intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 - nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp DHKP vào dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” sinh học 11 nhằm phát huy năng lực tự học cho HS. Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 - nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh

  1. PHẦN I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có  ý nghĩa quyết định cần được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Các phương pháp dạy   học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát huy năng lực nhận thức, độc lập,  sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Như trong mục tiêu chiến lược phát  triển giáo dục 2011­2020 theo quyết định số 711/QĐ­TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục  của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố  của quá trình dạy học  hướng đến sự  hình thành, phát triển năng lực và khả  năng học tập suốt đời cho học sinh.   Năng lực tự học (NLTH) là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng bậc nhất cần hình  thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi học sinh (HS), góp phần giúp các em hình   thành và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.  Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ  nền giáo dục hàn lâm, xa   rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính   chủ  động sáng tạo của học sinh. Đó cũng là xu hướng quốc tế  trong cải cách phương pháp  giáo dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 là góp   phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực (NL) chung cốt lõi  và NL chuyên môn. Một trong những phương pháp đáp ứng các yêu cầu trên là dạy học khám   phá. Dạy học khám phá (DHKP) là phương pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề  và tự học thông qua hoạt động nhóm. Dạy học  khám phá giúp học sinh phát huy nội lực, tư  duy tích cực, chủ động và sáng tạo. Trong chương trình sinh học 11, tập trung nghiên cứu các đặc trưng cơ  bản của thế  giới sống trên cơ  thể   thực vật và động vật. Đây là những kiến thức thực tiễn gắn liền với   đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho các em. Song thực tế dạy  học cho thấy trình độ  tiếp cận và khả  năng khám phá kiến thức của HS còn hạn chế, khả  năng tự  học của HS chưa tốt, cách học  ở  đa số  HS còn thụ  động và phụ  thuộc vào bài dạy   trên lớp của GV. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là  phương pháp dạy học chủ  đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các   năng lực của người học còn ít được chú trọng, đặc biệt đối với năng lực tự chủ  và tự học. Vì vậy, bản thân tôi luôn ý thức được việc đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực tự  học, tự  nghiên cứu, năng lực tìm tòi, khám phá  ở  học sinh là rất cần thiết. Từ  những lý do  trên, chúng tôi đã thực hiện đề  tài: “ Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chủ đề  “Tuần hoàn máu”­ Sinh học 11 ­ nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu  ­  Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp DHKP vào dạy học  chủ đề “Tuần hoàn máu” sinh học 11 nhằm phát huy năng lực tự học cho HS. ­  Ngoài ra thông qua đề  tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến   thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại. 1
  2. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. ­ Điều tra thực trạng DHKP trong dạy học sinh học tại địa bàn công tác. ­ Quy trình vận dụng và thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHKP   theo quy trình 5E trong phần “Tuần hoàn máu”­ Sinh học 11. ­ Xây dựng chủ đề “Tuần hoàn máu” ­ Sinh học 11 theo hướng vận dụng   DHKP theo quy trình 5E. ­  Tiến hành thực nghiệm sư  phạm để  xem xét khả  năng  ứng dụng của đề  tài trong  việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” ­ Sinh học 11. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng DHKP vào dạy học chủ đề “ Tuần hoàn máu”­  Sinh học 11 cơ bản. 4.2. Phạm vi nghiêm cứu ­ Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc sử dụng phương pháp DHKP  của các GV Sinh  học  và HS khối 11 trong các trường THPT trên địa bàn công tác. ­ Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác năm học  2019 ­2020 và 2020­2021.  5.   Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp  nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương  pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của  học sinh; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thông kê.   6. Những đóng góp của đề tài  ­ Bổ  sung và làm sáng tỏ  được cơ  sở  lí luận và thực tiễn về  DHKP và  HĐHT theo hướng phát huy năng lực tự học cho HS.   ­ Đánh giá được thực trạng năng lực tự  học của HS và thực trạng vận   dụng DHKP của GV trong môn sinh học 11 ở các trường THPT trên địa bàn công  tác.   ­ Thiết kế  các dạng hoạt động học tập theo hướng dạy học khám phá   trong chủ đề “Tuần hoàn máu” ­ Sinh học 11 cơ bản.  ­ Thông qua đề tài này tôi muốn đóng góp thêm với đồng nghiệp về  đổi  mới PPDH nhằm phát huy các năng lực tự học, tìm tòi, khám phá cho học sinh. PHẦN II ­ NỘI DUNG Chương 1 ­ Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
  3. 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới quan niệm về dạy học tự phát hiện tri thức đã có từ rất lâu.  Thế  kỷ  XII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực   phán đoán, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phương pháp cho phép GV d ạy ít   hơn, HS học nhiều hơn”. J.J.Rousseau (thế  kỉ  XVIII) là một nhà cải cách giáo  dục người Pháp, ông cho rằng: “Đối với phương pháp d ạy h ọc ph ải tìm hi ểu  đứa trẻ và tôn trọng khả năng tự nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra   kiến thức và được khêu gợi tính tò mò tự nhiên”. Năm 1903, lí thuyết hoạt động của A.N Leonchev ­ nhà tâm lý học người  Nga, ra đời đặt nền móng cho quan niệm dạy học bằng các hoạt động khám  phá. Lí thuyết hoạt động được vận dụng để  giải quyết chủ  yếu việc thiết kế  và tổ chức các hoạt động học tập cho người học. Lí thuyết kiến tạo nhận thức  của J. Paget (1896­1980) cho rằng: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri  thức cho mình, đó là quá trình cá nhân tổ  chức các hoạt động tìm tòi, khám phá  thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ  nhận thức.  B. Skinner  (1904­1990) trong hai tác phẩm chính của mình: “Hành vi của sinh vật” (1938) và   “Công nghệ dạy học” (1968) đã cho rằng: Học là quá trình tự điều chỉnh hành vi   để dẫn tới hành vi mong muốn, dạy là tạo thuận lợi cho học. Như vậy, học theo   Skinner là quá trình tự khám phá.  Như vậy, lí thuyết DHKP đã được vận dụng vào quá trình dạy học ở các   nước trên thế giới từ rất sớm, bắt đầu từ những năm 1920 và phát triển rầm rộ  ở những năm 70 của thế kỉ này. Những công trình nghiên cứu gần đây đều cho   rằng: “Trong bối cảnh của sự gia tăng nhanh l ượng ki ến th ức, c ần có ki ểu d ạy  học chú trọng đến việc dạy cách học hơn là việc dạy cái gì. Khi đó, người học  sẽ thu được kết quả tốt hơn là nhớ lại, nhắc lại các sự  kiện. Muốn hình thành  kỹ năng này, cần sử dụng những phương pháp dạy học cho phép người học suy   nghĩ một cách độc lập, tìm tòi dựa vào những phán đoán có lý. Một trong những   phương pháp đó là dạy học khám phá. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động  sáng tạo của HS đã được quan tâm  từ những thập niên 70­80 của thế kỉ XX, đặc biệt trong thời gian gần đây, khi Đảng và nhà  nước thấy được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy  học tích cực được nghiên cứu, áp dụng nhiều trong đó phương pháp DHKP là một hướng dạy  học thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà giáo dục. Có nhiều tác giả nghiên cứu về  phương pháp dạy học này như: Tác giả Lê Trung Tín­ Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ,  Hà Nội có đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy các bài toán biến hình;  tác giả Tạ Thị Thu Thảo ­ Đại học Quốc gia Hà Nội  có bài:  Sử dụng DHKP phát triển năng  lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương “Sự điện li”­ hóa học 11. Trong số đó nổi bật  là những bài viết của tác giả Trần Bá Hoành trên các báo, tạp chí chuyên ngành như: Học  bằng các hoạt động khám phá ... Những bài viết này đã được tác giả tập hợp lại trong cuốn  sách: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm,  3
  4. năm 2006. Trong các bài viết đó, tác giả nêu bật bản chất của DHKP, phương pháp tổ chức  các hoạt động khám phá, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phương pháp dạy học  bằng các hoạt động khám phá. Năm 2014,  tác giả Nguyễn Thị Duyên ­ Trường Đại học sư  phạm Hà Nội, với đề tài “Vận dụng dạy học khám phá dạy học phần Sinh học tế bào ­ sinh  học 10”. Năm 2020, tác giả Ninh Thị Bạch Diệp­ Trường Đại học Tân Trào, đăng trên tạp chí  giáo dục tháng 5/2020, với đề tài “Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá cho học sinh thông  qua dạy học khám phá theo mô hình 5E trong dạy chương “Sinh sản”­ sinh học 11” đã cho  thấy hiệu quả của việc thiết kế các hoạt động nói chung, hoạt động khám phá nói riêng trong  dạy học Sinh học. Như vậy, việc nghiên cứu và sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học đã được chú  ý từ rất sớm, nhưng thiết kế hoạt động khám phá ở các bộ môn nói chung, môn Sinh học nói  riêng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc vận DHKP vào dạy học sinh học để nâng cao chất  lượng học sinh học của học sinh là hết sức cần thiết. 1.2 . Cơ sở lý luận 1.2.1. Dạy học khám phá 1.2.1.1. Khái niệm dạy học khám phá Dạy học khám phá là GV tổ  chức cho HS học theo nhóm để  tìm tòi phát hiện, khám  phá ra các tri thức  mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề  và tự  học cho HS. Qua đó, HS có kĩ năng và thái độ  học tập tích cực. Trong đó, người học  đóng vai trò là người phát hiện còn người dạy đóng vai trò là chuyên gia tổ chức. 1.2.1.2. Bản chất của dạy học khám phá Trong dạy học khám phá đòi hỏi GV gia công rất nhiều để chỉ đạo các hoạt động  nhận thức của HS. Hoạt động của GV bao gồm : định hướng phát triển tư duy cho HS, lựa  chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo tính vừa sức với HS; tổ chức HS trao đổi theo nhóm  trên lớp; các phương tiện trực quan hỗ trợ cần thiết… Hoạt động chỉ đạo của GV như thế  nào để cho mọi thành viên trong các nhóm đều trao đổi, tranh luận tích cực. Ðó là việc làm  không dễ ràng, đòi hỏi người GV đầu tư công phu vào nội dung bài giảng. Trong dạy học khám phá, HS tiếp thu các tri thức khoa học thông qua con đường nhận  thức: từ tri thức của bản thân thông qua hoạt động hợp tác với bạn đã hình thành tri thức có  tính chất xã hội của cộng đồng lớp học; GV kết luận về cuộc đối thoại, đưa ra nội dung của  vấn đề, làm cơ sở cho HS tự kiểm tra, tự điều chỉnh tri thức của bản thân tiếp cận với tri  thức khoa học của nhân loại. Học sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng  cường tính mềm dẻo trong tư duy và năng lực tự học. Đó chính là nhân tố quyết định sự phát  triển bản thân người học. 1.2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá  * Ưu điểm: ­ Phát huy được nội lực của HS, tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong học tập. 4
  5. ­ Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê  học tập của HS. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học. ­ Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của  bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển  bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. ­ Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên trong  quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải  quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. ­ Ðối thoại trò ­trò, trò­ thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp  phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội.  * Nhược điểm:  ­ HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá vỡ kế  hoạch của tiết học. ­ HS yếu dễ chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các câu hỏi  phân loại đối tượng học sinh thì phương pháp này không đem lại hiệu quả tối đa.  1.2.1.4. Đặc trưng của dạy học khám phá  ­ DHKP  là một hướng tiếp cận mới của dạy học giải quyết vấn đề với những đặc  trưng nổi bật như sau: + DHKP là giải quyết các vấn đề  học tập nhỏ  và hoạt động tích cực hợp tác theo   nhóm, lớp để giải quyết vấn đề. + DHKP có nhiều khả  năng vận dụng vào nội dung của các bài. Dạy học giải quyết   vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề lớn, có liên quan logic với nội   dung kiến thức cũ. +  DHKP hình thành năng lực giải quyết vấn đề  và tự  học cho HS, chưa hoàn chỉnh  khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn  đề. + Tổ chức DHKP thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi cho việc   vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. +DHKP có thể  được sử  dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề  của kiểu dạy  học giải quyết vấn đề.  1.2.1.5. Các hình thức của dạy học khám phá  Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có thể là:  ­ Trả lời câu hỏi.  ­ Điền từ, điền bảng, hoàn thành phiếu học tâp, ...  ­ Lập bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ.  5
  6. ­ Thử nghiệm, đề xuất giả thuyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết  quả.  ­ Thảo luận, tranh cãi về một vấn đề được nêu ra.  ­ Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng, thực nghiệm  giải pháp mới.  ­ Giải bài tập.  ­ Làm bài tập lớn, đề án, luận văn, luận án,… 1.2.1.6. Quy trình dạy học khám phá 5E (Inquiryteaching) Đây là quy trình gồm 5 bước: Bước 1: Tạo sự chú ý (Engage): Để kích thích sự tích cực, chủ động của HS khi tìm  hiểu về  một nội dung học tập GV phải chuẩn bị  trước các đồ  dùng học tập tạo sự  chú ý  hứng thú tìm tòi khám phá  ở  học sinh: Ví dụ  như  chuẩn bị các tranh  ảnh, các đoạn phim các   thí nghiệm, mẫu vật, bộ câu hỏi định hướng, bài tập tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế,   các hiện tượng thực tế ...có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập để  HS có thể  khám phá  và tìm hiểu được nội dung học tập một cách dễ dàng và lý thú. Bước 2: Khảo sát (Explore): Khi đã có trong tay những đồ dùng dụng cụ học tập, GV   phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề  có liên quan tới nội   dung học tập: Có thể  là việc quan sát tranh, phim  ảnh hay làm thí nghiệm giải bài tập tình   huống, trả  lời câu hỏi, phân tích các số  liệu các hiện tượng thực tế...vận dụng những kiến   thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu đúng những vấn đề  của  nội dung học tập. Bước 3: Giải thích (Exflain):Khi đã có những chính kiến riêng của mình HS chủ  động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình, của bạn để  hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng thành các định nghĩa,   khái niệm, quy luật, quá trình... Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể ghi nhớ,   khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận định của bản thân,  của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề liên quan hay phân tích tổng   hợp sâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mô hình hay một quy trình công nghệ mới   dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung học tập. Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử  phát biểu ý kiến của mình, GV   nên để  các HS khác đánh giá, bổ  sung cho bạn học từ  những sai lầm của bạn sau đó GV là  người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng, cách thức học tập ở  các nội dung tiếp theo. 1.2.2. Sơ lược dạy học chủ đề 1.2.2.1.  Khái niệm dạy học theo chủ đề 6
  7. Dạy học chủ đề là tích hợp những nội dung từ một số đơn vị bài học, môn học có liên  hệ  với nhau làm thành nội dung bài học có ý nghĩa, thực tế  hơn. Theo đó, dạy học chủ  đề  giúp học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình SGK hiện nay mà việc xây dựng chủ  đề  dạy học có  thể là trong một môn học hoặc trong nhiều môn học. 1.2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học Để xây dựng một chủ đề dạy học có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề Bước 3: Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực hình thành. Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề Các hoạt động trong tiến trình dạy học: Khởi động; Hình thành kiến thức; Luyện tập­   vận dụng; Tìm tòi sáng tạo. Với mỗi hoạt động cần xác định mục tiêu, nội dung, phương   pháp, cách tổ chức hoạt động. 1.2.2.3. Tổ chức dạy học các chủ đề dạy học  ­ Lựa chọn  chủ đề dạy học: Dựa vào chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội   dung để xây dựng các chủ  đề dạy học phù hợp với việc sử  dụng các phương pháp dạy học   tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ  và các hoạt động học dự  kiến sẽ  tổ  chức cho học sinh theo phướng pháp dạy học tích cực,  xác định các năng lực phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề xây dựng.  ­ Biên soạn câu hỏi/bài tập: Với mỗi chủ đề, xác định và mô tả 4 mức độ  nhận thức  (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi và bài tập có thể  sử  dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh. Trên cơ sở đó biên soạn các   câu hỏi/bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các   hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.  ­ Thiết kế  tiến trình dạy học: Tổ  chức các hoạt động học tập của học sinh có thể  thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong   tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử  dụng.  Mỗi hoạt động học  có thể tổ chức theo nhiều phương pháp, nhưng cần thực hiện theo các bước như sau:  + Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Thực hiện nhiệm vụ học tập + Báo cáo kết quả và thảo luận + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 1.2.3. Sơ lược lý thuyết năng lực tự học 7
  8. 1.2.3.1. Khái niệm tự học ­ Tự học là quá trình con người tự giác, tích cực tiếp thu hệ thống tri thức, những kinh   nghiệm từ  môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ, nhằm hình thành cấu trúc tâm lý  mới để  biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Và Học, cốt lõi là tự  học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ  thể  tự  thể  hiện và biến đổi mình, tự  làm   phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận và xử lý thông tin bên ngoài thành tri thức bên  trong của con người mình. ­ Vai trò của tự học: Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học;   Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để  tạo ra động lực cho HS trong quá trình  học tập; Giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời ­ Những kĩ năng cần có khi tự học: Kỹ năng định hướng; Kỹ năng lập kế hoạch học  tập; Kỹ năng thực hiện kế hoạch; Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. 1.2.3.2.  Năng lực tự học (NLTH)     Khái  niệm năng lực  tự  học:  Năng lực tự  học là  khả năng xác  định   được nhiệm  vụ học tập   một   cách tự giác,   chủ   động; tự đặt   được   mục   tiêu học tập   để   đòi   hỏi   sự  nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những  hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học:  + Cách giải quyết vấn dề trong một tình huống cụ thể + Kết quả thu thập được quá trình tự hoc (ghi chép, nghiên cứu...) + Kết quả các bài kiểm tra.   Một số dạng hoạt động học tập (HĐHT) theo định hướng phát triển năng lực tự học   trong dạy học Sinh học: + Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ bằng văn bản + Dạng hoạt động thực hành, quan sát và phân tích kết quả thí nghiệm + Dạng hoạt động giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đời sống 1.3.  Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng sử  dụng phương pháp dạy học và dạy học khám   phá trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT (Phụ lục 1­ mẫu 1) 1.3.1.1. Thực trạng sử  dụng các phương pháp dạy học của giáo viên   trong dạy học sinh học ở trường THPT Để  nắm được thực trạng dạy và học Sinh học chúng tôi dùng phiếu thăm dò ý kiến  của 20 giáo viên, phiếu điều tra của 300 học sinh khối 11 ở 4 trường THPT trên địa bàn công   tác. Chúng tôi đã sử  dụng phiếu thăm dò ý kiến của các giáo viên Sinh học về  phương   pháp dạy học và có kết quả như sau: 8
  9. Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giáo viên Mức độ sử dụng K T hông  Phương  hường  Không sử dụng TT thường  pháp xuyên xuyên Số  Tỉ lệ  Số  Tỉ lệ  Số  Tỉ lệ  lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. Giảng giải, đọc chép 7 35 8 40 5 25 Hỏi đáp tái hiện, thông  2. 15 75 5 25 0 0 báo 3. Hỏi đáp tìm tòi 16 80 4 20 0 0 Dạy học có sử dụng  4. 5 25 11 55 4 20 bài tập tình huống Dạy học có sử dụng  5. 5 25 11 55 4 20 bài tập thực nghiệm Dạy học có sử dụng sơ  6. 16 80 4 20 0 0 đồ, bảng biểu. 7. Dạy học nêu vấn đề 18 90 1 5 1 5 Dạy học có sử dụng  8. 15 75 4 20 1 5 phiếu học tập 9. Dạy học theo nhóm 18 90 2 10 0 0 Cho học sinh tự học  10. 9 45 8 40 3 15 với sách giáo khoa Qua kết quả điều tra (bảng 1.1) kết hợp với trao đổi với một số giáo viên,  chúng tôi thấy phương pháp dạy học của giáo viên đã có những bước đổi mới   theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số  lượng   giáo viên áp dụng những phương pháp này còn ít, chưa thường xuyên. Đặc biệt   là phương pháp dạy học có sử  dụng hoạt động khám phá như: Bài tập tình   huống 25% người sử  dụng thường xuyên, 55% người không sử  dụng thường   xuyên; Bài tập thực nghiệm 25% người sử  dụng thường xuyên 55%   người  không sử  dụng thường xuyên... Thậm chí có một số  giáo viên chưa bao giờ  sử  dụng những phương pháp này cụ  thể  : dạy học có sử  dụng bài tập tình huống  9
  10. (20 %), dạy học có sử  dụng bài tập thực nghiệm (20%). dạy học nêu vấn đề  (5%), ... Điều đó đã làm hạn chế chất lượng và giảm hứng thú học tập của HS. 1.3.1.2. Thực trạng sử dụng dạy học khám phá của giáo viên ở trườ ng THPT Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng việc vận dụng DHKP trong dạy học Sinh  học      Mức độ sử dụng Thường  Không thường  Số lượng  Chưa sử dụng xuyên xuyên GV và tỉ lệ % Số lượng GV điều tra 5 11 4 Tỉ lệ (%) 25 55 20 Qua kết quả  điều tra (bảng 1.2) cho thấy đã có 25% giáo viên sử  dụng phương pháp   DHKP, 55% giáo viên sử  dụng chưa thường xuyên và còn có 20 % giáo viên chưa sử  dụng,   chứng tỏ  đây là phương pháp dạy học còn mới mẻ  nên rất nhiều giáo viên chưa sử  dụng   thường xuyên. Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự cần thiết của việc thiết kế các  bài học vận dụng dạy học khám phá để tổ chức học HS học tập. Rất cần  Cần thiết Không cần thiết thiết Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 16 80 4 20 0 0 Qua kết quả thăm dò cho thấy đa số các GV đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy  học nhưng việc vận dụng DHKP theo quy trình 5E chưa được GV quan tâm. Tuy nhiên qua   kết quả điều tra ở bảng 1.3, thì thấy 100% GV cho rằng là rất cần thiết và cần thiết. Điều đó  khẳng định là GV đã thấy được vai trò DHKP trong dạy học sinh học.Nhưng việc vận dụng   phương pháp này vào dạy học chưa mang tính phổ biến. 1.3.2. Thực trạng học tập của học sinh đối với môn Sinh học ở trường THPT  (Phụ lục 2­ mẫu 2) Để  có sự  đánh giá khách quan, chúng tôi đã điều tra 300 học sinh khối 11 thuộc 4   trường THPT trên địa bàn công tác và thu được kết quả ở bảng 1.4. Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH  của  giáo viên  trong dạy học sinh học. Số  TT Phương pháp Tỉ lệ % lượng 1 Giảng giải, đọc chép 35 11,67 2 Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình minh hoạ 20 6,67 10
  11. 3 Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời 150 50 4 Đặt câu hỏi, HS tư duy trả lời theo năng lực 10 3,33 5 Dạy học theo nhóm 60 20 6 Dạy học khám phá 10 3.33 7 Phương pháp khác 15 5 Qua kết quả  trên, cho thấy giáo viên Sinh học  ở  một số  trường vẫn còn sử  dụng   PPDH truyền thống. Phương pháp DHKP(có sử dụng hoạt động khám phá) chưa được quan tâm   đúng mức. Vì vậy, việc tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống hoạt động khám phá để DHKP   Sinh học là rất cần thiết. Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy đa số GV nhận thức được  sự  cần thiết của việc thiết kế  bài học vận dụng DHKP để  tổ  chức các hoạt động học tập   của HS. Tuy nhiên, thực tế việc thiết kế và sử dụng bài học vận dụng DHKP trong dạy học   Sinh học chưa được GV chú ý, quan tâm đúng mức. Nguyên nhân của thực trạng này là do cơ  sở vật chất phục vụ cho dạy học còn thiếu, năng lực học tập của HS không đồng đều, GV  chưa có kĩ năng thiết kế bài học vận dụng dạy học khám phá nói riêng và các kỹ  thuật dạy   học mới nói chung.  Thực tiễn nêu trên một lần nữa khẳng định việc thiết kế, vận dụng DHKP để  dạy   học Sinh học ở trường THPT là điều rất cần thiết. Chương 2 ­ Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”­ Sinh  học 11 2.1. Nội dung phần “Tuần hoàn máu”­ Sinh học 11. 2.1.1. Mục tiêu ­ Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức cơ bản về cấu tạo   và chức năng, các dạng HTH  ở  các loài động vật, hoạt động của tim và của hệ  mạch.  Ứng   dụng những kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. ­  Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển cho HS các kĩ năng: Quan sát, nhận xét,   phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng phân tích kênh hình, bảng biểu, kĩ năng thực hành,...Phát   triển kĩ năng tư  duy thực nghiệm để  giải quyết các vấn đề  trong học tập và trong thực tiễn  cuộc sống.  ­ Về thái độ, hành vi:  Có ý thức phòng bệnh và tuyên truyền về  các bệnh liên quan  đến tim mạch, huyết áp,  xây dựng lối sống lành mạnh, thân thiện với môi trường. ­ Về định hướng phát triển năng lực +  Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý,   năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm thông tin.  + Năng lực chuyên biệt:  Năng lực nhận biết sinh học,  sử  dụng ngôn ngữ  sinh học,  thực hành thí nghiệm, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua môn sinh học. 11
  12. 2.1.2. Nội dung phần tuần hoàn máu – Sinh học 11 Phần tuần hoàn máu gồm 3 bài: bài 18, bài 19, bài 21 SGK sinh học 11 giới thiệu lý  thuyết về cấu tạo và chức năng của HTH; các dạng HTH của động vật; hoạt động của tim và   của hoạt động của hệ mạch. Về phần thực hành: giúp HS đo được một số chỉ tiêu sinh lý cơ  bản  như đếm nhịp tim, đo thân nhiệt, đo huyết áp. C ác bài tập củng cố cuối bài và các dạng  bài tập khác nhau nhằm phát triển cho học sinh các kĩ năng như: làm rõ lý thuyết và rèn luyện   kĩ năng tự học, phân tích kênh hình, sơ đồ, các hiện tượng trong thực tiễn liên quan đến tuần  hoàn máu. 2.2.    Quy trình vận dụng và thiết kế  các hoạt động học tập vận dụng DHKP   theo quy trình 5E trong phần “Tuần hoàn máu”­sinh học 11 2.2.1. Các nguyên tắc xây dựng chủ đề vận dụng dạy học khám phá Để thiết kế được quy trình DHKP theo mô hình 5E, chúng  tôi đề xuất các nguyên tắc  khi thiết kế các hoạt động dạy học gồm:   ­  Đảm bảo tính hệ thống;  ­  Đảm bảo đạt chuẩn yêu cầu về  KT, KN, NL theo quy định của Bộ GD­ĐT;   ­  Đảm bảo sự hứng thú, tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá;  ­  Đảm bảo tính chính xác khoa học, có tính liên hệ thực tiễn;  ­  Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các giai đoạn tổ chức dạy học của phương pháp  DHKP và các pha của mô hình 5E;  ­  Đảm bảo phát triển NL tìm tòi, khám phá , tự học cho HS trong quá trình tổ chức  hoạt động dạy học. Như vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, ngoài việc giúp HS lĩnh hội tri thức GV  cần hướng dẫn, định hướng cho HS phát triển được những NL cần thiết để giải quyết các  vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như vận dụng kiến thức vào thực tế. 2.2.2. Quy trình vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chủ đề  “Tuần hoàn máu”   Simh học 11  Chúng tôi xây dựng quy trình vận dụng dạy học khám phá theo quy trình 5E vào dạy học  chủ đề “Tuần hoàn máu”  theo các bước như sau:  Bước 1:  Chuẩn bị: GV căn cứ vào nội dung bài học để xác định mục tiêu, phân tích  cấu trúc nội dung; Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tòi, khám phá; Thiết kế các hoạt động  tìm tòi, khám phá; Dự kiến phương pháp dạy học, phương tiện dạy học tương ứng; Xây  dựng kiến thức và xác định những NL cần hình thành.  Bước 2: Định hướng tìm tòi, khám phá: GV đưa ra các tình huống có vấn đề, các  thiết bị dạy học như tranh ảnh, video, các câu hỏi, thí nghiệm… có tính khám phá; Giao  nhiệm vụ tìm tòi khám phá cho HS. 12
  13.  Bước 3: Quan sát, hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá: GV hướng dẫn HS nêu giả  thuyết, lập kế hoạch tìm tòi, khám phá; Điều khiển HS thực hiện tìm tòi, khám phá bằng cách  kiểm tra, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết.  Bước 4: Hướng dẫn HS so sánh, nhận xét, rút ra kết luận bản chất của tri thức:  GV hướng dẫn HS thảo luận để so sánh, nhận xét và rút ra kết luận; Phát hiện bản chất của  tri thức. Bước 5: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức để rèn luyện NL tìm tòi,  khám phá, tự học: GV tổ chức cho HS thực hành, luyện tập vận dụng kiến thức đã tìm tòi,   khám phá thông qua giải các bài tập, trả lời câu hỏi…; Hướng dẫn HS vận dụng tri thức vừa   phát hiện ra để  giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế và chuẩn bị cho hoạt động  tìm tòi, khám phá tiếp theo.  Bước 6: Đánh giá hoạt động tìm tòi, khám phá, tự học: GV tổ chức đánh giá quá  trình tìm tòi khám phá của cá nhân và của nhóm thông qua tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng;  Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức và NL tìm tòi, khám phá, tự học. 2.2.3. Thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHKP  theo quy trình 5E trong  phần “Tuần hoàn máu”­ Sinh học 11. 2.2.3.1. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động trả lời câu hỏi.          HĐ: Tìm hiểu tính tự động của tim Bước 1: Chuẩn bị: Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung: ­Mục tiêu: HS tự khám phá tính tự động của tim. ­Nội dung: Tính tự động của tim ­Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS. ­Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tòi, khám phá: Tính tự động của tim.  ­Thiết kế các hoạt động tìm tòi, khám phá: Yêu cầu HS quan sát tranh kết hợp với  nghiên cứu thông tin sách giáo khoa để tìm tòi khám phá ra tri thức. ­Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mô hình 5E, kết  hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm  ­Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được: +  Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: Thế nào là tính tự động của tim;  Liệt kê các thành phần của hệ dẫn truyền tim.;  Thông hiểu: Tại sao  tim có tính tự động;  Vận dụng : Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng. + NL cần đạt được: NL tìm tòi, khám phá, tự học. Bước 2:  GV đặt vấn đề:Vì sao khi tách tim ra khỏi cơ thể tim vẫn có thể hoạt động  bình thường nếu được nuôi trong môi trường thích hợp? Chuẩn bị:­ Video mổ quan sát tính tự động của tim ếch: Theo đường link:  https://www.youtube.com/watch?v=­8kzH1KCvTg 13
  14. ­ Tranh về tính tự động của tim ­ Bộ câu hỏi liên quan: Câu 1. Thế  nào là tính tự  động của tim? Liệt kê các thành phần của hệ  dẫn truyền   tim? Câu 2. Tại sao  tim có tính tự động? Câu 3. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng?  Bước 3: Chiếu vedeo,  tranh phóng to hệ dẫn truyền tim và phát giấy ghi bộ câu hỏi  liên quan cho từng nhóm học sinh. Bước 4: HS quan sát tranh, thảo luận nhóm hoàn thiện các câu hỏi  GV cung cấp. Bước 5: Các nhóm học sinh cử đại diện lên trả lời các câu hỏi: Câu 1. Thế  nào là tính tự  động của tim? Liệt kê các thành phần của hệ  dẫn truyền   tim? ­ Tính tự động của tim là khả năng co dãn tự động theo chu kỳ của tim. ­ Hệ dẫn truyền tim gồm: + Nút xoang nhĩ + Nút nhĩ thất + Bó his + Mạng Puockin Câu 2. Tại sao  tim có tính tự động? Tim có tính tự động do hoạt động của hệ dẫn truyền tim gây ra : nút xoang nhĩ  có khả  năng tự động phát xung điện, lan truyền đến thảnh cơ 2 tâm nhĩ, gây co tâm nhĩ, sau đó lan  đến nút nhĩ thất theo bó his và mạng lưới puockin đến thành cơ tâm thất làm tâm thất co. Câu 3. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng? Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn co giãn nhịp nhàng do tim có tính tự động nhờ hệ dẫn  truyền tim gây ra. Bước 6: Các nhóm tự đánh giá về câu trả lời của bạn và đặt ra các vấn đề thắc mắc  cho bạn giải đáp như ý nghĩa thực tiễn của tính tự động của tim. Sau đó GV nhận xét, đánh  giá về phần trả lời của các nhóm. HĐ: Tìm hiểu chu kì hoạt động của tim 14
  15. Bước 1: Chuẩn bị  Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung: ­Mục tiêu: HS tự khám phá chu kì hoạt động của tim. ­Nội dung: Chu kì hoạt động của tim  ­Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS.  ­Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tòi, khám phá: Chu kì hoạt động của tim.  ­Thiết kế các hoạt động tìm tòi, khám phá: Yêu cầu HS quan sát tranh kết hợp với  nghiên cứu thông tin SGK để tìm tòi khám phá ra tri thức. ­Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mô hình 5E, kết  hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm  ­Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được: +  Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: Chu kì tim là gì? Cho ví dụ; Thông  hiểu: Giải thích về mối quan hệ giữa kích thước cơ thể và nhịp tim; Giải thích vì sao tim hoạt  động suốt đời mà không bị mệt mỏi;Vận dụng :Tại sao trong suốt chu kì tim tâm nhĩ luôn co  trước tâm thất, điều gì xảy ra nếu tâm nhĩ và tâm thất cùng co đồng thời  ;Tim hoạt động theo  những quy luật nào nào? Tại sao tim hoạt động theo những quy luật  đó? + NL cần đạt được: NL tìm tòi, khám phá, tự nghiên cứu Bước 2: GV chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học liên quan ­ Tranh chu kì hoạt động của tim ­ Bộ câu hỏi liên quan đến chu kì hoạt động của tim:  Câu 1. Chu kì tim là gì? Cho ví dụ  Câu 2. Cho biết nhịp tim của một số động vật sau: Động vật Nhịp tim (số lần/ phút) Gà 240­ 400 Nghé 45­55 15
  16. Chuột 720­780 Mèo 110­130 Voi 25­40 Hãy rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa kích thước cơ thể và nhịp tim. Hãy giải thích. Câu 3. Giải thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà không bị mệt mỏi? Câu 4 : Tại sao trong suốt chu kì tim tâm nhĩ luôn co trước tâm thất, điều gì xảy ra nếu  tâm nhĩ và tâm thất cùng co đồng thời? Câu 5:Tim hoạt động theo những quy luật nào nào? Tại sao tim hoạt động theo những  quy luật  đó? Bước 3: Chiếu tranh phóng to chu kì hoạt động của tim và phát phiếu câu hỏi cho từng  nhóm học sinh. Bước 4 : Các nhóm HS quan sát tranh, thảo luận nhóm hoàn thành các câu hỏi, trong  quá trình thảo luận có thể tranh cãi những vấn đề thắc mắc liên quan. Bước 5 : Đại diện nhóm lên phân tích tranh và trả lời các câu hỏi : Câu 1: Chu kì hoạt động của tim là khả năng co dãn nhịp nhàng theo chu kì của tim. VD: ở người trưởng thành mỗi chu kì tim kéo dài 0,8 giây trong đó:  + tâm nhĩ co 0,1 giây;  tâm thất co 0,3 giây; thời gian dãn chung: 0,4 giây  nhịp tim 75 nhịp/ 1 phút Câu 2: Nhịp tim thay đổi tùy loài . Loài có kích thước cơ thể càng nhỏ thì nhịp tim càng   nhanh vì động vật có kích thước nhỏ thì tỉ  lệ  S/V càng lớn   nhu cầu năng lượng càng lớn  nhịp tim tăng để đáp ứng nhu cầu cao vể dinh dưỡng và ôxi cho cơ thể. Câu 3: Tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi vì trong mỗi chu kì, tim có lúc co,   lúc dãn, thời gian co nói chung ngắn hơn thời gian dãn, do vậy tim có thể  phục hồi lại trạng   thái ban đầu trước khi bước vào chu kì lần sau. Câu 4: Trong suốt chu kì tim tâm nhĩ luôn co trước tâm thất, điều gì xảy ra nếu tâm nhĩ  và tâm thất cùng co đồng thời vì :  + Tâm nhĩ co trước để đẩy máu đi nuôi cơ thể về nghèo oxi lên động mạch phổi thực   hiện trao đổi khí lấy oxi, sau đó tâm thất co để đưa máu giàu oxi đi nuôi cơ thể.  + Nếu tâm nhĩ và tâm thất co cùng lúc thì một phần máu bơm lên động mạch phổi,   một phần được đẩy lại động mạch chủ đi nuôi cơ thể  mà máu đó nghèo oxi nên không cung  cấp đủ oxi cho tế bào hoạt động, nhất là não  cơ thể bị chết. Câu 5 : Tim hoạt động theo các quy luật : ­ “Tất cả  hoặc không có gì”: kích thích dưới ngưỡng tim không đáp ứng trả  lời, kích   thích đạt ngưỡng thì tim co tối đa, kích thích trên ngưỡng tim không co thêm. ­ Tim hoạt động có tính tự động. 16
  17. ­ Tim hoạt động có tính chu kì. Sau đó các nhóm có thể đặt thêm các thắc mắc liên quan như: ­ Nếu 2 người bạn: 1  ở vùng núi cao,1  ở  đồng bằng gặp nhau cùng chơi thể  thao thì   hoạt động của tim, phổi có khác nhau không? Vì sao? ­ Nêu những bệnh lý liên quan đến tim? Đề xuất biện pháp phòng ngừa? HS thảo luận trả lời thắc mắc của bạn. Bước 6: Các nhóm tự đánh giá lẫn nhau về cách trình bày, kiến thức, kỹ năng. Sau đó  GV nhận xét, đánh giá chung. 2.2.3.2. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động hoàn thành phiếu học tập HĐ: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hoàn: *Tìm hiểu hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín Bước 1: Chuẩn bị ­ Mục tiêu: HS tự khám phá HTH hở và HTH kín  ­ Nội dung: HTH hở và HTH kín ­ Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát,phân tích, tự học của HS. ­ Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tòi, khám phá: HTH hở và HTH kín. ­Thiết kế  các hoạt động tìm tòi, khám phá:  Yêu cầu HS quan sát tranh kết hợp với   nghiên cứu thông tin sách giáo khoa để tìm tòi khám phá ra tri thức. ­ Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mô hình 5E, kết  hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm  ­Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được: +  Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: HTH hở và HTH kín; Thông hiểu:  Phân biệt được HTH kín và HTH hở; Ưu điểm của HTH kín so với HTH hở;Vận dụng : Vẽ  đường đi của máu ở các dạng HTH hở và HTH kín; Giải thích được tại sao côn trùng có kích  thước nhỏ, hoạt động mạnh nhưng vẩn có hệ tuần hoàn hở ?  + NL cần đạt được: NL tìm tòi, khám phá, tự học Bước 2: GV chuẩn bị tranh ảnh và phiếu học tập: ­ Tranh phóng to hình 18.1, 18.2 SGK 17
  18. ­ Phiếu học tập: Hoàn thành phiếu học tâp: Đặc điểm HTH hở HTH  kín Đại diện Cấu tạo Đường đi của máu                                       Đặc điểm của dịch tuần hoàn Tốc độ, áp lực máu chảy trong hệ mạch Sắc tố hô hấp  màu máu ­Rút ra nhận xết về sự ưu việt của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở? Bước 3:  Chiếu tranh phóng to hình 18.1, 18.2 SGK và phát phiếu học tập cho các   nhóm. Bước 4: Quan sát tranh, thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập: Đặc điểm Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Đại diện Thân mềm, chân khớp Giun đối,  ĐVCXS Cấu tạo Chưa có mao mạch Đã có mao mạch Đường đi của máu Tim  ĐM tràn vào  Tim ĐM  MM khoang cơ thể TM  TMTim Tim Đặc điểm của dịch tuần  ­ Máu trộn lẫn với dịch  ­ Máu được lưu thông liên tục  hoàn mô tạo thành hỗn hợp  trong mạch kín, từ ĐM MM  máu­ dịch mô  TM  Tim ­ Máu tiếp xúc và trao đổi  ­ Máu tiếp xúc và trao đổi  chất trực tiếp với các tế  chất với các tế bào thông qua  bào thành mao mạch Tốc độ, áp lực máu  Tốc độ chậm, áp lực thấp Tốc độ trung bình hoặc nhanh chảy trong hệ mạch Áp lực trung bình hoặc cao Sắc tố hô hấp  màu  Chứa hêmôxianin   máu  Chứa hêmôglôbin  máu màu  máu màu xanh nhạt đỏ + Ưu điểm của HTH kín so với HTH hở:  Trong HTH kín máu lưu thông liên tục trọng   mạch kín, máu chảy với áp lực cao hay trung bình, tốc độ máu chảy nhanh hoặc trung bình  Máu đi được xa, đến các cơ quan nhanh, đáp ứng nhu cầu trao đổi chất cao của cơ thể. Bước 5: Đại diện nhóm lên dựa vào tranh chỉ được đường đi của máu trong HTH hở  và HTH kín, trình bày đáp án phiếu học tập. Đồng thời vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi:  Giải thích được tại sao côn trùng có kích thước nhỏ, hoạt động mạnh nhưng vân có h ̃ ệ tuần  hoàn hở ?  Bước 6: Các nhóm tự đánh giá, nhận xét và đặt câu hỏi thắc mắc. Sau đó GV nhân xét, ̣   đánh giá và rút kinh nghiệm. 18
  19.  *Tìm hiểu HTH đơn và HTH kép. Bước 1: Chuẩn bị ­ Mục tiêu: HS tự khám phá HTH đơn và HTH kép  ­ Nội dung: HTH đơn và HTH kép ­ Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS. ­ Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tòi, khám phá: HTH đơn và HTH kép. ­Thiết kế  các hoạt động tìm tòi, khám phá:  Yêu cầu HS quan sát tranh kết hợp với   nghiên cứu thông tin sách giáo khoa để tìm tòi khám phá ra kiến thức. ­ Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mô hình 5E, kết  hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm  ­Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được: +  Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: HTH đơn và HTH kép; Thông  hiểu: Phân biệt được HTH đơn và HTH kép; Ưu điểm của HTH kép so với HTH đơn;Vận  dụng : Vẽ đường đi của máu ở các dạng HTH kép và HTH đơn;  Giải thích tại sao cá là động  vật có xương sống nhưng vẫn có hệ tuần hoàn đơn; Rút ra chiều hướng tiến hóa của hệ tuần  hoàn.  + NL cần đạt được: NL tìm tòi, khám phá, tự học. Bước 2: GV: đặt vấn đề: Vì sao cá có 1 vòng tuần hoàn còn con người lại 2 vòng tuần  hoàn? ­ Chuẩn bị tranh phóng to hình 18.3, 18.4 SGK và phiếu học tập Đặc điểm HTH đơn HTH kép Đại diện Cấu tạo của tim Số vòng tuần hoàn Máu đi nuôi cơ thể Tốc độ, áp lực máu chảy Ưu việt của HTH kép so với HTH đơn?  19
  20. Bước 3: GV chiếu tranh phóng to và phát phiếu học tập cho từng nhóm học sinh.  Bước 4: Các nhóm quan sát tranh, thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập Đặc điểm HTH đơn HTH kép Đại diện Cá  Lưỡng cư, bò sát, chim, thú Cấu tạo của tim 2 ngăn 3 ngăn( lưỡng cư, bò sát), 4 ngăn (chim, thú) Số vòng tuần hoàn 1 2 Máu đi nuôi cơ thể Đỏ tươi Máu pha hoặc máu đỏ tươi Tốc độ, áp lực máu chảy Trung bình Tốc độ nhanh, áp lực cao Ưu việt của HTH kép so với HTH đơn: Trong HTH kép với 2 vòng tuần hoàn máu   chảy trong động mạch với tốc độ  nhanh, áp lực cao nên đưa máu đi nhanh hơn, xa hơn đến   các cơ quan  đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu dinh dưỡng và trao đổi khí của cơ thể.  Bước 5:­  Đại diện nhóm lên trình bày kết quả phiếu học tập và dựa vào tranh vẽ chỉ  rõ đường đi của máu trong HTH đơn và HTH kép. Sau đó vận dụng kiến thức HS trả lời một số vấn đề sau: ­ Giải thích tại sao cá là động vật có xương sống nhưng vẫn có hệ tuần hoàn đơn?(   Cá sống trong môi trường nước nên thân thể được môi trường nước đệm đỡ + Nhiệt độ  nước tương đương thân nhiệt của cá nên giảm nhu cầu năng lượng, nhu cầu oxi thấp    cá  có hệ tuần hoàn đơn.) ­ Rút ra chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn: HTH tiến hóa theo chiều hướng từ  đơn giản phức tạp, từ chưa hoàn thiện  hoàn thiện:  +Từ chưa có hệ tuần hoàn có hệ tuần hoàn. +Từ hệ tuần hoàn hở  hệ tuần hoàn kín +Từ tuần hoàn đơn (cá)  tuần hoàn kép +Từ  chỗ  tim chưa phân hóa, chỉ  là phần phình lên của mạch máu (giun đốt)  tim 2  ngăn (cá)  tim 3 ngăn (lưỡng cư, bò sát) tim 4 ngăn(chim, thú) + Máu đi nuôi cơ  thể: từ  máu pha (lưỡng cư)    máu ít pha (bò sát)    máu ko pha  (chim và thú) + Từ máu chảy trong động mạch với áp lực thấp, tốc độ chậm(HTHT hở)  tốc độ và  áp lực trung bình (HTH đơn) tốc độ nhanh, áp lực cao( HTH kép). Bước 6: Các  nhóm tự đánh giá, nhận xét , có thể đặt ra những thắc mắc cho nhóm  bạn giải quyết. Sau đó GV nhận xét, đánh giá chung. 2.2.3.3. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động vẽ sơ đồ,hoàn thành tranh, ảnh. HĐ: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hoàn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1