Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số kết hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chương động lực học Vật lí 10 chương trình GDPT 2018
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng chuyển đổi số kết hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chương động lực học Vật lí 10 chương trình GDPT 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu quan điểm lí luận dạy học về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ đề Động lực học; Tổ chức dạy học theo phương pháp và kĩ thuật tích cực qua chủ đề Động lực học, vật lý 10 chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số kết hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chương động lực học Vật lí 10 chương trình GDPT 2018
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC VẬT LÍ 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 LĨNH VỰC: VẬT LÍ NGHỆ AN – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC VẬT LÍ 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 MÔN : VẬT LÍ LĨNH VỰC: VẬT LÍ Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Thương Điện thoại: 0944223036 Mail: hothiquynhthuong@gmail.com NGHỆ AN – 2024
- MỤC LỤC PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................3 1.1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................3 1.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................4 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài ...........................................................................4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................5 2.1.1. Dạy học tích cực.................................................................................................5 2.1.1.1. Khái niệm dạy học tích cực .........................................................................5 2.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực .....................................................................5 2.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ...............................................................5 2.1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm ........................................................................5 2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình ...........................................6 2.1.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề....................................................................6 2.1.2.4 Phương pháp đóng vai ..................................................................................7 2.1.2.5. Phương pháp trò chơi ...................................................................................8 2.1.2.6. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) ..................................................9 2.1.3. Kỹ thuật dạy học tích cực.................................................................................10 2.1.3.1. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” ........................................................................10 2.1.3.2. Kỹ thuật khăn trải bàn................................................................................10 2.1.3.3. Kỹ thuật “Động Não” (Brainstorming) .....................................................11 2.1.3.4. Kỹ thuật “sơ đồ tư duy” .............................................................................11 2.1.3.5. Kỹ Thuật “Chia Sẻ Nhóm Đôi” (Think, Pair, Share) ................................ 12 2.1.3.6. Kỹ thuật Trò Chơi ......................................................................................12 2.1.4. Chuyển đổi số trong dạy học............................................................................13 2.1.4.1. Khái niệm “ chuyển đổi số” .......................................................................13 2.1.4.2. Nội dung cơ bản của “ chuyển đổi số” trong giáo dục và đào tạo.............13 2.1.4.3. Tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số trong sự thúc đẩy chất lượng trong giáo dục hiện nay trong trường học...............................................................14 2.1.4.4. Một số ứng dụng của “ chuyển đổi số” trong quá trình dạy học ...............15 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...........................................................................................16 2.2.1. Thực trạng việc áp dụng chuyển đổi số trong trường THPT ........................16 2.2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT ............................................................................17 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT ....................................18 2.3. VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÍ 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 ....................................................................................19 2.3.1. Xây dựng nội dung chương Động lực học Vật lí 10 chương trình GDPT 2018 ....19 2.3.2. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học trong chương “ Động lực học” ......................................................................................................................19 1
- 2.3.3. Ứng dụng các phần mềm trong dạy học ..........................................................21 2.3.3.1. Phần mềm thiết kế bài giảng: canva education, ppt,… .............................21 2.3.3.2. Phần mềm tổ chức hoạt động: padlet, kahoot, quizi…. .............................23 2.3.3.3. Phần mềm đánh giá học sinh: azota ...........................................................26 2.3.3.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm ..................................................................26 2.3.4.5. Sử dụng mã QR-Code ................................................................................27 2.3.4.6. Trao đổi thông tin qua mạng xã hội ...........................................................28 2.3.4. Một số kế hoạch bài dạy trong chương “ Động lực học”.................................29 2.3.4.1. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trong chương “ Động lực học” ..............29 2.3.4.2. Một số kế hoạch bài dạy chương Động lực học ........................................29 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................48 2
- PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ bùng nổ tri thức và khoa học công nghệ, thời kì của cách mạng công nghiệp 4.0. Ngành giáo dục luôn được các ban ngành quan tâm và ngày càng được đổi mới. Như là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn kết với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ tiên tiến càng giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Vật lí học nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên việc đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn Vật lí là điều tất yếu. Do đặc thù của môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lí đóng vai trò nguyên tắc hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật nên một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật lí là tăng cường hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy, việc tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực để học sinh tiếp cận với con đường nghiên cứu khoa học qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lí là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua các nhiệm vụ này, học sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Từ đó, học sinh nắm được các ứng dụng kĩ thuật trong đời sống và có kiến thức để sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc sử dụng những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống. Theo chỉ thị số 112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023 – 2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội và đặc biệt là trong giáo dục. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng lớn, tạo nên bước ngoặt phát triển cho giáo dục. Thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số được nhận định là chìa khóa nâng cao hoạt động, tạo những thay đổi nhanh chóng về mô hình, cách thức phương thức và phương pháp dạy và học. Để bắt kịp với yêu cầu và tiêu chuẩn thời đại, ngành giáo dục nói chung và các trường THPT nói riêng chú trong đặc biệt việc phát triển chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh. Thực hiện chuyển đổi số là việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên và giáo viên, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động trong dạy và học. Từ những cơ sở đó, tôi lựa chọn đề tài: Vận dụng chuyển đổi số kết hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chương động lực học Vật lí 10 chương trình GDPT 2018 1.2. Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Học sinh trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3
- 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu quan điểm lí luận dạy học về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ đề “Động lực học”. - Tổ chức dạy học theo phương pháp và kĩ thuật tích cực qua chủ đề “Động lực học”, vật lý 10 chương trình giáo dục phổ thông mới - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài, rút kinh nghiệm và hoàn thiện để thực hiện đồng loạt trên các khối lớp trong trường 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thực nghiệm 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: + Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo phương pháp và kĩ thuật tích cực trong dạy học vật lý. + Xây dựng tiến trình dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa bao gồm lựa chọn dự án, lên kế hoạch, tiến hành dự án và báo cáo, rút kinh nghiệm, trong khi dạy chủ đề “Động lực học”. - Về mặt thực tiễn: + Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa dạy học theo phương pháp tích cực vào thực tiễn giảng dạy vật lý THPT. + Giúp giáo viên vận dụng được các ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy ở trường THPT + Góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, phối hợp đa phương tiện trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng. + Chế tạo được một số sản phẩm thực tế có ứng dụng về ba định luật Newton và các lực đã được học trong chủ đề “Động lực học”, Vật lý 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 4
- PHẦN 2 : NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Dạy học tích cực 2.1.1.1. Khái niệm dạy học tích cực Dạy học tích cực chính là cách thức, sự tương tác chung giữa giáo viên và học sinh ở trong điều kiện dạy học nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu của việc dạy học. 2.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học. Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp, chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực tế để phụ vụ việc giảng dạy. Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. 2.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực 2.1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm * Bản chất Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS. * Quy trình thực hiện Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ – Giới thiệu chủ đề – Xác định nhiệm vụ các nhóm – Thành lập nhóm Làm việc nhóm – Chuẩn bị chỗ làm việc – Lập kế hoạch làm việc – Thoả thuận quy tắc làm việc 5
- – Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ – Chuẩn bị báo cáo kết quả. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá – Các nhóm trình bày kết quả – Đánh giá kết quả. * Một số lưu ý Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm: – Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không? – Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau? – HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa? – Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào? – Cần chia nhóm theo tiêu chí nào? – Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào? 2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình * Bản chất Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. * Quy trình thực hiện Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: – HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình – Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác). – Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. * Một số lưu ý – Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản. – Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời lượng cho phép. – Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau. 2.1.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề * Bản chất 6
- Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Nhận biết và phát Đề xuất giải Giải quyết Kết luận và biểu vấn đề pháp vấn đề vận dụng * Quy trình thực hiện – Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; – Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; – Liệt kê các cách giải quyết có thể có ; – Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ; – So sánh kết quả các cách giải quyết ; – Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; – Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; – Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. * Một số lưu ý Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau: – Phù hợp với chủ đề bài học – Phù hợp với trình độ nhận thức của HS – Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS – Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS – Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải – Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề. Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý: – Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động. – HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề. – Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có. – Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau. 2.1.2.4 Phương pháp đóng vai *Bản chất Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. * Quy trình thực hiện 7
- Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau : – Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. – Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. – Các nhóm lên đóng vai. – Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. – GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. * Một số lưu ý – Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. – Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép – Tình huống phải có nhiều cách giải quyết – Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. – Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai – Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai – Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm – Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết – Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận – Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. – Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai. 2.1.2.5. Phương pháp trò chơi * Bản chất Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. *Quy trình thực hiện – GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS – Chơi thử ( nếu cần thiết) – HS tiến hành chơi – Đánh giá sau trò chơi – Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi * Một số lưu ý – Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. – HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. – Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. 8
- – Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. – Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. – Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 2.1.2.6. Phương pháp dự án (Dạy học theo dự án) * Bản chất Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. * Quy trình thực hiện – Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập – Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận với các thành viên khác + Tham vấn giáo viên hướng dẫn – Bước 3: Tổng hợp kết quả + Tổng hợp các kết quả + Xây dựng sản phẩm + Trình bày kết quả + Phản ánh lại quá trình học tập * Một số lưu ý Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 9
- 2.1.3. Kỹ thuật dạy học tích cực 2.1.3.1. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm: - Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề - Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh - Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: - Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng - Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong nhóm đều có khả năng trình bày kết quả. - Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ. - Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận. Lưu ý: - Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau. - Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. Ưu điểm: - Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. - Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân. - Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. - Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. Hạn chế: - Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. - Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều. - Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. 2.1.3.2. Kỹ thuật khăn trải bàn Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm: - Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. Thực hiện: - Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ. 10
- - Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy. - Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. 2.1.3.3. Kỹ thuật “Động Não” (Brainstorming) Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng. Dụng cụ: - Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến. - Hệ thống máy tính kết nối mạng. Thực hiện: - Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký. - Giao vấn đề cho nhóm. - Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt. - Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả. Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận Ưu điểm: - Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian. - Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ. - Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động. Hạn chế: - Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng. - Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất. - Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia. - Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí. 2.1.3.4. Kỹ thuật “sơ đồ tư duy” Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện: - Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm - Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. 11
- Lưu ý: - Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi - Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ. - Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. Ưu điểm: - Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình. - Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế. - Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. Hạn chế: - Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí. - Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm. 2.1.3.5. Kỹ Thuật “Chia Sẻ Nhóm Đôi” (Think, Pair, Share) Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh Thực hiện: - Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ. - Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau - Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt. Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 2.1.3.6. Kỹ thuật Trò Chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử ( nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Một số lưu ý 12
- - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. - HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 2.1.4. Chuyển đổi số trong dạy học 2.1.4.1. Khái niệm “ chuyển đổi số” Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam. Chính phủ Việt nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và giao cho Bộ Thông tin &Truyền thông xây dựng Đề án Chuyển đổi số quốc gia và trình Đề án cho Thủ tướng ngay trong năm 2019. Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu. Chuyển đổi số trong Giáo dục là gì? Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, dựa vào mục đích, cơ cấu của doanh nghiệp giáo dục. Hiện tại, được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: Lớp học thông minh, lập trình…vào việc giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ vận hành, quản lý Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. 2.1.4.2. Nội dung cơ bản của “ chuyển đổi số” trong giáo dục và đào tạo Trong lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ học sinh theo hướng giảm truyền thụ nội dung sang phát triển năng lực người học, đồng thời tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc mọi nơi, cá nhân hoá việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ đang hình thành nên hạ tầng giáo dục. theo đó nhiều mô hình thông minh trên nền tảng CNTT được ra đời. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tập trung chủ yếu vào 2 nội dung: chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hoá thông tin, triển khai các dịch vụ 13
- công, kí sổ điểm điện tử, kí học bạ qua VNEDU…. Trong giảng dạy, kiểm tra đánh giá gồm số hoá học liệu, thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường học ảo….. 2.1.4.3. Tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số trong sự thúc đẩy chất lượng trong giáo dục hiện nay trong trường học Tầm quan trọng của chuyển đổi số: “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Hiện tại, chuyển đổi số trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy; ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý; ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn.Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học …Vì thế tầm quan trọng của chuyển đối số rất lớn trong giáo dục hiện nay. Lợi ích của chuyển đổi số + Chủ động trong học tập: 14
- Việc ứng dụng công nghệ số sẽ giúp bạn có thời gian học tập thoải mái mọi lúc mọi nơi. Người học tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả. Khả năng tiếp cận nhiều tài liệu học tập: Thông qua chuyển đổi số, người dùng có thể tiếp cận những nguồn tài liệu khổng lồ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin và khai thác chuyên sâu các khía cạnh mà bạn quan tâm. + Chất lượng giáo dục đảm bảo: Việc ứng dụng công nghệ số vào giáo dục sẽ đem lại những kết quả như: giúp lưu trữ các kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu, sẽ theo dõi chính xác hoạt động của giáo viên, học sinh và người quản lý, quản lý đầy đủ các thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh rõ ràng, không bị thất thoát hồ sơ, ghi chép chính xác về lịch sử học tập cũng như bảng điểm một cách minh bạch. + Tiết kiệm chi phí học tập Đây là lợi ích lớn thiết thực cho mỗi người trong việc chuyển đổi số. Tiết kiệm thời gian, chi phí học tập, giảm thiểu sự lãng phí chi phí in ấn và đem lại kiến thức sâu rộng. 2.1.4.4. Một số ứng dụng của “ chuyển đổi số” trong quá trình dạy học Những ứng dụng chuyển đổi số giáo dục trong phương pháp dạy học: + Khóa học trực tuyến E – learning: Ispring 9,10; Storyline…. + Phương pháp học tập: canva, padlet, kahoot, quizzi…. + Phương pháp học bằng ứng dụng thực tế ảo: crocodile, Phet.colorado, google earth,…. + Phần mềm quản lý, kiểm tra đánh giá: class123, google forms, azota,…. Lồng ghép chuyển đổi số vào quá trình giảng dạy như sau: Mục đích Phần mềm Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Quá trình canva, Thực hiện trong quá trình Báo cáo sản phẩm, trình dạy học powerpoint, giảng dạy, truyền tải nội chiếu quá trình và kết quả ispring dung thực hiện Trò chơi kahoot, quizzi Giao các bài tập trắc Học sinh thông qua trò nghiệm trong chủ đề chơi để nhớ lại kiến thức đã học trong chủ đề Thí crocodile, Trình chiếu các thí nghiệm Quan sát để hiểu bài hơn nghiệm ảo phet,.colorado ảo cho hs quan sát Trao đổi Padlet, zalo, Nắm bắt thông tin hoạt Trao đổi thông tin, nội bài FB động của học sinh dung với GV và bạn bè Kiểm soát google class, Kiểm soát mức độ làm việc Thực hiện nhiệm vụ lớp class 123 của học sinh Kiểm tra Azota Cho học sinh làm bài kiểm Thực hiện kiểm tra kiến tra thức Lưu trữ Mã QR-code Xem quá trình thực hiện Lưu dữ hình ảnh, thông của học sinh tin của sản phẩm 15
- 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Thực trạng việc áp dụng chuyển đổi số trong trường THPT 2.2.2.1. Về Học sinh Để tìm hiểu thực trạng HS áp dụng CNTT trong học tập, tôi đã điều tra 30 em tìm hiểu về sự hiểu biết của các em trong các phần mềm hỗ trợ học tập. Kết quả thấy rằng một số em đã biết vận dụng phần mềm trong học tập. Bên cạnh đó còn một số em chưa biết các ứng dụng này được sử dụng như thế nào hoặc mới chỉ quan sát thấy thầy cô trình chiếu trên màn hình mà chưa được thực sự tương tác sử dụng. Link phiếu điều tra https://forms.gle/X8HDRGmbKT2TQ3196 Đồ thị khảo sát “Những ứng dụng công nghệ các em đã sử dụng trong học tập” 2.2.2.2. Về phía giáo viên Đa số GV đã biết vận dụng 1 số phần mềm trong dạy học, Tuy nhiên, cách thức tổ chức chưa đa dạng, chỉ mới dừng lại ở khâu trình chiếu đơn giản, tương tác một chiều, nên hiệu quả học tập chưa cao. Kết quả thăm dò 70 GV (36 GV tại đơn vị tôi công tác và 34 GV dạy tại 4 trường THPT trong địa bàn huyện Quỳnh Lưu – Hoàng Mai về việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học được thể hiện qua biểu đồ sau: Quí Thầy/Cô đã sử dụng các phần mềm và thiết bị hỗ trợ (Kết quả từ link khảo sát: https://forms.gle/BE7NS53uTPiBE2386) 16
- 2.2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT Qua khảo sát từ cả giáo viên và học sinh thì việc dạy học trong môn Vật Lí đã có nhiều đổi mới tuy nhiên sự đổi mới đó là không thường xuyên và liên tục, giáo viên đa số chỉ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi có tiết dạy thao giảng, đánh giá, dự giờ hoặc khi tham gia các kì thi, chủ yếu các tiết dạy thông thường trên lớp vẫn phần nhiều sử dụng phương pháp: thuyết trình, hỏi – đáp,..... Để tìm hiểu về thực trạng dạy học Vật lý trung học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tôi đã tiến hành điều tra 40 GV môn Vật lý trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Nội dung phiếu điều tra ( phụ lục) KẾT QUẢ Mối quan tâm về phương pháp dạy học tích cực hiện nay của GV môn Vật lý Bảng kết quả điều tra đối với giáo viên TT Mức độ quan tâm Ý kiến 1 Không quan tâm 1(2.5%) 2 Mới chỉ nghe nói đến 2(5%) 3 Rất muốn tìm hiểu 5(12.5%) 4 Đang tìm hiểu 20(50%) 5 Đang nghiên cứu 7(17.5%) 6 Đang dạy các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích 5(12.5%) cực Hầu hết hiểu biết của giáo viên về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là qua quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân hoặc qua các lớp tập huấn, báo cáo chuyên đề chứ không phải từ chương trình bắt buộc của nhà trường. Những phương pháp dạy học tích cực nào mà giáo viên đã áp dụng trong quá trình dạy học Phương pháp Thỉnh thoảng Thường Khi có dự mới áp dụng xuyên áp giờ dụng 1. Phương pháp dạy học nhóm 2. Phương pháp nghiên cứu vấn đề 3. Phương pháp giải quyết vấn đề 4. Phương pháp đóng vai 5. Phương pháp trò chơi 6. Phương pháp dự án Kết quả: https://forms.gle/VWFB6HKtvbYPZQHa6 17
- 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT 2.2.3.1 .Thuận lợi - Thời đại công nghệ 4.0, phương tiện thông tin thuận tiện, nên việc học sinh trao đổi thông tin với nhau hoặc trao đổi với giáo viên và thực hiện các ứng dụng trên các phương tiện dễ dàng hơn. Vì thế đưa phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thuận tiện hơn và lan truyền được nhiều nơi hơn. - Mỗi trường học đều đầu tư vào các hoạt động dạy và học nên khuyến khích cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học để tiếp cận năng lực của học sinh. Nhiều trường THPT hiện nay có nhiều thế mạnh về cơ sở vật chất. Để thiết kế các bài giảng có chất lượng đòi hỏi ứng dụng nhiều của CĐS, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo, messeger, trang web, goole, LMS...), qua đó phát triển các NL cho HS, đảm bảo mục tiêu của quá trình dạy học. - Nó giúp đảm bảo giáo dục toàn diện trong việc triển khai các phương pháp dạy học tích cực ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật, cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: triển khai các dự án học tập , học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Kết nối trường học với cộng đồng Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh. 2.2.3.2. Khó khăn Qua việc khảo sát giáo viên áp dụng chuyển đổi số vào dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thấy có nhiều khó khăn, cụ thể như sau: - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa áp dụng được phương pháp chuyển đổi số vào trong quá trình dạy. Bên cạnh đó nhiều giáo viên còn chưa hiểu rõ việc triển khai chương trình phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực hoặc phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn