung quanh của hình nón? b) Tính thể tích của khối nón được tạo thành bởi hình nón đó? Câu hỏi 3: Cho hình trụ tròn xoay có bán kính đáy r  5cm , chiều cao bằng h  7cm a) Tính diện tích xung quanh của hình trụ? b) Tính thể tích của khối trụ được tạo thành bởi hình trụ? Câu hỏi 4: Cắt một hình nón bằng một mặt phẳng qua trục của nó ta được thiết diện là một tam giác đều cạnh 2a. a) Tính diện tích toàn phần của hình nón? b) Tính thể tích của khối nón tạo nên từ hình nón đó? 19
  20. Như vậy, qua các trò chơi giáo viên đã đưa các em vào nội dung bài học một cách nhẹ nhàng và đầy hứng khởi, các em sẽ có ý thức tự giác, tích cực chủ động và tiếp thu bài mới một cách có hiệu quả. Từ đó, chúng ta thấy được hoạt động khởi động vô cùng quan trọng, nó đã tạo hứng thú cho học sinh mong muốn được học bài mới, phát triển năng lực mô hình hóa, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác ở học sinh. 2.3.3. Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề thông qua hoạt động nhóm Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng làm việc nhóm đang được khuyến khích ở hầu hết các lĩnh vực, xuất phát từ quan niệm “trí tuệ tập thể bao giờ cũng sáng suốt hơn trí tuệ mỗi cá nhân”, hay “một tập thể mạnh thì mỗi cá nhân đều mạnh”. Trong dạy học cũng vậy, hoạt động nhóm đang ngày càng trở thành hoạt động thiết yếu trong các hoạt động dạy học. Dạy học hợp tác theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở những nước phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành giáo dục quan tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới, năng động, sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực thích ứng… Ở đó, các em được đặt vào môi trường học tập tích cực, cùng hợp tác với nhau thực hiện, cùng hợp tác với nhau giải quyết các vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chung. Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề thông qua hoạt động nhóm là thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy học để người học tham gia trực tiếp vào các nhiệm vụ học tập nhằm biến đổi từ thấp đến cao khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động hoặc giải quyết vấn đề có kết quả cho các thành viên trong nhóm. Để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề thông qua hoạt động nhóm, để hoạt động nhóm thực sự hiệu quả thì giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học để tất cả các thành viên trong nhóm cùng nhau trực tiếp tham gia giải quyết các nhiệm vụ. Các thành viên trong nhóm cùng thực hiện các hoạt động như trao đổi thông tin, chia sẻ hiểu biết, đề xuất giải pháp, nỗ lực thực hiện, xem xét đánh giá kết quả…để giải quyết các nhiệm vụ học tập của giáo viên đặt ra từ đó phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề. *Mục tiêu: - Nhằm phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tích cực của mối cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Giúp các em biết bày tỏ ý kiến, biết lắng nghe và chia sẻ những kiến thức, góc nhìn của mình với các thành viên trong nhóm. - Giúp các em tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn, ghi nhớ lâu hơn. * Quy trình hoạt động theo nhóm - Thiết kế hoạt động nhóm bao gồm các bước: Xác định mục tiêu, nội dung bài học. Xác định mục tiêu của hoạt động nhóm. Thiết kế nhiệm vụ của hoạt động 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2