Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, đáp ứng chương trình GDPT 2018 trong giai đoạn hiện nay; Kết hợp dạy học và đổi mới kiểm tra và đánh giá theo định hướng năng lực học sinh trong môn Ngữ văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)
- PHẦN I: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ĐỀ TÀI VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY ĐỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10(BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: Môn Ngữ Văn Tác giả: Nguyễn Thị Hiền Điện thoại: 0985437399 Nghệ An, tháng 4 năm 2024 1
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 5 1 Lý do chọn đề tài 5 2 Tính mới của đề tài 6 3 Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 6 4 Phương pháp nghiên cứu 6 PHẦN II NỘI DUNG 6 Chương 1: Cơ sở lí luận 2 1.1 Cơ sở lí luận 6 Một số vấn đề chung về chương trình giáo dục phổ 1.1.1 6 thông 2018 môn Ngữ văn Định hướng về phương pháp dạy đọc các văn bản văn 1.1.2 học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong môn 7 Ngữ văn 1.1.3 Năng lực sáng tạo trong môn Ngữ văn 9 Chương trình Ngữ văn 10 và yêu cầu cầu cần đạt của 1.1.4 phần đọc hiểu văn băn văn học trong chương trình Ngữ 11 văn 10 1.2 Cơ sở thực tiễn 12 Khảo sát giáo viên về thực trạng xây dựng kế hoạch bài 1.2.1 13 học và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học Khảo sát hứng thú của học sinh đối với các phương pháp 1.2.2 14 của giáo viên Chương 2: Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học trong 14 chương trình Ngữ văn 10 Thống kê, khảo sát các văn bản văn học trong chương 2.1 14 trình Ngữ văn 10 Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực 2.2 vào dạy đọc các văn bản văn học trong chương trình 17 Ngữ văn 10 Sử dụng phương pháp đóng vai kết hợp hình thức dạy 2.2.1 học dự án khi dạy các văn bản truyện trong bài “Sức hấp 19 dẫn của truyện kể” 2
- Vận dụng kĩ thuật phòng tranh vào dạy các văn bản thơ 2.2.2 21 trong bài “Vẻ đẹp của thơ ca” Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép kết 2.2.3 hợp phương pháp thảo luận nhóm khi dạy các văn bản 21 trong bài “Sức sống của Sử thi” Vận dụng hoạt động trải nghiệm kết hợp lớp học đảo 2.2.4 ngược khi dạy các văn bản chèo và tuồng bài “Trích trò 23 sân khấu dân gian” Vận dụng lớp học đảo ngược kết hợp sử dụng phần mềm 2.2.5 28 padlet khi dạy văn bản “Đại cáo bình Ngô” Sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học: phiếu học tập, 2.2.6 video, phần mềm ... khi giao nhiệm vụ tìm hiểu các văn 29 bản cho học sinh Chương 3: Giáo án thực nghiệm và khảo sát tính khả 31 thi, cấp thiết, kết quả của đề tài 3.1 Giáo án thực nghiệm 35 3.2 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi 36 3.3 Kết quả đạt được 39 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 1 Kết luận 51 2 Đóng góp của đề tài 51 3 Ý nghĩa của đề tài 52 4 Phạm vi áp dụng 53 5 Kiến nghị 53 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
- BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Chương trình giáo dục phổ thông 2018 CTGDPT 2018 Năng lực sáng tạo NLST Thực nghiệm TN Đối chứng ĐC Thực nghiệm sư phạm TNSP Phương pháp giảng dạy PPGD Kế hoạch bài dạy KHBD Phiếu học tập PHT 4
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) đã mở ra một bước ngoặt cho nền giáo dục Việt Nam. Một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện cả về năng lực và phẩm chất người học đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã được nhắc đến trong Nghị quyết 29 của Đảng. Đồng thời, chương trình hướng tới tào tạo học sinh phát triển toàn diện cả về đức, trí, thẩm, mĩ, chú trọng sản phẩm đầu ra: học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Và dạy học môn Ngữ văn chương trình phổ thông 2018 cũng nhằm hướng đến mục tiêu giáo dục trên. 1.2. Môn Ngữ văn là một môn học mang tính đặc thù, ngoài việc phát triển những năng lực chung, môn Ngữ văn còn hướng học sinh đến năng lực cảm thụ thẩm mĩ và đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Trong môn Ngữ văn, năng lực sáng tạo được hiểu đó là cách giải quyết vấn đề sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, diễn đạt sáng tạo… đây chính là những yếu tố giúp học sinh phát triển tư duy từ đó vận dụng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong đời sống. Tuy nhiên muốn phát triển được năng lực sáng tạo trong môn Ngữ văn thì người giáo viên phải linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học tích cực bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống trước đây. 1.3. Trong chương trình Ngữ văn 2018, hoạt động đọc chiếm thời lượng khá nhiều, ngoài việc lựa chọn các văn bản thông tin thì phần lớn là các văn bản văn học. Đây là một hoạt động mang tính đặc thù của môn Văn – môn học mang tính khoa học và nghệ thuật. Bởi ngoài việc hình thành các kĩ năng đọc, nói, nghe viết thì bản chất của môn Ngữ văn là phát triển năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ cho học sinh, giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về giá trị của một tác phẩm văn học, bồi dưỡng phẩm chất từ đó giáo dục đạo đức về lòng yêu nước và tinh thần tự tôn dân tộc. Giáo sư Trần Đình Sử đã từng nói: “Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có thể đọc - hiểu bất cứ văn bản nào cùng thể loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính…”. Vậy nên “Giáo viên, không cách nào khác là phải chịu khó tìm tòi học hỏi, đọc ngẫm đồng thời phải có phương pháp giúp học sinh có hướng tìm hiểu nội dung môn học.” Đặc biệt, cùng với sự lan tỏa của chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ giáo dục đào tạo tổ chức, thời đại ứng dụng công nghệ số, giáo viên được tiếp cận với nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực bên cạnh những phương pháp truyền thống, từ đó đã vận dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy, phát huy được năng lực phẩm chất của học sinh. Từ những kết quả đã đạt được trong thực 5
- tế, được nhà trường ghi nhận, tôi mạnh dạn chia sẻ đề tài “Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 10(Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)”. Đây là đề tài có tính cấp thiết, đáp ứng được mục tiêu dạy học theo định hướng năng lực của chương trình Ngữ văn GDPT 2018. 2. Tính mới của đề tài - Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, đáp ứng chương trình GDPT 2018 trong giai đoạn hiện nay - Kết hợp dạy học và đổi mới kiểm tra và đánh giá theo định hướng năng lực học sinh trong môn Ngữ văn. - Tạo hứng thú và kích thích sự đam mê, sáng tạo trong dạy học môn Ngữ Văn. 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu - Thấy được vai trò của việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chương trình Ngữ văn 2018 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh khi đọc hiểu các văn bản văn học, từ đó tạo hứng thú cho học sinh khi học tập môn Ngữ văn. - Đề xuất một số hình thức tổ chức dạy học các văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Người viết nghiên cứu một số phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn 10. 3.3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã phối hợp 2 nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và tổng hợp lý thuyết, phương pháp quan sát và điều tra, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thực nghiệm. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề chung về chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn 6
- Chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn được xây dựng theo 4 kĩ năng: Nghe-Nói-Đọc-Viết, với bốn kĩ năng này học sinh được phát triển đầy đủ cả về phẩm chất và năng lực. Chương trình GDPT 2018 được đưa vào giảng dạy từ năm học 2022-2023 ở cả ba cấp học, tuy nhiên những mục tiêu và yêu cầu của chương trình 2018 đã được tiếp cận và ứng dụng vào thực tiễn dạy học từ trước đó với định hướng phát triển năng lực học sinh. Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực người học. Ở nước ta mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã nêu rõ “Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. Đặc biệt, Nghị quyết 29 NQ-TW cũng đã nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay, không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức. 1.1.2. Định hướng về phương pháp dạy đọc các văn bản văn học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Ngữ văn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. 7
- Việc dạy học sinh đọc các văn bản văn học hay còn gọi là đọc-hiểu văn bản văn học chính là cách hình thành năng lực đọc Văn cho học sinh. Trong tác phẩm “Interpretation Theory…” (Lý thuyết diễn giải), lý thuyết gia người Pháp, Paul Ricoeur cho rằng: “Đọc hay tiếp nhận tác phẩm là một quá trình, nó không bó hẹp trong giải thích những ký hiệu và cấu trúc của văn bản hay trong sự hiểu nhờ sự giải thích ấy, mà còn là một hành động giao tiếp với văn bản, một sự diễn giải. Cùng với giải thích và hiểu, sự “thu nhận ngây thơ nghĩa của văn bản như một tổng thể” có ý nghĩa rất quan trọng. Nó mới thực sự là mảnh đất từ đó nảy sinh những cách hiểu khác nhau, những tâm trạng khác nhau, gợi ý cho những hành xử khác nhau”. Cũng theo hướng coi trọng cách đọc tập trung vào phát triển năng lực, quan điểm của L. Rosenblatt – nhà sư phạm Ngữ văn Hoa Kỳ, có những điểm rất đáng chú ý. Tác giả đề nghị phân ra hai cách đọc: cách đọc “Trừu xuất” (efferent) và cách đọc “Thẩm mỹ” (aesthetic). Cách thứ nhất là cách đọc nhằm để hiểu, để rút ra (trừu xuất) ý nghĩa từ văn bản, xem văn bản nói cái gì, nó gắn với phân tích, giảng giải và thích hợp với việc đọc các văn bản không phải văn học. Cách thứ hai là cách đọc các tác phẩm văn học, nó cũng nhắm tới việc hiểu những gì được diễn đạt bằng từ ngữ, “nhưng chủ yếu hướng tới cái chúng ta đang trải nghiệm, suy nghĩ và rung cảm trong quá trình đọc”. Như vậy, nhờ đọc, tác phẩm, từ cuốn sách sẽ trở thành văn bản và nhờ đọc, người đọc cũng sẽ phong phú hơn, không chỉ về kiến thức mà còn về đời sống tinh thần, về những phẩm chất giá trị. Những ý kiến trên đây cho thấy, đọc là một khâu quan trọng trong dạy và học văn, nhất là học các văn bản văn học. Phát triển năng lực đọc chính là phát triển năng lực của người học. Với tư cách là một môn học công cụ và do đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn có điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển một số năng lực chung như năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực thẩm mĩ và một số năng lực đặc thù. Vì vậy, dạy môn Ngữ văn cấp THPT phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau về năng lực trong môn Ngữ văn: - Năng lực ngôn ngữ: + Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó. + Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. + Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp. + Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung và hình thức của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận… 8
- - Năng lực văn học: + Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học; phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học… + Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học. + Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ. - Hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động đọc hiểu theo 3 giai đoạn của quy trình đọc: trước khi đọc – trong khi đọc – sau khi đọc. - Sử dụng đa dạng, phối hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học: Không có một phương pháp, kĩ thuật dạy học nào là tối ưu có thể dành cho mọi loại văn bản, mọi tình huống và mọi đối tượng học sinh. Mỗi phương pháp, kĩ thuật đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Vì vậy, giáo viên cần sử dụng đa dạng các loại phương pháp, kĩ thuật dạy học để đáp ứng việc dạy đọc cho những đối tượng văn bản và học sinh khác nhau. - Việc lựa chọn, sử dụng các loại phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau được tiến hành dựa trên một số cơ sở như: mục tiêu, nội dung, đối tượng dạy học và cơ sở vật chất, điều kiện sở trường của mỗi giáo viên. Về cơ bản, quá trình dạy đọc ở trường phổ thông có thể được thực hiện với việc sử dụng kết hợp những phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống lẫn hiện đại. 1.1.3. Năng lực sáng tạo trong môn Ngữ văn Năng lực sáng tạo của học sinh là khả năng tìm tòi, phát hiện cái mới từ đó giải quyết được vấn đề được đặt ra. Tác giả Hoàng Thị Thúy Hương cho rằng: “Năng lực sáng tạo(NLST) là năng lực tìm thấy những ý nghĩa mới, những mối quan hệ mới, những ý tưởng mới, là năng lực chứa đựng sự khám phá, sự phát minh, sự đổi mới độc đáo...khi giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả”. Còn theo tác giả Phạm Thị Bích Đào: “NLST là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo, là quá trình hình thành những ý tưởng mới, tạo ra sản phẩm mới hoặc đưa ra những cách thức mới nhận xét sự vật. NLST của mỗi cá nhân thể hiện ở chỗ cá nhân đó có thể mang lại những giá trị mới, những sản phẩm mới có ý nghĩa”. Tuy cách diễn đạt có phần khác nhau nhưng các tác giả đã có những điểm chung trong nỗ lực định nghĩa về NLST với các từ chìa khóa như: khả năng làm ra cái mới, riêng biệt, độc đáo, ý tưởng, giải pháp, hiệu quả, hữu ích... Như vậy, có thể khẳng định: NLST chính là khả năng làm ra cái mới gồm ý tưởng mới, giải 9
- pháp mới, sản phẩm mới ở những mức độ khác nhau, là cách giải quyết vấn đề trong học tập, cuộc sống theo một cách riêng biệt, mới mẻ và có hiệu quả dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng và phẩm chất. Chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn cũng đặt ra yêu cầu về năng lực sáng tạo như sau: “Môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục mới đề cập đến vai trò HS với tư cách là bạn đọc tích cực, chủ động không chỉ trong tiếp nhận mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Qua việc học môn Ngữ văn, HS có kĩ năng viết, bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng và triển khai ý tưởng theo cách sáng tạo. Qua quá trình rèn luyện từ thấp đến cao, HS có được khả năng đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới trong học tập và cuộc sống, suy nghĩ không theo lối mòn, nhờ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp với bối cảnh”. Như vậy, năng lực sáng tạo trong môn Ngữ văn ngoài hiểu theo yêu cầu chung thì còn được hiểu là học sinh có những cách cảm thụ, cái nhìn mang tính phát hiện mới mẻ, sử dụng ngôn ngữ và diễn đạt mới mẻ trong tạo lập văn bản và tiếp cận văn bản. Đối với hoạt động Đọc văn bản văn học, năng lực sáng tạo được thể hiện cụ thể với những mức độ về tư duy từ nhận biết đến vận dụng. Các mức độ này đòi hỏi giáo viên cần linh hoạt để học sinh khám phá và thể hiện trong quá trình tiếp cận văn bản từ đó để đạt đến mục tiêu sáng tạo trong Nói và Viết. Trong quá trình xác định mục tiêu cần đạt của năng lực sáng tạo khi dạy Đọc các văn bản văn học, tôi chia thành các mức độ như sau: Bảng biểu hiện mức độ năng lực sáng tạo của học sinh trong môn Ngữ văn Như vậy, cùng với viết, nghe, nói, phát triển năng lực đọc cũng là phát triển năng lực văn của học sinh. Tuy nhiên, năng lực văn nói chung, trước hết là năng lực văn chương, không chỉ bó hẹp trong năng lực đọc, viết hay nghe, nói. Phát triển năng lực đọc và các kỹ năng giao tiếp vừa là mục tiêu của dạy và học văn vừa là con đường để hình thành một năng lực văn khác, trực tiếp gắn liền với đời sống tinh thần và khả năng sáng tạo văn học của con người. Đó chính là năng lực sáng tạo trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và năng lưc sáng tạo khi dạy hoạt động đọc văn bản văn học. 10
- 1.1.4. Chương trình Ngữ văn 10 và yêu cầu cầu cần đạt của phần đọc hiểu văn băn văn học trong chương trình Ngữ văn 10 Từ mục tiêu và yêu cầu chung của bộ môn Ngữ văn, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rất rõ về yêu cầu cần đạt của đọc hiểu Văn bản văn học đối với học sinh lớp 10 THPT. Nội dung cụ thể như sau: * Đọc hiểu nội dung - Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản. * Đọc hiểu hình thức - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,… - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…. - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình. - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…. * Liên hệ, so sánh, kết nối -Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này. -Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản văn học. - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hoá khác nhau. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. 11
- * Đọc mở rộng - Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong thời gian vừa qua, thực hiện quan điểm dạy học theo định hướng năng lực, việc dạy học môn Ngữ văn đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nên chất lượng dạy và học chưa cao. 1.2.1. Khảo sát giáo viên về thực trạng xây dựng kế hoạch bài học và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học Khảo sát 79 giáo viên trên địa bàn Quỳnh Lưu - Hoàng Mai- Thái Hòa qua đường link https://forms.gle/2BpcCcfqpZaKapuM6 về thực trạng dạy chương trình Ngữ văn và việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực trong dạy học, tôi thu được những phản hồi như sau: Hình ảnh: Khảo sát sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực của một số giáo viên 12
- 1.2.2. Khảo sát hứng thú của học sinh đối với các phương pháp của giáo viên Khảo sát 303 học sinh khối 10 qua đường link: https://forms.gle/RdE8jwpUUVDCpsKv9 về thực trạng dạy học môn Ngữ Văn 10 ( Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống), tôi thu được kết quả như sau: Hình ảnh: Khảo sát hứng thú học tập của HS Từ những kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy: * Về phía giáo viên: Hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn khi tiếp cận chương trình GDPT 2018. Mặc dù đã được tập huấn nhưng giáo viên vẫn còn nhiều trăn trở trong việc xây dựng kế hoạch bài học. 13
- Chương trình mới nhưng hầu hết giáo viên vẫn dạy theo lối cũ, ít khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy học. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về thời gian, điều kiện trang thiết bị. Một số giáo viên ngại tìm tòi nên hầu hết phương pháp sử dụng vẫn là thuyết giảng, đàm thoại hoặc có thì sử dụng phương pháp cho học sinh thuyết trình. Điều này đã ảnh hưởng đến hứng thú học tập và khai thác năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh. Một thực tế nữa là chương trình mới, tài liệu phục vụ giảng dạy chưa nhiều nên chủ yếu giáo viên tự tìm tòi, tự khai thác theo hướng xây dựng của mình, vừa dạy vừa rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch bài dạy. * Về phía học sinh: Hầu hết học sinh còn cảm thấy chưa hứng thú đối với những giờ học giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống. Bởi chưa khai thác được sự tìm tòi, khám phá của học sinh, chưa tạo ra nhiều tình huống để học sinh thể hiện mình. Mong muốn của học sinh là muốn một giờ học thầy cô sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại kích thích sự chủ động tìm tòi của học sinh, mở ra nhiều cơ hội cho học sinh khám phá văn bản theo cách riêng của mình. Chương 2: Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10 2.1. Thống kê, khảo sát các văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10 Khảo sát chương trình Ngữ văn 10( Bộ kết nối tri thức và cuộc sống), tôi nhận thấy văn bản văn học chiếm tỉ lệ khá nhiều. Cụ thể như sau: Bài TT Văn bản 1 Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới Bài 1: Sức hấp dẫn 2 Tản Viên từ Phán sự lục( Chuyện chức Phán sự đền của truyện kể Tản Viên-Nguyễn Dữ) 3 Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân Bài 2: Vẻ đẹp của 4 Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản thơ 5 Thu hứng( Cảm xúc mùa thu- Đỗ Phủ) 6 Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử Bài 4: Sức sống của 7 Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác( Trích Iliats, Hô-me-rơ) Sử thi 8 Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt trời( Trích Đăm Săn- Sử thi Ê-đê) Bài 5: Trích trò sân 9 Xúy Vân giả dại( Trích chèo Kim Nham) khấu dân gian 10 Huyện đường( Trích Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) 14
- Bài 6: Nguyễn Trãi” 11 Bình Ngô Đại cáo Dành còn để trợ dân 12 Bảo kính ngày hè, bài 43- Nguyễn Trãi này” 13 Dục Thúy Sơn( Núi Dục Thúy)- Nguyễn Trãi Bài 7: Quyền năng 14 Người cầm quyền khôi phục uy quyền( Trích của người kể “Những người khốn khổ”, Huy-gô) chuyện 15 Dưới bóng hoàng lan-Thạch Lam 16 Một chuyện đùa nho nhỏ- Sê-khốp Nhìn vào bảng thống kê, ta thấy tỉ lệ văn bản văn học chiếm tỉ lệ 60% các văn bản đưa vào chương trình. Hầu hết các văn bản đều là những văn bản mới đối với người học. Mục tiêu dạy học các văn bản gắn với chủ đề của bài, vì vậy muốn đạt được mục tiêu bài học, giáo viên cần có định hướng tổ chức, đặc biệt là dựa vào đối tượng học sinh để lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp và hiệu quả, đáp ứng mục tiêu dạy học của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2.2. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy đọc các văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10 Dạy học môn Ngữ văn đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học bởi không có một phương phá nào được coi là hữu hiệu nhất. Từ đó, giáo viên dạy môn Ngữ văn cần phải biết lựa chọn và vận dụng, kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật để kích thích được sự hứng thú cũng như sự sáng tạo của học sinh. Để lựa chọn được phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì giáo viên cần bám sát mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình. Bên cạnh đó còn phải phù họp với đặc trưng của bài học, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường. Xuất phát từ những nội dung trên, bản thân tôi trong quá trình dạy học đã vận dụng các phương pháp sau vào dạy đọc các văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10(Bộ KNTT&CS): 2.2.1. Sử dụng phương pháp đóng vai kết hợp hình thức dạy học dự án khi dạy các văn bản truyện trong bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” Trong bài Sức hấp dẫn của truyện kể có các văn bản được xác định đọc chính là: truyện thần thoại Việt Nam – Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới; truyện trung đại – Tản Viên từ Phán sự lục (Nguyễn Dữ); truyện hiện đại – Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Những ngữ liệu này có tính tiêu biểu cho đặc trưng thi pháp thể loại truyện ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Muốn tổ chức cho HS đọc đúng đòi hỏi GV phải nắm vững thi pháp thể loại truyện, nắm vững đặc trưng truyện của từng thời kì, triển khai các hoạt động dạy đọc đúng quy trình và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hợp lí. 15
- Để triển khai phần Đọc ở bài này, tôi lựa chọn phương pháp đóng vai kết hợp với hình thức dạy dọc dự án. Mục đích của việc kết hợp này là nhằm đổi mới hình thức dạy học, phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. * Đối với các văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới, mục tiêu của bài học là học sinh nhận diện được đặc điểm của thể loại thần thoại trong cách xây dựng nhân vật, thấy được trí tưởng tượng phong phú của nhân dân đồng thời phản ánh cách lí giải về nguồn gốc tự nhiên, đời sống tâm hồn của nhân dân thuở sơ khai. Với mục tiêu đó, sử dụng hình thức dạy học dự án: “Các vị thần qua cái nhìn hội họa”. Mục tiêu của phương pháp: Thông qua phương pháp, học sinh hiểu được đặc điểm của dân gian khi xây dựng các vị thần bằng hư cấu, phóng đại qua các chi tiết kì ảo. Đó là trí tưởng tượng phong phú của nhân dân và đời sống tâm hồn “thờ thần” của người Việt xưa, qua đó thấy được những hiểu biết về tự nhiên của người xưa. Tiến trình: Để thực hiện phương pháp này, giáo viên thổ chức như sau: - Bước 1: Yêu cầu học sinh về nhà đọc kĩ văn bản, hoàn thành các nội dung được giao trong phiếu học tập để nắm được nội dung văn bản, dùng đường nét hội họa để khắc ghi lại, sau đó sẽ lên trình bày về ý tưởng của mình. - Bước 2: Lên lớp, các nhóm trình bày, báo cáo sản phẩm của mình và lí giải hình ảnh của nhóm. - Bước 3: Các nhóm nhận xét, đánh giá theo bảng kiểm được giáo viên cung cấp. Bảng kiểm đánh giá dự án: “Các vị thần qua cái nhìn hội họa” TT Nội dung Đạt Chưa đạt 1 Đường nét, màu sắc của bức ảnh làm nổi bật được ngoại hình của các vị thần. 2 Cách thể hiện hình thức sản phẩm: đẹp, phong phú, sáng tạo. 3 Cách thức thể hiện và nội dung hài hòa để lại ấn tượng sâu sắc với các bạn. 4 Phong cách trình bày: tự tin, rõ ràng,.. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá các sản phẩm và chốt lại một số nội dung cần lưu ý về các văn bản Kết quả đạt được: Mỗi sản phẩm là một cách cảm thụ mang màu sắc cá 16
- nhân của học sinh. Qua mỗi bức ảnh, học sinh thể hiện được sự sáng tạo của mình. Điều đặc biệt thế giới ngôn từ được dựng lại bằng màu sắc, đường nét càng sinh động, phong phú. Hơn nữa muốn vẽ được, học sinh phải đọc kĩ văn bản, nắm được chi tiết thì mới có thể phục dựng bằng hội họa. Đây là phương pháp và hình thức tổ chức có ưu điểm rất lớn trong việc phát triển năng lực sáng tạo học sinh. * Tản Viên từ Phán sự lục (Nguyễn Dữ) là một văn bản văn học Trung đại. Đây cũng là một văn bản không xa lạ với giáo viên vì cũng nằm trong chương trình Ngữ văn 10- Chương trình phổ thông 2006. Mục tiêu dạy học bài này nhằm giúp học sinh thấy được đặc điểm của thể loại truyện truyền kì, nhận diện được ngôi kể, nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, cách xây dựng nhân vật truyền kì của nhà văn. Mục tiêu của phương pháp: Khi dạy bài này, bên cạnh các phương pháp truyền thống, tôi sử dụng phương pháp đóng vai. Mục tiêu của phương pháp đóng vai là giúp học sinh hóa thân vào nhân vật từ đó tái hiện lại sự việc, tình huống trong văn bản, qua đó làm nổi bật được tính cách và phẩm chất của nhân vật Ngô Tử Văn, thấy được các yếu tố làm nên thắng lợi của Ngô Tử Văn từ học sinh rú ra được những phẩm chất ứng xử cần có của con người trong cuộc sống. Tiến tình: Đối với phương pháp này, tôi tiến hành như sau: - Bước 1: Chọn một phân đoạn trong tác phẩm: Cuộc xử kiện dưới Minh ti, đây là sự việc trung tâm của tác phẩm, làm toát lên được xung đột trong truyện, tính cách của nhân vật Ngô Tử Văn. Giáo viên cho nhóm chọn hình thức đóng vai là hoạt cảnh hay chuyển thể làm phim ngắn, giao nhiệm vụ cho một nhóm vào vai đóng lại, các nhóm còn lại nghiên cứu bảng kiểm để đánh giá. - Bước 2: Thực hiện trên lớp: học sinh đóng lại hoạt cảnh hoặc chiếu video cho các nhóm theo dõi. - Bước 3: Các nhóm đưa ra những nhận xét theo bản tiêu chí, từ đó nhận xét về nhân vật Ngô Tử Văn qua sự việc. 17
- - Bước 4: Giáo viên nhận xét, tổng hợp và nhấn mạnh một số nội dung về nhân vật. Hình ảnh: Học sinh đóng vai cảnh sự kiện dưới Minh ti Kết quả: Học sinh thể hiện được năng lực xây dựng kịch bản, khả năng diễn xuất, khả năng đọc sáng tạo và trí tưởng tượng sáng tạo khi hóa thân vào nhân vật; các nhóm theo dõi thể hiện được năng lực nói và năng lực phản biện khi trình bày nhận xét, đánh giá sản phẩm, vì vậy giờ học hứng thú, sôi nổi. * Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) là một văn bản truyện hiện đại được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 2018. Đối với văn bản này, tôi thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh nên đã sử dụng phương pháp đóng vai và lớp học đảo ngược ở lớp ban xã hội và dự án phim ngắn khi dạy các lớp ban tự nhiên. Mục tiêu: khi sử dụng phương pháp đóng vai và lớp học đảo ngược nhằm phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh đồng thời phát huy được năng lực tự chủ và chủ động của học sinh khi đọc văn bản. Qua đó học sinh thấy được đặc điểm của truyện ngắn hiện đại trong cách xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống khi đặt trong sự đối sánh với văn bản thể loại Truyền kì, thần thoại đã học trước đó. Tiến trình thực hiện: - Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu trước ở nhà về tác giả, tác phẩm. Sau đó phân vai nhân vật: học sinh vào vai nhà văn Nguyễn Tuân, nhân vật Huấn Cao, Quản ngục, thầy thơ lại để tổ chức buổi đối thoại văn học: Nhà văn-Nhân vật- Đọc giả. Những học sinh khác sẽ chuẩn bị những câu hỏi liên quan đến từng nhân vật, xoay quanh nội dung và nghệ thuật của tác phẩm gởi về trước cho các nhân vật. - Bước 2: Lên lớp, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành buổi đối thoại. 18
- - Bước 3: Giáo viên cho học sinh nhẫn xét qua bảng kiểm Bảng kiểm đánh giá đóng vai chương trình đối thoại: Nhà văn-Bạn đọc TT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Nhập vai tự tin, thể hiện được đặc điểm, tính cách của nhân vật. 2 Trả lời câu hỏi giao lưu, trôi chảy, giọng nói có ngữ điệu... 3 Câu trả lời toát lên được nghệ thuật, nội dung tư tưởng của tác phẩm 4 Xử lý câu hỏi, tình huống ấn tượng - Bước 4: Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh lại vấn đề của bài học. Hình ảnh: Học sinh hóa thân vào Nguyễn Tuân, Huấn Cao, Quản ngục đối thoại với bạn đọc * Đối với lớp ban tự nhiên, chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học dự án làm phim ngắn cho tác phẩm Chữ người tử tù 19
- Hình ảnh: Học sinh xem phim “Chữ người tử tù” của các nhóm Kết quả đạt được: Học sinh chủ động trong tiếp cận tác phẩm thông qua các câu hỏi và trả lời về nhan đề, hoàn cảnh cho chữ, lí do biệt đãi, tâm trạng nếu không được cho chữ của Quản ngục, Huấn Cao cho Quản ngục chữ gì....; sáng tạo trong cách trình bày, ngôn ngữ diễn đạt phong phú, giờ học sôi nổi, hứng thú, cuốn hút hơn. Đây là một cách tổ chức Đọc văn bản văn học sáng tạo, có sự kết hợp của cả 4 kĩ năng: Đọc-Nói-Nghe-Viết. 2.2.2. Vận dụng kĩ thuật phòng tranh vào dạy các văn bản thơ trong bài “Vẻ đẹp của thơ ca” Kĩ thuật phòng tranh đóng một vai trò quan trọng trong việc dạy văn bản thơ. Mục tiêu của kĩ thuật này là tạo hình ảnh trực quan, giúp học sinh hình dung rõ ràng hơn về nội dung và thông điệp của bài thơ. Điều này đặc biệt hữu ích đối với những bài thơ sử dụng ngôn ngữ hình ảnh phong phú. Không những thế, kĩ thuật này còn tăng cường hiểu biết khi học sinh thấy được hình ảnh minh họa cho bài thơ, họ có thể hiểu sâu hơn về ý nghĩa và cảm xúc mà tác giả muốn truyền đạt. Kích thích sự sáng tạo của học sinh: Phòng tranh không chỉ giúp học sinh hiểu bài thơ, mà còn kích thích sự sáng tạo và tưởng tượng của họ. Học sinh có thể tự tạo ra những hình ảnh riêng dựa trên cảm nhận của mình về bài thơ. Việc sử dụng hình ảnh trong việc dạy thơ có thể làm cho bài học trở nên sinh động và thú vị hơn, từ đó tăng cường sự hứng thú của học sinh đối với văn bản thơ. Đặc biệt, khi học sinh phải phân tích và diễn giải hình ảnh trong phòng tranh, sẽ giúp các em phát triển khả năng phân tích và tư duy phê phán, những kỹ năng này rất quan trọng trong việc học hiểu và đánh giá văn bản thơ. Vì vậy, kĩ thuật phòng tranh là một công cụ giáo dục quý giá, giúp cải thiện hiệu quả của việc dạy và học văn bản thơ. Trong quá trình dạy bài: Vẻ đẹp của thơ ca, tôi vận dụng kĩ thuật này vào dạy các văn bản Thơ Haikư và Mùa xuân chín( Hàn Mặc Tử). Đây là những văn bản có sức hấp dẫn và thể hiện được đặc trưng của ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, chất trữ tình, gợi nhiều liên tưởng phong phú cho người học. Tiến trình thực hiện: - Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh, yêu cầu các nhóm chuẩn bị ở nhà đọc và cảm nhận vẻ đẹp của các văn bản qua phiếu học tập, từ đó bằng tưởng tượng của mình hãy cụ thể bằng các tác phẩm hội họa. - Bước 2: Lên lớp, học sinh trình bày sản phẩm của mình, chia sẻ điều học sinh cảm nhận được qua hình ảnh về nôi dung của bức tranh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn