intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật (Sinh học 11 – bộ Cánh diều)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật (Sinh học 11 – bộ Cánh diều)" nhằm nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên (GV) và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Sinh học 11; Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Sinh học 11, đặc biệt là nội dung kiến thức chủ đề Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật (Sinh học 11 – bộ Cánh diều)

  1. Ở DỤC Ệ AN  Ệ Ậ DỤ C C P ƢƠ P P, Ỹ UẬ D Y ỌC ÍC CỰC Ể Ổ C ỨC Ô ẬP C Ủ “ RA Ổ C Ấ C UYỂ ÓA Ă LƢỢ Ở ỰC Ậ ” (SINH HỌC 11 – BỘ C D U) LĨ ỰC: SINH HỌC Ă ỌC 2023 - 2024
  2. Ở DỤC Ệ AN RƢỜ P L T THUẬT  Ệ Ậ DỤ C C P ƢƠ P P, Ỹ UẬ D Y ỌC ÍC CỰC Ể Ổ C ỨC Ô ẬP C Ủ “ RA Ổ C Ấ C UYỂ ÓA Ă LƢỢ Ở ỰC Ậ ” (SINH HỌC 11 – BỘ C D U) LĨ ỰC: SINH HỌC Tác giả: Hoàng Thị Song Thao – THPT Lê Viết Thuật Tổ: Khoa học Tự nhiên iện thoại: 0915 234 986 Ă ỌC 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC P Ầ Ặ Ấ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ........................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 5. Đóng góp của đề tài. .......................................................................................... 4 6. Cấu trúc đề tài. .................................................................................................. 4 P Ầ Ộ DU CỨU ............................................................. 5 C ƢƠ 1. CƠ Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÀI ................. 5 1.1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................. 5 1.1.1. Phương pháp dạy học .................................................................................. 5 1.1.2. Kỹ thuật dạy học. ........................................................................................ 6 1.2. Cơ sở thực tiễn. .............................................................................................. 7 1.2.1. Về phía giáo viên......................................................................................... 7 1.2.2. Về phía học sinh. ....................................................................................... 11 C ƢƠ 2. Ệ Ử DỤ C C P ƢƠ P P, Ỹ UẬ D Y ỌC ÍC CỰC Ể Ổ C ỨC Ô ẬP C Ủ “ RA Ổ C Ấ C UYỂ Ă LƢỢ Ở ỰC Ậ ” ............ 12 2.1. Kinh nghiệm sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” ...................... 12 2.1.1. Kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học .......................................... 12 2.1.2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp đóng vai ........................................... 23 2.1.3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm .......................... 27 2.2. Kinh nghiệm sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” ............................ 30 2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật chia nhóm ................................................ 30 2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy ............................................. 32 2.2.3. Kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật phòng tranh .............................................. 34 2.2.4. Kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia” .................................... 36 2.3. Phối hợp các phương PPDH tích cực (PP hoạt động nhóm, trò chơi, đóng vai, bản đồ tư duy) , các KTDH tích cực (kỹ thuật chia nhóm, phòng tranh, sơ đồ tư duy, hỏi chuyên gia) để tổ chức ôn tập chủ đề “trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” ........................................................................................ 36
  4. C ƢƠ 3. ỰC Ệ Ƣ P Ả Ự CẤP - Í Ả CỦA C C Ả P P XUẤ .................... 45 3.1 Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 45 3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 45 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm. ............................................................................ 45 3.1.3. Thời gian thực nghiệm. ............................................................................. 45 3.1.4. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................ 45 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất .......... 47 3.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 47 3.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát........................................................... 47 3.2.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 47 3.2.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài được áp dụng ................................................................................................... 48 P Ầ LUẬ ..................................................................................... 50 4.1. Kết luận. ....................................................................................................... 50 4.2. Kiến nghị. ..................................................................................................... 51 L ỆU A Ả ................................................................................ 53 P Ụ LỤC
  5. DANH MỤC VI T TẮT GV Giáo viên HS Học sinh TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa GDPT Giáo dục phổ thông KHBD Kế hoạch bài dạy
  6. PHẦN I: ẶT VẤ 1. Lí do chọn đề tài Dạy học dạy tích cực thực ra không phải là quan điểm hoàn toàn mới, ngay từ 500 năm trước Công nguyên đã cho rằng cách học hiệu quả nhất là lôi kéo sự tham gia của người học vào quá trình hình thành tri thức. Khổng Tử nói: “Nói cho tôi biết tôi sẽ quên, chỉ cho tôi thấy có thể tôi sẽ nhớ, cho tôi tham gia tôi sẽ hiểu”. Theo Edgar Dale, học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu; nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức; nếu quan sát có thể nhớ 20%; kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%; thông qua thảo luận với nhau có thể nhớ được 55%; nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75%; còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%: Tháp nhận thức trong học tập của Edgar Dale Điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo; cần phối hợp các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Để làm được điều đó, thiết nghĩ đầu tiên, là người giáo viên, chúng ta nên bắt đầu việc đổi mới từ chính những giờ lên lớp của mình, từ chính những bài dạy của mình. Phải làm sao để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá phù hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Phải làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, 1
  7. chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn nhằm tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Giống như Khổng Tử đã từng nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học; thích mà học không bằng vui mà học”. Các giáo viên nói chung và giáo viên giảng dạy môn Sinh học nói riêng đã đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên cũng còn không ít giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực. Vì vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả dạy học. Ngoài ra chủ yếu giáo viên đang đầu tư thiết kế các bài dạy hình thành kiến thức mới, còn các tiết ôn tập chủ đề hầu hết đang dạy đơn giản với hoạt động tóm tắt lý thuyết khô khan bằng các câu hỏi tự luận và các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn để “quét” kiến thức của cả chủ đề, nếu có tổ chức trò chơi thì vẫn có tình trạng hoạt động trò chơi không ăn nhập với tiết ôn tập chủ đề, hoặc trò chơi đơn giản, nhàm chán không có đổi mới nhiều. Để an toàn, tiết này thường sử dụng phương pháp thuyết trình, hoặc một phương pháp tích cực chứ ít khi phối hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, vì vậy học sinh vẫn đang thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Ngoài ra GV lo lắng vì thời gian không đủ cho ôn tập kiến thức cả chủ đề, không biết tổ chức như thế nào, sợ hoạt động gây ồn ảnh hưởng lớp học khác... Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên đang thực hiện thiết kế các hoạt động dạy học dựa trên các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực độc lập; chưa vận dụng phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong một nội dung kiên thức; đặc biệt các tiết ôn tập chương, ôn tập chủ đề được tổ chức một cách an toàn bằng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. ì vậy, trong quá trình dạy học, dù rất cố gắng nhưng nhiều giáo viên cũng không thể lôi kéo sự tập trung của học sinh, tạo nên niềm yêu thích, say mê với môn học; dẫn tới hiệu quả giờ học bị giảm sút, chất lượng môn học chưa được như mong muốn. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực luôn có những điểm mạnh và những hạn chế nhất định. Nếu có sự kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp sẽ phát huy tối đa các điểm mạnh, tận dụng những điểm mạnh của mỗi phương pháp, kỹ thuật dạy học để bổ trợ cho những hạn chế của từng kĩ thuật, phương pháp dạy học độc lập. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. 2
  8. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” (Sinh học 11 – bộ Cánh diều) 2. ục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu về lý luận PPDH và KTDH tích cực - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên (GV) và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Sinh học 11 - Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Sinh học 11, đặc biệt là nội dung kiến thức chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” - Soạn thảo tiến trình dạy học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” theo phương pháp kết hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, tạo niềm say mê hứng thú cho HS - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, có niềm hứng thú vui thích với môn học, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn dạy học một số chủ đề khác thuộc chương trình Sinh học phổ thông. 3. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: - Nội dung chương trình Sinh học 11. - Nội dung chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” - Hoạt động dạy và học chương trình Sinh học 11. * Phạm vi: - Nội dung chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật”, Sinh học 11 năm học 2023-2024 - Các hoạt động dạy và học của G và HS ở trường THPT Lê iết Thuật 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới phương pháp, hình thức, SGK, sách G và các tài liệu khác liên quan. - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự giờ, trao đổi với G , phiếu điều tra…) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra, phiếu điều tra…) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung tiếp cận chương trình Sinh học 11 3
  9. - Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. - Phương pháp đàm thoại: thường xuyên trao đổi các kinh nghiệm hay từ các đồng nghiệp trong nhóm Sinh học để tìm ra các hình thức khởi động bài học hay; Trao đổi với các đồng nghiệp trong các buổi họp để được đóng góp ý kiến; Đăng kí dạy chuyên đề, dạy rút kinh nghiệm, dạy thao diễn toàn trường, dự giờ thường xuyên để rút kinh nghiệm từ các hình thức khởi động đã sử dụng. - Phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu điều tra, kết quả thực nghiệm… 5. óng góp của đề tài. - Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn của việc phối hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực cơ bản. - Đề tài thiết kế được các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học tiết ôn tập cho học sinh thông qua việc sử dụng kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp nhằm hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh THPT đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 6. Cấu trúc đề tài. Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần: Đặt vấn đề; Nội dung nghiên cứu và Kết luận. 4
  10. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU C ƢƠ 1. CƠ Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÀI 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Phƣơng pháp dạy học 1.1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học: Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức tương tác giữa GV và HS,qua đó người học có thể nắm bắt được các kiến thức, kỹ năng và hình thành năng lực cũng như thế giới quan. Hay nói cách khác PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. 1.1.1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Khi nói về phương pháp dạy học tích cực là nói đến cách dạy học, mà ở đó giáo viên sẽ là người khơi gợi, truyền đạt nội dung gợi mở các vấn đề để học sinh cùng bàn luận và đưa ra luận điểm của mình. Tìm ra được điểm mấu chốt cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi và tư duy của học sinh để làm nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt gợi mở vấn đề cho học sinh. Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy tính tự giác, chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm. Khai thác động lực của người học để phát triển chính họ, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời sống xã hội. Dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một tổng thể. Trong dạy học tích cực, GV giúp HS tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề. GV trở thành người thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực, khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS, thử thách và tạo động cơ cho HS, khuyến khích đặt câu hỏi 5
  11. và đặt ra vấn đề cần giải quyết. HS trở thành người khám phá, khai thác, tư duy, liên hệ, người thực hiện, chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức và cao hơn nữa là “người nghiên cứu”. Qua kiểu dạy học này, HS được tập dượt giải quyết những tình huống có vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội. Thông qua đó, HS vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa có những thái độ và hành vi ứng xử thích hợp cũng như HS đã tự lực hình thành và phát triển dần nhân cách của một con người hành động, con người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, biết lựa chọn các vấn đề để đi đến quyết định đúng, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực tự học, biết cộng tác làm việc, có năng lực tự điều chỉnh”, đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kì đổi mới. 1.1.1.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực cơ bản. Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã đưa ra rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức và phát triển năng lực cá nhân một cách toàn diện. Theo đó có nhiều phương pháp dạy học có thể áp dụng thuận lợi trong quá trình dạy học và phát huy được khả năng sáng tạo, sự chủ động và tính tích cực của học sinh như: Phương pháp (PP) hoạt động nhóm, PPDH theo dự án, PP trò chơi, PP đóng vai, PP giải quyết vấn đề, PP theo góc, PP dạy học với bản đồ tư duy… Có nhiều phương pháp dạy học khác nhau, khi vận dụng và kết hợp linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường, đối tượng học sinh mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung vào một số phương pháp dạy học mà giáo viên bộ môn Sinh học trường THPT sử dụng có hiệu quả trong giảng dạy đó là: PP trò chơi; PP đóng vai; PP hoạt động nhóm. 1.1.2. Kỹ thuật dạy học. 1.1.2.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục; hay có thể nói cách khác kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách hoạt động của giáo viên để thực hiện và điều khiển toàn bộ quá trình dạy học hiệu quả. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau. Kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh nên giữa phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề cần thiết của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. 6
  12. 1.1.2.2. Khái niệm kỹ thuật dạy học tích cực Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong việc tham gia sự phát huy tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Như vậy, các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể của mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. 1.1.2.3. Các kỹ thuật dạy học cơ bản Kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Theo đó có khoảng 29 kỹ thuật dạy học có thể áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm và kết hợp thực hiện các hình thức dạy học khác nhau như: Kỹ thuật "động não" (Brainstorming); Kỹ thuật động não viết; Kỹ thuật động não không công khai; Kỹ thuật XYZ; Kỹ thuật "bể cá"; Kỹ thuật "ổ bi"; Tranh luận ủng hộ – phản đối; Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học; Kỹ thuật tia chớp; Kỹ thuật "3 lần 3"; Lược đồ tư duy; Kĩ thuật "Khăn trải bàn"; Kĩ thuật "Các mảnh ghép"; Kỹ thuật KWL - KWLH; Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share); Kỹ thuật Kipling (5W1H); Kỹ thuật chia nhóm; Kỹ thuật giao nhiệm vụ; Kỹ thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật phòng tranh; Kỹ thuật công đoạn; Kỹ thuật “Trình bày một phút”; Kỹ thuật “Chúng em biết 3”; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”; Kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia”; Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”; Kỹ thuật “ iết tích cực”; Kỹ thuật “Đọc tích cực” (Đọc hợp tác); Kỹ thuật “Nói cách khác”; Kỹ thuật phân tích phim Video; Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm…. Các kỹ thuật dạy học phong phú và đa dạng. Khi vận dụng linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường, đối tượng học sinh mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp. Trong đề tài này, tôi tập trung vào một số kỹ thuật dạy học mà tôi thường sử dụng có hiệu quả trong giảng dạy đó là: Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”, kỹ thuật nhóm chuyên gia, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật chia nhóm. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Về phía giáo viên. Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên nói chung và Gv bộ môn sinh học nói riêng đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học quá lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Nhận thức của đa số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học là đúng nhưng chưa đầy đủ vị trí, vai trò môn học, cải tiến các phương pháp còn chậm, vận dụng chưa đa dạng, kết hợp chưa hiệu quả, ngại đổi mới vì không muốn 7
  13. mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy. Giáo viên giảng dạy vận dụng phương pháp hiệu quả còn thấp, sử dụng hình thức còn đơn điệu, chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh địa phương. Thực hiện phương pháp dạy theo mô hình lấy học sinh làm trung tâm chưa rõ ràng. ận dụng các yếu tố trực quan để kích thích người học chưa thật sự sinh động. Học sinh lĩnh hội kiến thức còn nhàm chán. Một thực trạng nữa thấy rõ là nhiều giáo viên đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học nhưng bên cạnh đó không ít giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Trong tiết dạy của mình, giáo viên đã biết sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy nhưng lại chưa có kỹ năng thành thạo để sử dụng phương pháp đó, chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp. Ví dụ: Khi dự giờ một đồng nghiệp, giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Khi phân công các nhóm, giáo viên chưa có kỷ thuật giao nhiệm vụ cho các nhóm rõ ràng, thời gian thảo luận nhóm là bao nhiêu, cách thức trình bày như thế nào…dẫn đến trong quá trình thảo luận nhóm chỉ có một số học sinh làm việc, còn một số học sinh khác không quan tâm hoặc làm việc riêng. Dự giờ một đồng nghiệp khác, giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi. Đây là phương pháp gây hứng thú cho học sinh, làm cho giờ học sôi nổi và kiến thức chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng. Để sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải thực sự linh hoạt, có kỹ năng giao nhiệm vụ. Tuy nhiên, hạn chế của đồng nghiệp khi tổ chức trò chơi là chưa đưa ra luật chơi cụ thể, thời gian chơi chưa rõ ràng…nên khi vào hoạt động, học sinh bị cuốn vào trò chơi và giáo viên không thể dừng lại trò chơi đó. Khi làm đề tài này, trong năm học 2023-2024 tôi đã tiến hành khảo sát 100 giáo viên bộ môn Sinh học với các câu hỏi: Câu 1. Trong môn Sinh học, khi tiến hành tiết ôn tập chủ đề, theo thầy cô có cần thiết phải sử dụng các PPDH tích cực hay không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Câu 2. Trong môn Sinh học, khi tiến hành tiết ôn tập chủ đề, theo thầy cô có cần thiết phải sử dụng các KTDH tích cực hay không? Rất cần thiết Cần thiết Khôngcần thiết 8
  14. Câu 3. Các thầy cô cho biết mức độ sử dụng các KTDH tích cực dưới đây trong quá trình dạy môn Sinh học? STT Các PPDH Thường Thỉnh Hạn chế Chưa bao xuyên thoảng giờ 1 Hoạt động nhóm 2 Trò chơi 3 Đóng vai 4 Dạy học với bản đồ tư duy Câu 4. Các thầy cô cho biết mức độ sử dụng các KTDH tích cực dưới đây trong quá trình dạy môn Sinh học? STT Các KTDH Thường Thỉnh Hạn chế Chưa bao xuyên thoảng giờ 1 Sơ đồ tư duy 2 Phòng tranh 3 Hỏi chuyên gia 4 Chia nhóm Câu 5. Trong tiết ôn tập chủ đề, Thầy (cô) có thường xuyên phối hợp các PPDH, KTDH tích cực không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất hạn chế Chưa bao giơ dùng. 9
  15. Kết quả cho thấy ở câu hỏi 1 và 2: 100% giáo viên trả lời là rất cần thiết sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học sinh học. Tuy nhiên ở câu hỏi thứ 2, 3 mức độ sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cụ thể vào trong giảng dạy thì có sự khác nhau. Về PPDH: 100% sử phương pháp hoạt động nhóm, 45% sử dụng bản đồ tư duy, 32% sử dụng phương pháp trò chơi, 3% sử dụng phương pháp đóng vai. ề KTDH: 100% giáo viên sử dụng kĩ thuật chia nhóm; 17 % sử dụng kĩ thuật phòng tranh; 45% sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy và 4% sử dụng kĩ thuật hỏi chuyên gia. Ở câu hỏi số 5 đa số giáo viên cho rằng rất ít khi sử dụng phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong các tiết ôn tập chủ đề. Qua số liệu trên cho thấy, giáo viên mới chỉ tập trung nhiều ở phương pháp thảo luận nhóm và kĩ thuật chia nhóm. Các phương pháp, kĩ thuật gắn với hoạt động cá nhân hạn chế hơn nhiều. Chính vì vậy, khai thác và sử dụng hợp lý các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào bài dạy để phát huy tính tích cực, học tập sáng tạo của học sinh là điều cần thiết. Trường THPT Lê Viết Thuật có gần 100 giáo viên trong đó có 5 giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học. Các giáo viên nói chung và giáo viên giảng dạy môn Sinh học nói riêng đã đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên cũng còn không ít giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện các kĩ thuật dạy học vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả dạy học. Thực tế nhiều năm dự giờ đồng nghiệp chúng tôi thấy được vẫn còn thực trạng như sau: - Tiết ôn tập nói chung và ôn tập chủ đề nói riêng: chủ yếu giáo viên hệ thống hoá kiến thức cho học sinh bằng hệ thống các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm nhiều lựa chọn. - Nếu có tổ chức trò chơi thì vẫn có tình trạng hoạt động trò chơi không ăn nhập với tiết ôn tập chủ đề, hoặc trò chơi đơn giản, nhàm chán không có đổi mới nhiều. - Để an toàn, tiết này thường sử dụng phương pháp thuyết trình, hoặc một phương pháp tích cực chứ ít khi phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, vì vậy học sinh vẫn đang thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. - Lo lắng vì thời gian không đủ cho kiến thức bài dạy, không biết tổ chức như thế nào, sợ hoạt động gây ồn ảnh hưởng lớp học khác... Qua phiếu khảo sát giáo viên, có rất nhiều giáo viên trả lời chưa bao giờ sử dụng phối hợp các KTDH, PPDH tích cực như phương pháp đóng vai, kể chuyện, xem phim, bài hát, sơ đồ tư duy, hỏi chuyên gia… để tổ chức ôn tập bài học nói riêng và ôn tập chủ đề nói chung. Một số ít thường xuyên sử dụng trò chơi ô chữ để ôn tập, còn hầu hết giáo viên dùng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn để ôn tập. ì vậy, trong quá trình dạy học, dù rất cố gắng nhưng nhiều giáo viên cũng không thể lôi kéo sự tập trung của học sinh, tạo nên niềm yêu thích, say mê với 10
  16. môn học; dẫn tới hiệu quả giờ học bị giảm sút, chất lượng môn học chưa được như mong muốn. 1.2.2. Về phía học sinh. Thời gian gần đây, hầu hết các trường đại học, cao đẳng tóp trên thường xét tuyển tổ hợp các môn khối A, A1; chính vì vậy lượng học sinh quan tâm học các môn tổ hợp khối B (trong đó có môn Sinh) không nhiều. Tâm lý các em coi đây là môn phụ, ít dành sự quan tâm đến việc học Sinh học cả trên lớp cũng như ở nhà, chỉ cần qua điểm chết trong kì thi trung học phổ thông quốc gia là được. Đặc biệt với dự thảo thi THPT QG năm 2025 với 2 môn bắt buộc và 2 môn tự chọn thì việc quan tâm đến môn Sinh học ngày càng giảm sút rõ rệt. Tâm lý của học sinh nhìn chung không quan tâm và hứng thú nhiều với môn Sinh học. Mặt khác, trong tiết học thì quá trình dẫn dắt, tổ chức hoạt động của nhiều giáo viên còn khô khan nên chưa tạo được sự hứng thu để thu hút các em; việc truyền thụ kiến thức của giáo viên còn nặng về lý thuyết, nội dung thiếu sinh động, hấp dẫn nên càng làm cho các em ít có sự quan tâm đối với bộ môn hơn. Ngoài ra năng lực của học sinh là khác nhau: số học sinh khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập; ngược lại học sinh yếu, kém lại rất lười học, tiếp thu bài học một cách thụ động, chưa có khả năng tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức. Có những PPDH, KTDH tạo được nhiều hứng thú cho học sinh khá, giỏi, nhưng số học sinh yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia tích cực, ngược lại có nhiều hình thức được sự hưởng ứng nhiệt tình của những học sinh yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số học sinh khá, giỏi. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh là rất quan trọng, và việc đổi mới cần quan tâm, chú trọng thực hiện sự kết hợp của nhiều PP, KTDH tích cực để bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. 11
  17. C ƢƠ 2. ỆM SỬ DỤ C C P ƢƠ P P, Ỹ THUẬT D Y HỌC TÍCH CỰC Ể TỔ CHỨC ÔN TẬP CHỦ “ RA ỔI CHẤT VÀ CHUYỂ Ă LƢỢNG Ở THỰC VẬ ” 2.1. Kinh nghiệm sử dụng một số phƣơng pháp dạy học tích cực để tổ chức ôn tập chủ đề “ rao đổi chất và chuyển hoá năng lƣợng ở thực vật” 2.1.1. Kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học Trò chơi là hoạt động được các học sinh thích thú tham gia. Phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS, giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau. Trò chơi còn là hoạt động được các học tham gia một cách hứng khởi, chủ động. ì vậy nó có khả năng lôi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trò chơi ngoài mục đích đó còn có thể ôn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra. Dạy học bằng việc tổ chức trò chơi là nhằm lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm; hình thành cho HS tác phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng cường sự thân thiện, hòa đồng giữa các HS, tạo hứng thú, xua tan căng thẳng mệt mỏi trong quá trình học tập và giúp cho việc học tập trở nên nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, hàn lâm, nhàm chán… Tuy nhiên sử dụng phương pháp này cần sự đầu tư lớn về thời gian, chất xám của giáo viên, các trò chơi phải đa dạng, phong phú để không gây sự nhàm chán theo kiểu chưa chơi đã biết là trò gì và kết quả ra sao, hoặc tâm trạng chán nản khi chơi đi chơi lại một trò chơi. 2.1.1.1. Quy trình thực hiện Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên tiến hành theo các bước sau: Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài. - Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ, …) - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm… - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi. (nếu có) Bước 3: Thực hiện trò chơi 12
  18. Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải. + Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. 2.1.1.2. Ưu điểm - Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. - Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới hoặc ôn tập củng cố 1 chủ đề. - Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS. 2.1.1.3. Nhược điểm - Khó ôn tập và củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống, vì vậy cần kết hợp với các phương pháp khác. - HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. 2.1.1.4. Một số điều cần lưu ý Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể vận dụng để dạy học ở tất cả các lớp, các môn học của bậc học phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau: - Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo các yêu cầu: + Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. + Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. + Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. + Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ - Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. - Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho HS hứng thú học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. 13
  19. 2.1.1.5. Một số ví dụ. a. Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi khởi động trong game show “Đường lên đỉnh Olimpia” để khởi động bài ôn tập chủ đề “ trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích trò chơi: - òng thi đầu tiên: Khởi động - Mục đích: thi giữa các tổ hiểu biết chung về chủ đề “ trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” Bước 2: Hướng dẫn chơi - Chia hs thành 4 đội chơi, mỗi đội có 8 học sinh - Mỗi nhóm HS trả lời 1 gói câu hỏi nhanh gồm 10 câu trong vòng 1 phút. Mỗi câu đúng được tính 10 điểm. - GV cử thư ký của trò chơi. Bước 3: Chơi trò chơi: Gói câu hỏi số 1: 1. Sự xâm nhập của nước từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế nào? 2. Nêu thành phần chính của dịch mạch gỗ? 3. Nêu con đường thoát hơi nước chủ yếu ở thực vật? 4. Cân bằng nước ở thực vật được tính bằng sự so sánh giữa 2 đại lượng nào? (Nước hút vào ở rễ và nước thoát ra ở lá) 5. Nêu biểu hiện của cây khi thiếu Nito? (Lá có màu vàng) 6. Nêu nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây? (Từ đất) 7. Cơ quan quang hợp là…. (Lá) 8. Sản phẩm đầu tiên trong pha tối của C3, C4 và CAM lần lượt là: ( APG, AOA, AOA) 9. Nhóm thực vật có năng suất sinh học cao nhất là? (C4) 10. Hô hấp sáng tạo ra rất nhiều năng lượng, đúng hay sai? (Sai ) Gói câu hỏi số 2: 1. So với dung dịch đất thì dịch của tế bào lông hút có môi trường ..... ( Ưu trương) 2. Nêu thành phần chính của dịch mạch rây? ( Saccarozo, aa, vitamin...) 3. Khí khổng phân bố chủ yếu ở mặt nào của Lá? ( Mặt dưới) 4. Một nguyên tố tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể, thiếu nó cây không thể hoàn thành được chu trình sống, và không thể thay thế bởi 1 nguyên tố khác được gọi là nguyên tố gì? 14
  20. ( Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu) 5. Nếu lượng Mo trong mô thực vật > 20mg/ 1kg chất khô, thì khi ăn rau tươi con người dễ bị bệnh gì? ( Gút- Thống phong) 6. Nêu tên enzim độc nhất vô nhị có ở các vi khuẩn cố định Ni tơ? ( Nitrogenaza) 7. Bào quan quang hợp là ............. ( Lục lạp) 8. Chất nhận CO2 đầu tiên trong pha tối ở các nhóm C3, C4 và Cam lần lượt là những chất nào ? ( RiDP, PEP) 9. Nêu 2 điểm khác biệt cơ bản trong pha tối của nhóm thực vật C4 và CAM ? ( Không gian và thời gian diễn ra) 10. Nói : “Chu trình Crep là giai đoạn tạo ra nhiều năng lượng ATP nhất trong quá trình hô hấp ”, Đúng hay sai ? Gói Câu hỏi số 3 : 1. Sự xâm nhập các ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế nào? (Thụ động và chủ động) 2. Nêu động lực của dòng mạch gỗ ? 3. Tác nhân chủ yếu nào điều tiết độ đóng mở của khí khổng ? 4. Những nguyên tố có hàm lượng > x mg/ 1kg chất khô gọi là các nguyên tố đa lượng, giá trị của x là…. 5. Bón quá nhiều phân bón sẽ gây ô nhiễm loại môi trường nào ? 6. Nêu các phương pháp bón phân cho cây ? 7. Sắc tố nào tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH ? 8. Nêu vị trí diễn ra pha sáng và pha tối của quá trình quang hợp ? 9. Điểm bù ánh sáng là gì ? 10.Phân giải kị khí gồm những giai đoạn nào ? Gói câu hỏi số 4: 1. Nước và ion khoáng xâm nhập từ đất vào mạch gỗ của rễ theo những con đường nào ? 2. Nêu động lực của dòng mạch rây ? 3. Cơ quan thoát hơi nước là…. 4. Nêu vao trò chung của các nguyên tố vi lượng ? 5. Bón phân với liều lượng quá cao sẽ gây hại gì ? 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2