intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án chương Điện trường Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng dạy học dự án chương Điện trường Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án nói chung, dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí nói riêng ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án chương Điện trường Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 =====    ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN CHƯƠNG "ĐIỆN TRƯỜNG" VẬT LÝ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÝ Tác giả: 1. Đặng Xuân Hiệp 2. Hoa Hải Hằng Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số ĐT: 0932239000 NĂM HỌC : 2023 - 2024
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN CHƯƠNG "ĐIỆN TRƯỜNG" VẬT LÝ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÝ
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông DHDA Dạy học dự án TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TC Tiêu chí PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông CNTT Công nghệ thông tin PP Phương pháp
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến. .................................................................. 1 3. Giới hạn của đề tài ............................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án ở trường THPT................................................ 3 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ......................................................... 3 1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................ 5 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề .......................................................... 6 2. Dạy học dự án .................................................................................................... 7 2.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án ...................................................... 7 2.2. Mục tiêu của DHDA ................................................................................... 8 2.3. Tiến trình thực hiện DHDA......................................................................... 8 2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp DHDA .................................................... 9 2.5. Vai trò của dạy học dự án với việc phát triển năng lực học sinh .............. 10 3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10 3.1. Thực trạng áp dụng phương pháp dạy học Dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở các trường THPT ......................................... 10 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ...................................... 13 4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT........................................................................................... 14 5. Thực trạng dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT ............................................................ 15 II. Dạy học dự án chương “Điện Trường” Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. ...................................... 16 1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Điện trường”................................ 16 1.1. Mục tiêu của chương “Điện trường” ......................................................... 16 1.2. Cấu trúc của chương “Điện trường” .......................................................... 19
  5. 1.3. Nội dung của chương “Điện trường” ........................................................ 19 2. Thực trạng dạy học chương “Điện trường” ..................................................... 22 3. Thiết kế một số dự án thuộc chương “Điện trường” Vật lí 11 ........................ 24 3.1. Dự án: Máy lọc không khí, công nghệ phun sơn tĩnh điện, tụ điện .......... 24 3.2. Mục tiêu của dự án .................................................................................... 24 3.3. Bộ câu hỏi định hướng .............................................................................. 26 3.4. Nội dung và tổ chức thực hiện dự án ........................................................ 28 3.5. Đánh giá trong quá trình thực hiện dự án.................................................. 38 III. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 41 1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 41 2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ................................................................ 41 3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 42 4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 42 5. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 46 1. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 46 2. Kiến nghị và đề xuất. ....................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 3: HỒ SƠ HỌC TẬP VÀ PHIẾU ĐÁNH GIÁ
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, công nghệ in 3D…Để đáp ứng được nhu cầu xã hội thì ngành giáo dục phải luôn tiếp cận nội dung mới để bắt kịp với xu thế phát triển của xã hội. Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: ''Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''. Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu mô hình dạy học dự án. Dạy học dự án là một mô hình dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu, là mô hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm, đáp ứng được mục tiêu dạy học hiện nay là theo định hướng chuyển từ nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang nền giáo dục thiên về phát triển năng lực người học, trong đó năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực cốt lõi. Phần kiến thức trong chương “Điện trường” Vật lí lớp 11(Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) chương trình GDPT 2018 có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống và kĩ thuật nên rất thuận lợi để tổ chức dạy học dự án. Nếu vận dụng dạy học dự án trong chương “Điện trường” Vật lí lớp 11 đảm bảo các yêu cầu khoa học và phù hợp với điều kiện học tập thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo. Với tất cả những lí do nói trên, nên tôi nghiên cứu đề tài: Vận dụng dạy học dự án chương “Điện trường” Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án nói chung, dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí nói riêng ở trường THPT. Đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí mới năm 2018. 1
  7. Phân tích được thực trạng, đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết các vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Đề tài đã thực hiện được bộ hồ sơ dạy học dự án chương “Điện trường” Vật lí lớp 11 bao gồm: mục tiêu, ý tưởng và tên dự án, sản phẩm dự án, bộ phiếu đánh giá, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án, giáo án nghiệm thu dự án, sản phẩm mẫu và minh chứng sản phẩm dự án. Làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT, đặc biệt là vận dụng dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng vào trong thực tiễn của dạy học; là tài liệu tham khảo cho học sinh, giáo viên trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá. 3. Giới hạn của đề tài + Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu: Vận dụng dạy học dự án chương “Điện trường” Vật lí 11 theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. + Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024. 4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: + Nghiên cứu cơ sở tâm lí học, giáo dục học và lí luận phương pháp thực nghiệm trong dạy học công nghệ ở trường THPT. + Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chính sách giáo dục của nhà nước về đổi mới giáo dục hiện nay. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát. + Điều tra, khảo sát thực tế. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm: + Dự giờ, tham khảo giáo án dạy, trao đổi với giáo viên về thực tế khi dạy chương “ Điện trường” ở các trường THPT trên địa bàn huyện. + Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất và giả thuyết khoa học. * Phương pháp thống kê toán học: + Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án ở trường THPT 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, cách hiểu và phát biểu khác nhau về năng lực cá nhân con người: Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp: Năng lực là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện nhiệm vụ một cách thành công theo chuẩn xác định. Tuy diễn đạt khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm năng lực có một số đặc điểm chung: - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân,…). - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định. - Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó. Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí, … Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Theo Chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. 3
  9. Năng lực có thể chia thành 2 loại: - Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. - Năng lực chuyên biệt: là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng”. “Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế” (Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2012, Xã hội học tập – học tập suốt đời)… Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng 4
  10. lực giải quyết vấn đề của học sinh là khả năng của học sinh phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình trung học phổ thông để giải quyết thành công các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống của các em với thái độ tích cực. Ở nước ta, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đổi mới xác định năng lực giải quyết vấn đề là một trong các năng lực chung (năng lực xuyên chương trình). 1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là thiết lập và thực hiện những biện pháp thích ứng để hóa giải các khó khăn, trở ngại, giải đáp được câu hỏi hay bài toán đặt ra. Thông thường có 5 thành phần trong việc giải quyết vấn đề là:  Nhận diện vấn đề.  Tìm hiểu cặn kẽ vấn đề.  Đưa ra giải pháp.  Thực hiện giải pháp, thu nhận kết quả.  Thụ hưởng kết quả, đánh giá hiệu quả của giải pháp và của kết quả. Theo cách tiếp cận đó, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gồm các năng lực thành tố sau: Năng lực giải quyết vấn đề Hiểu vấn đề Tìm giải pháp và Trình bày giải Đánh giá giải thực hiện giải pháp pháp và kết quả pháp và kết quả TC1. Phát biểu TC5. Phân tích TC9. Trình bày TC11. Đánh vấn đề bản chất vấn đề bằng ngôn ngữ giá phản ánh (mặt học thuật) nói về các giá trị TC2. Chuyển của kết quả vấn đề thành TC6. Đề xuất một TC10. Trình bày bài tập vài giải pháp bằng ngôn ngữ TC12. Đánh viết giá phản ánh TC3. Xác định TC7. Lựa chọn về các giá trị được dữ kiện, giải pháp khả thi của giải pháp ẩn số của bài TC8. Thực hiện tập giải pháp đạt kết TC4. Phát hiện quả vấn đề từ tình 5 huống có vấn đề
  11. Trong đó cụ thể là: - Tiêu chí 1 (TC1): Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi. - Tiêu chí 2 (TC2): Chuyển vấn đề/bài toán thành bài tập, chuyển đổi ngôn ngữ đời sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành. - Tiêu chí 3 (TC3): Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập. - Tiêu chí 4 (TC4): Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo ra. - Tiêu chí 5 (TC5): Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); nêu tường minh các tri thức khoa học và công cụ có liên quan. - Tiêu chí 6 (TC6): Nêu được một vài đường hướng/kế hoạch giải quyết vấn đề bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm. - Tiêu chí 7 (TC7): Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi. - Tiêu chí 8 (TC8): Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả lời (kết quả) đúng. Tiêu chí 9 (TC9): Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. - Tiêu chí 10 (TC10): Trình bày được tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề bằng các sản phẩm như: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, báo cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin,… - Tiêu chí 11 (TC11): Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn. - Tiêu chí 12 (TC12): Chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn. 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề + Đối với học sinh: - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản của bài học. Học sinh có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của mình. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong thực tiễn cuộc sống. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng. + Đối với giáo viên: 6
  12. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo điều kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn những kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS. - Giúp GV dễ dàng biết được năng lực nhận xét, đánh giá, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn xã hội của HS. Từ đây định hướng phương pháp giáo dục tư tưởng học tập cho HS. 2. Dạy học dự án 2.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội… Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Tuy vậy trong lĩnh vực lý luận dạy học, PPDH này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng, nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. DHDA được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là PP dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp. Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. 7
  13. 2.2. Mục tiêu của DHDA DHDA là một trong những PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm và gắn với thực tiễn cuộc sống của chính HS với những mục tiêu sau: - Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - DHDA rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng khác như tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, … - DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - DHDA giúp HS nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ cần hiểu biết kiến thức Hóa học, mà người học còn phải biểu biết một số kiến thức cả các ngành khoa học có liên quan (Toán học, Vật lý học, Sinh học…) và một số kỹ năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án. 2.3. Tiến trình thực hiện DHDA Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 bước:  Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm GV cùng HS tìm trong chương trình hóa học THPT các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. GV chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.  Bước 2: Lập kế hoạch dự án 8
  14. GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí… Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. Đặc biệt, đưa ra được bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học. Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án.  Bước 3: Thực hiện dự án Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy sẽ được thực nghiệm qua thực tiễn.  Bước 4: Trình bày kết quả, báo cáo sản phẩm Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch,…) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang Web, … Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội như: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phương tiện, …  Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm GV và HS đánh giá quá trình thực hiện, kết quả của dự án dựa trên những sản phẩm thu được, đánh giá đồng đẳng để đưa ra quan điểm đánh giá, sau đó tính điểm cho từng thành viên. GV hướng dẫn cho HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). 2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp DHDA Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần trong hồ sơ bài học dự án bao gồm: 9
  15. - Xây dựng các ý tưởng dự án; - Kế hoạch thực hiện dự án; - Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: Câu hỏi khái quát; Câu hỏi nội dung; Câu hỏi bài học; Câu hỏi dẫn dắt; - Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu đánh giá): Tiêu chí đánh giá; Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá); - Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. 2.5. Vai trò của dạy học dự án với việc phát triển năng lực học sinh Dạy học dự án hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao, không chỉ đảm bảo nội dung kiến thức môn học mà còn có thể vượt qua giới hạn môn học. Trong dạy học dự án, học sinh được rèn luyện và trải nghiệm trong môi trường hoàn toàn mới, không bị bó hẹp trong một không gian, thời gian cố định. Điều quan trọng là học sinh được trải nghiệm, được tham gia giải quyết các vấn đề nảy sinh mang ý nghĩa thực tiễn và tạo hứng thú, tránh được sự nhàm chán, hàn lâm trong học tập. Các dự án được triển khai hoàn toàn mang tính thực tiễn vì trong quá trình thực hiện được dự án đòi hỏi người học phải vận dụng hiệu quả lí thuyết đã học để xử lí tình huống. Ngoài ra dạy học dự án còn mang lại hiệu quả giáo dục cao về kĩ năng sống như: kĩ năng thao tác công việc, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thu thập xữ lí thông tin, kĩ năng chất vấn, kĩ năng phản biện, kĩ năng trình bày báo cáo sản phẩm,… Dạy học dự án là một mô hình dạy học có ưu thế nổi trội trong việc tích hợp các mục tiêu phát triển năng lực người học: năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực tự học và sáng tạo. 3. Cơ sở thực tiễn 3.1. Thực trạng áp dụng phương pháp dạy học Dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở các trường THPT Quá trình dạy học trong các nhà trường THPT đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường. Tuy nhiên, về cơ bản PPDH hiện nay là nêu vấn đề và tập trung vào việc luyện giải bài tập, chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Trong khi đó Vật lí là một môn học có nhiều ứng 10
  16. dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và đời sống. Những hiện tượng Vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Thực trạng đó phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú với môn học, dẫn tới kiến thức học được ở nhà trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn sôi động đang diễn ra xung quanh các em. Vậy thực trạng dạy học bộ môn Vật lí ở các trường phổ thông theo phương pháp dạy học Dự án đang diễn ra như thế nào trong các năm học gần đây. Để tìm hiểu thực trạng dạy học theo PP DHDA ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 16 GV và 245 HS lớp 11 tại 03 trường THPT (Quỳ Hợp, Quỳ Hợp 2, Quỳ Hợp 3) từ tháng 9/2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 2: Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Quỳ Hợp Số lượng Số lượng TT Trường THPT Tỉ lệ % Tỉ lệ % GV HS 1 Quỳ Hợp 5 31,25% 85 34,7% 2 Quỳ Hợp 2 5 31,25% 84 34,3% 3 Quỳ Hợp 3 6 37,5% 76 31,0% Tổng số 16 100% 245 100% - Kế hoạch điều tra: Xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 2). - Số phiếu phát ra: 261 phiếu gồm HS: 245 phiếu, GV: 16 phiếu - Số phiếu thu về: 261 phiếu  Kết quả phiếu khảo sát Nội dung 1: Kết quả điều tra từ của GV Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng dạy học chủ đề gắn với phát triển năng lực giải quyết vấn đề theo thông qua phương pháp DHDA TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Rất cần Không Việc phát triển năng lực giải thiết Cần thiết 1 quyết vấn đề cho học sinh có cần cần thiết thiết hay không? 81,25% 18,75% 0% 11
  17. Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh thoảng Không bao giờ chức hoặc hướng dẫn cho học xuyên 2 sinh các chủ đề dạy học theo phương pháp DHDA hay không? 25% 62,5% 12,5% Rất hứng Không hứng 3 Thái độ của HS khi được hướng thú Hứng thú thú dẫn dạy học chủ đề theo phương pháp DHDA? 47,7% 33,9% 18,4% Nội dung 2: Kết quả điều tra của học sinh Bảng 4. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT theo phương pháp DHDA TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Em đánh giá như thế nào về vai Rất quan Không quan Quan trọng trò của dạy học trong phát triển trọng trọng 1 năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh hiện nay? 21,2% 78,8% 0% Không cần Vai trò dạy học theo phương Rất cần thiết Cần thiết thiết pháp DHDA trong các nhà 2 trường phổ thông hiện nay? 25,7% 60,7% 13,6% 2. Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề theo phương pháp DHDA Mức Gặp rất nhiều khó Gặp nhiều khó Không gặp khó Gặp ít khó khăn độ khăn khăn khăn Số 126 72 47 0 lượng Tỷ lệ 51,4% 34,0% 14,6% 0% % Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau: 12
  18. - Việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS hiện nay là rất cần thiết. Có 81,25 % GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 18,75 % chọn phương án “cần thiết”. Qua đây cho thấy GV hiện nay rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực người học. - Về mức độ thường xuyên tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp DHDA: Chỉ có 25 % GV được khảo sát thường xuyên tổ chức dạy chủ đề theo phương pháp DHDA. Có đến 62,5 % GV thỉnh thoảng tổ chức các chủ đề theo phương pháp DHDA. Nhìn chung đa số giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong khâu thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo phương pháp DHDA. Mục tiêu của GV đơn thuần là xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức SGK cho học sinh nắm được. - Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề theo phương pháp DHDA: có 47,7% rất hứng thú, 33,9% hứng thú, và 18,4% không hứng thú. Sau khi GV cung cấp những nội dung, nhiệm vụ, đặc điểm, ưu điểm của phương pháp thì hầu hết HS đều rất thích thú, vì qua việc thực hiện nhiệm vụ dự án, các em học hỏi, giao lưu và phát triển nhiều kĩ năng cần thiết cho định hướng nghề nghiệp. Điều này cho thấy GV cần phải thường xuyên tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp DHDA để tạo hứng thu say mê học tập cho người học. - Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 51,4%gặp rất nhiều khó khăn; 34% gặp nhiều khó khăn và 14,6% gặp ít khó khăn. Tuy rằng các em đều hứng thú với dạy học theo phương pháp DHDA song việc học tập các chủ gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa được làm quen nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng trong vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Như vậy, tuy DHDA còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng DHDA thực sự là một PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài * Thuận lợi: Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới cấp THPT được triển khai trên toàn quốc vào năm học 2022 – 2023, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn Vật lí là: Chương trình môn Vật lí cấp trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về Vật lí như: năng lực nhận thức kiến thức Vật lí; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức Vật lí; năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Môn Vật lí 13
  19. cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực chung đã quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới như DHDA, STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp ... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay cũng như trường THPT nơi tôi công tác đang đầu tư về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng chương trình GDPT 2018. PP DHDA đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu ... Trường tôi đang công tác có 27 lớp học được trang bị 27 tivi, các phòng thực hành đang được trang bị đầy đủ dụng cụ thực hành, tivi,… vì vậy việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng. * Khó khăn: Khi thực hiện dạy học dự án cần nhiều thời gian, phải suy nghĩ để lựa chọn đề tài phù hợp vì không phải tất cả các nội dung đều thực hiện được dự án, phải xây dựng kế hoạch cụ thể như thế nào, công bố sản phẩm và đánh giá học sinh ra sao? Dạy học dự án tốn kém kinh phí hơn dạy học truyền thống. Đa số HS và cả phụ huynh HS đều không thích mất nhiều thời gian. Chương trình giáo dục đang xây dựng theo hướng thay đổi nội dung nhằm phát triển năng lực học sinh, tuy nhiên lại chưa thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá, thi cử. Vì thế, tâm lí HS vẫn nặng về điểm số, vẫn học theo phương pháp truyền thống với mục đích “học để thi”. HS chủ yếu giành nhiều thời gian cho việc học kiến thức để đạt kết quả cao trong các kì thi. Đối tượng học sinh của trường THPT trường tôi đang công tác, là học sinh ở vùng nông thôn nên không có nhiều điều kiện cả về kinh tế và thời gian cho việc học tập. Mặt khác, PP này đòi hỏi HS chủ động tích cực tìm hiểu để tạo ra sản phẩm như mong muốn, nhưng đa phần HS vẫn đang rất thụ động. Vì thế phương pháp mới chủ yếu áp dụng lên đối tượng HS khá, HS có ý thức cao, chủ yếu dạy ở các lớp chọn, lớp chất lượng chứ chưa đồng bộ tác động lên tất cả các đối tượng HS. 4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Học tập để vận dụng vào cuộc sống, “Học đi đôi với hành” đó là mục tiêu phải đạt đến của bất kì môn học nào. Trong chương trình Vật lí phổ thông hiện nay có một số nội dung thích hợp để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án 14
  20. nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong thực tiễn đang diễn ra, đồng thời giúp học sinh phát huy các phong cách học tập, tự khẳng định mình, phát triển những kĩ năng sống, làm việc, và quan trọng là sự thay đổi hình thức, cách thức học tập làm cho học sinh hứng thú, nó không những làm giảm áp lực ở giờ học mà còn giúp học sinh tìm thấy ý nghĩa và hứng thú đối với phương pháp dạy học dự án. Sau đây, là một số nội dung trong chương trình Vật lí phổ thông mà giáo viên có thể áp dụng dạy học theo phương pháp dạy học dự án: - Các dự án liên quan đến việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng, năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, sức nước, sức gió… - Các dự án liên quan đến các ứng dụng của nội dung học trong kĩ thuật và đời sống (những sản phẩm kĩ thuật như: động cơ, máy phát điện, thiết bị điện gia dụng, công cụ lao động, các phương tiện thông tin liên lạc, nghe nhìn…). - Các dự án có tính chất tạo mối liên hệ liên môn như sử dụng vật liệu (Vật lí với Công nghệ, Vật lí với Hóa học …), các phương tiện kỹ thuật dùng trong ngành Y tế, môi trường… - Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên môn cao có thể thực hiện chung với các môn học khác theo hướng như: an toàn phóng xạ, phòng chống và chế ngự thiên tai, xử lí môi trường… Từ đặc điểm gắn với thực tiễn, gắn với những vấn đề cuộc sống của dạy học dự án có thể nói Vật lí là môn học có nhiều cơ hội tổ chức dạy học dự án. Như vậy, khi dạy các ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật hay vận dụng kiến thức Vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn, giáo viên có thể tổ chức dạy học dự án. 5. Thực trạng dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT Trong những năm gần đây ở các trường cũng đã tổ chức dạy học dự án. Ở trường tôi, trong năm học 2022 -2023 có giáo viên cũng đã triển khai tổ chức dạy học dự án “chế tạo xe chuyển động bằng phản lực”. Qua hình ảnh được ghi lại ở các tiết học cũng như nhận xét của các giáo viên trong quá trình thực hiện dự án cho thấy, có nhiều học sinh tham gia tích cực và học tập rất hứng thú. Tuy nhiên, số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ chức dạy học dự án là quá ít. Việc dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông chủ yếu là dạy học nêu vấn đề và tập trung vào việc luyện giải bài tập, chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Trong khi đó Vật lí là một môn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và đời sống. Những hiện tượng Vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Thực trạng đó phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú với môn học, dẫn tới kiến thức học được ở nhà trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2