intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: Chuyển hóa chất béo thành xà phòng - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: Chuyển hóa chất béo thành xà phòng - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nâng cao hứng thú học tập, giúp cho các em HS thêm yêu thích hơn về bộ môn Hoá học; Góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn, hiệu quả trong quá trình dạy và học trong giai đoạn nền giáo dục chuyển mình phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: Chuyển hóa chất béo thành xà phòng - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

  1. 1 NỘI DUNG GIẢI PHÁP A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT Trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2017 đã đưa ra giải pháp về mặt giáo dục: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”, đồng thời đưa ra nhiệm vụ: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018”.1 Trong chương trình THPT Hoá học là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học Hoá học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người GV dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho học sinh. Khi đó học sinh được tiến hành thí nghiệm, được vận dụng kiến thức, kĩ năng Hoá học để giải thích các hiện tượng Hoá học có trong đời sống, nghiên cứu bản chất của các quá trình sản xuất,… qua đó học sinh phát triển năng lực, phẩm chất năng động, sáng tạo. Mặc dù đã có một số nghiên cứu, các bài viết, tài liệu về giáo dục STEM đã được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên việc vận dụng nó vào dạy học bộ môn, đặc biệt là các chủ đề dạy học STEM trong môn Hóa học tại trường THPT Tuần Giáo còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Với mong muốn dạy học có chất lượng, hiệu quả dạy học theo định hướng STEM trong thời đại công nghệ 4.0, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh ở trường THPT Tuần Giáo; đồng thời làm phong phú thêm tư liệu dạy học cho mình, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: "Chuyển hóa chất béo thành xà phòng" - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”. B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN - Phạm vi kiến thức: đề tài tập trung nghiên cứu và thực hiện việc vận dụng dạy 1 (Trích nguồn: Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam).
  2. 2 học STEM trong bài 5: Chuyển hoá chất béo thành xà phòng – Chuyên đề học tập Hoá học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” để giảng dạy môn Hoá học 11 trong chương trình GDPT 2018. - Phạm vi đối tượng: Học sinh trường THPT Tuần Giáo (Lớp thực nghiệm 11B1 và lớp đối chứng 11B3). C. NỘI DUNG I. Tình trạng giải pháp đã biết Một số năm học gần đây, dạy học STEM bắt đầu được triển khai thực hiện đại trà trong các trường trung học phổ thông. - Ưu điểm: giáo dục STEM khi được áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy sẽ là một trong những hoạt động giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tổng quát, toàn diện của chương trình giáo dục phổ thông; là một trong những hoạt động giáo dục hiệu quả giúp hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Khuyết điểm: + Hiện nay một bộ phận GV mặc dù đã có nhiều nguồn tài liệu nhưng vẫn chưa thực sự hiểu đúng về STEM, chưa hiểu rõ các hình thức tổ chức dạy học STEM. Trang thiết bị và cơ sở vật chất ở các trường THPT đa số đều thiếu thốn, chưa đáp ứng được đầy đủ cho quá trình tổ chức dạy và học theo giáo dục STEM. Hơn nữa, một số ít GV vẫn sử dụng phương pháp dạy học cũ, truyền đạt kiến thức một chiều, dẫn tới học sinh thiếu đi sự hình thành và phát triển năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề; đồng thời HS thiếu đi sự chủ động, tích cực và sáng tạo vận dụng được kiến thức. + Dạy học STEM hiện nay chủ yếu tổ chức dưới dạng các hoạt động trải nghiệm: Câu lạc bộ STEM, ngày hội STEM, các cuộc thi khoa học kĩ thuật,... đòi hỏi thời gian, công sức tổ chức quy mô nên rất khó thực hiện được nhiều lần trong một năm học. Chính vì những lý do trên mà giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung, trường THPT Tuần Giáo nói riêng vẫn còn mang tính hình thức, chưa đạt được kết quả như mong muốn. II. Nội dung của giải pháp: 1. Mục đích cụ thể, chi tiết của giải pháp: * Bối cảnh, động lực ra đời của giải pháp: Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI với sự thay đổi nhanh chóng. Các công việc của tương lai gần yêu cầu nhiều kĩ năng, kiến thức, kèm theo sự thay đổi các
  3. 3 khái niệm dạy và học. Những công dân của thế kỉ XXI cần có thêm những kĩ năng trọng yếu như kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực lãnh đạo và làm việc nhóm. Và khái niệm dạy học ngành STEM ra đời, nó nhấn mạnh việc học tập dựa trên thực hành thay vì theo cách giáo dục truyền thống. Đây là một phương pháp tiếp cận giáo dục kiểu mới, trong đó khoa học, công nghệ, nghệ thuật và toán học cũng được sử dụng để giảng dạy và hướng dẫn cho học sinh. STEM là một cuộc chuyển đổi từ cách giáo dục truyền thống dựa vào tiêu chuẩn điểm số để đánh giá giúp học sinh hiểu được sự liên quan giữa các khối kiến thức và có thể vận dụng tốt vào thực tế. Có thể thấy rằng việc áp dụng STEM là cơ hội tốt trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay tại Việt Nam. * Mục tiêu mà giải pháp sẽ đạt được, giải quyết được, giá trị của giải pháp mang lại: - Giải pháp giúp hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề của HS; đồng thời giúp HS chủ động, tích cực và sáng tạo vận dụng được kiến thức thông qua thực hành, ứng dụng. - Nâng cao hứng thú học tập, giúp cho các em HS thêm yêu thích hơn về bộ môn Hoá học. - Góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn, hiệu quả trong quá trình dạy và học trong giai đoạn nền giáo dục chuyển mình phát triển mạnh mẽ như hiện nay. - Định hướng nghề nghiệp cho HS: khi HS được điều chế, thử nghiệm thực tế sẽ giúp HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở những bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp tương lai của HS. 2. Mô tả chi tiết, bản chất, nội dung của giải pháp: 2.1. Giáo dục STEM là gì? STEM là viết tắt của các từ tiếng Anh: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Các kiến thức và kĩ năng này được lồng ghép, tích hợp và bổ trợ cho nhau giúp HS phát triển NLGQVĐ, tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Trong định hướng giáo dục STEM, HS là trung tâm, giáo viên (GV) là người đóng vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS, HS chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức và thực hành vận dụng kiến thức vào giải
  4. 4 quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Vì vậy, giáo dục STEM chú trọng phát triển kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất của HS đáp ứng yêu cầu mới trong sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra. Tùy vào từng đối tượng khác nhau mà mục tiêu giáo dục STEM sẽ khác nhau. Với HS phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ động học tập, từ đó khuyến khích các em có định hướng rõ ràng khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn.2 2.2. Định hướng giáo dục STEM trong môn Hoá học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018: - Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức hoá học và đưa ra giải pháp. Giáo viên cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; đồng thời kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các môn Toán, Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn. - Có sự tương đồng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giữa dạy học Hóa học và giáo dục STEM. Đó là chú trọng vào hoạt động, thực hành, trải nghiệm và định hướng sản phẩm. Đây cũng là cơ sở để triển khai dạy học nhiều nội dung công nghệ tiếp cận STEM. - Giáo dục STEM trong môn Hóa học được thực hiện thông qua dạy học các bài học, mạch nội dung, chuyên đề học tập. Khi triển khai chương trình, giáo dục STEM trong dạy học môn Hóa học sẽ tiếp tục được mở rộng thông qua dạy học các bài học liên môn giữa các môn học thuộc lĩnh vực STEM.3 2.3. Thiết kế và dạy học: 1. Tên chủ đề: “Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: "Chuyển hóa chất béo thành xà phòng" - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri 2 (Trích nguồn: Tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học – chương trình phát triển giáo dục trung học 2 – Bộ Giáo dục và Đào tạo). 3 (Trích nguồn: tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy STEM lớp 11 – Bộ Giáo dục và Đào tạo chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2).
  5. 5 thức với cuộc sống)”. 2. Mô tả chủ đề: Xà phòng là một sản phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày, với đủ loại kiểu dáng, màu sắc cũng như hương thơm khác nhau. Xà phòng có thể được làm từ những nguyên liệu có sẵn trong gia đình. Phôi xà phòng được tạo ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hoá từ chất béo và dung dịch kiềm. Tinh dầu nguyên chất và chất tạo màu tự nhiên được đưa thêm vào đề xà phòng có màu sắc bắt mắt và hương thơm dễ chịu. Trong chủ đề này, học sinh sẽ được thực hành điều chế xà phòng từ chất béo. Theo đó, HS phải chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức mới ở Bài 5: Chuyển hoá chất béo thành xà phòng - Chuyên đề học tập hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” 3. Mục tiêu: a. Kiến thức: - Khái niệm về xà phòng: thành phần, nguyên liệu điều chế. - Quy trình tẩy rửa của xà phòng. - Vận dụng được kiến thức để đề xuất phương pháp và quy trình điều chế xà phòng. - Tiêu chí đánh giá xà phòng. b. Năng lực: - Tìm kiếm tài liệu, thu thập, xử lí thông tin, kết hợp vận dụng kiến thức hóa học về phản ứng xà phòng hóa, các tính chất của chất béo; đề xuất được quy trình điều chế xà phòng từ chất béo (tự nhiên hoặc đã qua sử dụng). Giải thích được cácbước thực hiện và các điều kiện trong quy trình điều chế xà phòng. - Xây dựng kế hoạch cá nhân/ kế hoạch nhóm một cách chi tiết, cụ thể để điều chế và thử nghiệm xà phòng dựa trên quy trình điều chế sản phẩm. - Trình bày ý kiến; bảo vệ được quan điểm của mình và phản biện ý kiến của người khác. - Tính toán hóa học để xác định được lượng chất béo và các hoá chất cần thiết khác cần để điều chế được lượng xà phòng theo yêu cầu. - Thực hiện được thí nghiệm xà phòng hóa và các bước theo quy trình điều chế đề xuất để tạo ra xà phòng. - Đánh giá sản phẩm (thông qua quan sát và thực hiện 1 số thí nghiệm thử tính chất), phân tích và điều chỉnh phù hợp. c. Phát triển phẩm chất:
  6. 6 - Có trách nhiệm trong làm việc nhóm và hỗ trợ lẫn nhau. - Nghiêm túc thực hiện các quy tắc của phòng thí nghiệm, các quy tắc an toàn trong suốt quá trình làm thí nghiệm, tiết kiệm tối đa hóa chất, bảo quản dụng cụ, thiết bị phòng thí nghiệm. - Kiên trì, cố gắng khắc phục khó khăn giải quyết các vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện điều chế xà phòng. - Có ý thức bảo vệ môi trường. d. Định hướng phát triển năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi điều chế xà phòng. - Năng lực thực hành thí nghiệm Hoá học, sử dụng ngôn ngữ Hoá học trong đời sống. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất quy trình điều chế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể. - Năng lực tự chủ và tự học: dựa trên hướng dẫn của GV, HS tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để điều chế được xà phòng đạt yêu cầu. 4. Thiết bị dạy học và học liệu: - Sách chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”. - Máy tính có kết nối Internet. - Hóa chất: Dầu thực vật (dầu dừa, dầu oliu, dầu cọ,….), NaOH, nước cất, tinh dầu thơm, NaCl, chất tạo màu, giấy pH… - Dụng cụ: cốc thuỷ tinh, đũa thủy tinh, khuôn ép định hình, bếp điện, nhiệt kế, cân điện. 5. Tiến trình thực hiện: Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (Tiết 1 – 45 phút) A. Mục đích: - HS biết được nhu cầu sử dụng xà phòng trong xã hội hiện đại ngày nay và biết được lý do các sản phẩm handmade trong đó có xà phòng được nhiều người yêu thích. - HS xác định được nhiệm vụ, tiêu chí sản phẩm, tiến trình thực hiện các hoạt động. B. Nội dung: - HS nêu được nhu cầu sử dụng xà phòng trong xã hội hiện đại ngày nay và nêu được lý do các sản phẩm handmade trong đó có xà phòng được nhiều người yêu thích, giải thích lí do các sản phẩm handmade được nhiều người yêu thích. - GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai thực hiện. - GV đề xuất các tiêu chí sản phẩm xà phòng, đề nghị học sinh thảo luận bổ sung các tiêu chí về hình thức (màu sắc, hình dạng) và mùi hương và tiêu chí
  7. 7 đánh giá bài trình bày báo cáo kết quả thực hành. - Học sinh đặt câu hỏi, thảo luận làm rõ, bổ sung các tiêu chí của sản phẩm và ghi lại các tiêu chí đó vào vở. - HS phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm và lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. C. Sản phẩm: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Nội dung ghi chép về tiêu chí đánh giá sản phẩm xà phòng. - Bảng kế hoạch triển khai thực hiện: - Bảng mô tả nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm; thời gian thực hiện nhiệm vụ. D. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi: Nhu cầu sử dụng xà phòng trong xã hội hiện đại? Và lý do tại sao nhiều sản phẩm handmade trong đó có xà phòng lại được yêu thích? GV đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thiên nhiên hữu cơ ngày càng tăng cao, trong đó có xà phòng tự nhiên được nhiều người quan tâm. Với những ưu điểm nổi bật như: da không bị khô ráp khi sử dụng; tạo độ ẩm làm mềm da nhờ được bổ sung nhiều dưỡng chất từ nguyên liệu thiên nhiên; dùng được cho nhiều bộ phận của cơ thể; mùi hương rất tự nhiên,… nên nhiều sản phẩm xà phòng handmade được yêu thích. Bước 2: GV thống nhất kế hoạch triển khai, giao nhiệm vụ Hoạt động chính Thời lượng Hoạt động 1: Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ Tiết 1 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và 1 tuần đề xuất quy trình điều chế xà phòng (HS tự học ở nhà theo nhóm) Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ quy trình Tiết 2 điều chế xà phòng. Hoạt động 4: Thực hành điều chế xà phòng Tiết 3,4,5 và đánh giá. (HS làm trên phòng thí nghiệm) Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm Tiết 6
  8. 8 Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2: - Nghiên cứu kiến thức liên quan: + Khái niệm xà phòng: Thành phần có trong xà phòng? Xà phòng có tác dụng gì? Trên thị trường xà phòng có những hình dạng nào; Nguyên liệu điều chế xà phòng? + Khái niệm chất béo. + Quy trình tẩy rửa của xà phòng (Sự tẩy rửa là gì? Trình bày cơ chế tẩy rửa của xà phòng). + Quy trình điều chế xà phòng từ chất béo (dầu thực vật). + Điều kiện thực hiện phản ứng xà phòng hóa và cách thu tách xà phòng sau phản ứng. + Cách xác định lượng NaOH thích hợp cho một lượng dầu nhất định để xà phòng tạo ra có chất lượng tốt nhất, đẹp mắt và an toàn khi sử dụng. + Cách pha loãng NaOH đảm bảo đúng nồng độ và an toàn. + Dùng nồi, đũa khuấy bằng chất liệu gì? Tại sao? + Cách đo pH để kiểm nghiệm chất lượng xà phòng. + Tìm hiểu về chất tạo màu, tạo mùi hương cho xà phòng. + Để phát triển sản phẩm và quảng bá cho sản phẩm xà phòng cần làm gì? - GV giao nhiệm vụ cho HS: GV chia lớp thành 4 nhóm, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm cho từng hoạt động trong kế hoạch. Bước 3: Xác lập yêu cầu của sản phẩm. - GV đề xuất các tiêu chí sản phẩm xà phòng, đề nghị HS thảo luận bổ sung các tiêu chí về hình thức (màu sắc, hình dạng) và mùi hương. GV xác lập yêu cầu của sản phẩm: Tiêu chí đánh giá Kết cấu bánh xà phòng: chắc, mịn, không có vết rạn nứt. Mùi: mùi thơm dễ chịu, đặc trưng theo từng loại sản phẩm. Không có mùi hôi, chua của chất béo bị phân huỷ. Màu sắc: tươi sáng, đồng nhất. Tạo bọt tốt (tương đương xà phòng thương mại thường dùng) pH: 8 đến 10. Bước 4: Nhóm trưởng của các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên:
  9. 9 BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM TT Họ và Tên Vai trò Nhiệm vụ Quản lý các hoạt động của nhóm, phụ 1 Trưởng nhóm trách bài trình bày trên powerpoint/A0. Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của 2 Thư ký nhóm 3 Thành viên Phát ngôn viên 4 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của 5 Thành viên nhóm 6 Thành viên Mua nguyên liệu PTN không có 7 Thành viên Chuẩn bị dụng cụ Các nhiệm vụ có thể thay đổi theo tình hình thực tế. Một thành viên có thể đảm nhiệm nhiều công việc. - GV giải đáp thắc mắc cho các nhóm HS khi cần thiết. Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG (1 tuần – HS làm việc ở nhà theo nhóm) A. Mục đích: - HS tự học và trình bày được kiến thức liên quan đến xà phòng, quy trình tẩy rửa của xà phòng; nguyên tắc điều chế xà phòng thông qua việc nghiên cứu tài liệu: sách chuyên đề 11, tài liệu tham khảo, internet,… - HS đề xuất được quy trình diều chế xà phòng từ dầu thực vật đảm bảo tiêu chí đánh giá sản phẩm. B. Nội dung: - HS làm việc cá nhân tìm đọc thông tin trên mạng internet về xà phòng; chất béo; quy trình tẩy rửa của xà phòng; quy trình thực hiện điều chế xà phòng; phân tích giải thích các bước thực hiện đề xuất nguồn nguyên liệu chất béo ban đầu và quy trình thực hiện. Ghi lại ý tưởng đề xuất vào vở. - HS Học sinh thảo luận nhóm, chia sẻ nội dung tìm hiểu về xà phòng và đề xuất của mình với các thành viên khác trong nhóm, phân tích và thống nhất quy trình thực hiện và nguyên liệu chất béo ban đầu của nhóm. Ghi lại kiến thức nền;
  10. 10 quy trình chung vào giấy A0, poster, powerpoint,... Yêu cầu quy trình điều chế ghi rõ thành các bước, trong mỗi bước mô tả rõ cách thực hiện, dụng cụ hóa chất. Nên mô tả bằng sơ đồ và dùng hình vẽ để mô tả. C. Sản phẩm: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan đến xà phòng và quy trình điều chế xà phòng. - HS đề xuất quy trình điều chế xà phòng và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint,…) và nộp cho giáo viên. D. Tổ chức thực hiện: - GV hướng dẫn HS: Đọc bài 5 trong sách chuyên đề học tập hoá học 11 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống; tham khảo thêm Bài 2: Lipit; Bài 3: Khái niệm về xà phòng và chất tẩy rửa – SGK hoá 12; tài liệu tham khảo; internet,...để hình thành kiến thức về xà phòng; quy trình điều chế xà phòng. + Kiến thức nền về xà phòng: Khái niệm xà phòng; Khái niệm chất béo; Quy trình tẩy rửa của xà phòng; Quy trình điều chế xà phòng từ chất béo (dầu thực vật); Điều kiện thực hiện phản ứng xà phòng hóa và cách thu tách xà phòng sau phản ứng; Cách xác định lượng NaOH thích hợp cho một lượng dầu nhất định để xà phòng tạo ra có chất lượng tốt nhất, đẹp mắt và an toàn khi sử dụng; Cách pha loãng NaOH đảm bảo đúng nồng độ và an toàn; Tìm hiểu về chất tạo màu, tạo mùi hương cho xà phòng. + Đối với quy trình điều chế xà phòng: Yêu cầu: Cần giải thích được lí do chọn nguyên liệu ban đầu và cơ sở khoa học của từng bước thực hiện trong quy trình và tính được lượng chất béo cũng như các hóa chất khác cần dùng để điều chế được lượng xà phòng theo yêu cầu. Gợi ý: Có thể viết quy trình theo bước tiến hành và công thức bánh xà phòng gồm lượng các nguyên liệu chất béo, NaOH, nước, NaCl, chất tạo màu, chất tạo mùi. Các nhóm nên tìm hiểu quy trình điều chế xà phòng nóng vì với quy trình lạnh, sản phẩm xà phòng phải để sau khoảng 4 tuần mới được sử dụng để đảm bảo quá trình xà phòng hóa xảy ra hoàn toàn, an toàn khi sử dụng do đó không đảm bảo thời gian để thử nghiệm, đánh giá sản phẩm. - HS làm việc cá nhân và làm việc nhóm tại nhà: + Chia sẻ kiến thức đã tìm hiểu được với các thành viên khác trong nhóm.
  11. 11 Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân. + HS đề xuất quy trình điều chế xà phòng - GV hỗ trợ các nhóm nếu cần. Hoạt động 3: TRÌNH BÀY KIẾN THỨC NỀN VÀ BẢO VỆ QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG (Tiết 2 – 45 phút) A. Mục đích: - HS trình bày được kiến thức nền; quy trình điều chế xà phòng của nhóm mình và sử dụng các kiến thức nền giải thích được: lý do chọn nguyên liệu ban đầu; cơ sở khoa học của từng bước thực hiện trong quy trình và tính được lượng chất béo cũng như các hóa chất khác cần dùng để điều chế được lượng xà phòng theo yêu cầu. B. Nội dung: - GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày, giải thích và bảo vệ quy trình điều chế xà phòng của nhóm mình. - Các nhóm thảo luận, đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi. Nhóm trình bày sẽ lập luận, bảo vệ quan điểm và tiếp nhận ý kiến đóng góp cảm thấy phù hợp để bổ sung, hoàn thiện quy trình điều chế cho nhóm mình. - GV chuẩn hoá kiến thức cho HS; yêu cầu HS ghi lại các ý kiến vào vở và chỉnh sửa quy trình điều chế (nếu có). C. Sản phẩm: Sản phẩm là quy trình điều chế xà phòng hoàn chỉnh sau khi kết thúc hoạt động. B. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày quy trình điều chế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý lắng nghe. Bước 2: Giáo viên yêu cầu các nhóm còn lại thảo luận, nhận xét, nêu câu hỏi về quy trình sản xuất của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra điều chỉnh phù hợp. Một số câu hỏi GV có thể định hướng cho HS thảo luận: - Giáo viên đặt 1 số câu hỏi chung cho các nhóm làm rõ quy trình thực hiện: + Lí do chọn nguyên liệu ban đầu của nhóm. + Giải thích điều kiện thực hiện phản ứng xà phòng hóa và cách thu tách xà phòng sau phản ứng.
  12. 12 + Làm thế nào để xà phòng hóa hoàn toàn lượng chất béo ban đầu? Cách xác định chất béo đã bị xà phòng hóa hết? + Cách tính lượng chất béo và kiềm cần dùng như thế nào? + Vai trò của dung dịch NaCl bão hoà? + Khuôn ép định hình xà phòng để làm gì? - Và một số câu hỏi lưu ý về thao tác an toàn khi thực hiện điều chế xà phòng: + Tại sao nên sử dụng các thiết bị inox/thủy tinh chịu nhiệt để làm xà phòng thay vì dùng chất liệu nhôm? + Khuôn đổ xà phòng thường được làm bằng chất liệu gì? + Vì sao cho từ từ NaOH vào nước mà không làm ngược lại khi pha dung dịch NaOH? + Nếu xà phòng có pH lớn hơn so với yêu cầu thì xử lý thế nào? - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách kiểm tra độ pH của xà phòng + Dùng mẫu giấy pH, nhúng vào xà phòng thành phẩm, so màu của giấy pH với thang so màu. Nhận xét pH thu được. - Học sinh ghi lại cách thử pH. Bước 3: Các nhóm HS đánh giá chéo dựa trên phiếu đánh giá (kèm minh chứng ở phụ lục) Hoạt động 4: THỰC HIỆN ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG VÀ THỬ NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ (HS làm việc trên phòng thí nghiệm – Tiết 3,4,5) A. Mục đích: - Các nhóm HS thực hiện thí nghiệm điều chế được xà phòng dựa trên quy trình đã được góp ý và chỉnh sửa. - HS dựa theo tiêu chí đánh giá sản phẩm, thử độ pH và điều chỉnh (nếu cần). B. Nội dung: - HS làm việc theo nhóm trong thời gian 3 tiết để thực hành điều chế và hoàn thiện sản phẩm bánh xà phòng. C. Sản phẩm: - Mỗi nhóm phải tạo ra tối thiểu một bánh xà phòng thành phẩm đáp ứng được yêu cầu của tiêu chí đánh giá. - Hình ảnh/ video tiến trình thực hành thí nghiệm và thành phẩm. D. Tổ chức thực hiện: Bước 1: HS chuẩn bị các nguyên liệu, dụng cụ để thực hành điều chế xà phòng.
  13. 13 Bước 2: HS tiến hành thực hành điều chế xà phòng. Bước 3: HS đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đánh giá. HS điều chỉnh lại quy trình sản xuất, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh). Bước 4: HS các nhóm hoàn thiện bảng ghi danh mục các nguyên liệu cần dùng và tính giá thành để điều chế sản phẩm của nhóm mình. Bước 5: HS hoàn thiện sản phẩm, trang trí; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. - GV bao quát lớp, hỗ trợ các nhóm (nếu cần). Yêu cầu: Quy trình có kèm theo hình ảnh, video mô tả rõ kích thước, hình dạng của xà phòng và các nguyên vật liệu sử dụng. Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM VÀ THẢO LUẬN (Tiết 6 – 45 phút) A. Mục đích: - HS giới thiệu sản phẩm nhóm mình điều chế được, đưa ra ý kiến nhận xét sản phẩm của các nhóm khác, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; Có ý thức về cải tiến và phát triển sản phẩm. B. Nội dung - Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp; - Từng nhóm thuyết trình báo cáo sản phẩm và giải đáp các câu hỏi của GV và các nhóm bạn đưa ra. - Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đánh giá. - Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. C. Sản phẩm - Sản phẩm là bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm kèm bánh xà phòng mà nhóm điều chế được (có powerpoint/ hình ảnh). D. Tổ chức thực hiện: - Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. - GV yêu cầu các nhóm lên trưng bày và thuyết trình sản phẩm của nhóm mình; Chỉ rõ tác dụng của các loại nguyên liệu, giá thành từng nguyên liệu; Các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ điều chế xà phòng và đề xuất các phương án điều chỉnh (nếu có). - GV nhận xét về phần trưng bày sản phẩm và phần thuyết trình của từng nhóm. - GV khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.
  14. 14 - GV nhận xét và kết luận về hoạt động của các nhóm. GV có thể nêu câu hỏi để lấy thông tin phản hồi. + Điều gì làm em ấn tượng nhất/ nhớ nhất khi thực hiện điều chế xà phòng? - Các nhóm đánh giá chéo nhau dựa trên tiêu chí đánh giá bài trình bày báo cáo kết quả thực hành (có kèm minh chứng ở phụ lục). 2.4. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã và đang được áp dụng: - Dạy học theo định hướng giáo dục STEM, HS đóng vai trò trung tâm, GV là người đóng vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS. GV dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho học sinh; HS chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức và thực hành vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, nghiên cứu bản chất của quá trình sản xuất,… Qua đó học sinh phát triển năng lực, phẩm chất; năng động, sáng tạo. Quá trình dạy học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, do đó không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn nâng cao tính thực tế của môn học. - Thay vì việc GV dạy học theo phương pháp truyền thống: lấy GV làm trung tâm, GV là người trực tiếp truyền thụ kiến thức cho HS, GV nêu quy trình điều chế xà phòng sau đó yêu cầu HS thực hành điều chế dựa trên quy trình GV cung cấp, thì với phương pháp dạy học STEM: HS tự phát hiện vấn đề; tự tìm hiểu kiến thức nền; tự đề xuất quy trình điều chế xà phòng và bảo vệ quy trình đó, từ đó hình thành kiến thức mới. Từ kiến thức đã học, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành điều chế được xà phòng dựa trên tiêu chí đánh giá sản phẩm. Với phong cách học tập mới này, các em HS rất hứng thú, khắc sâu kiến thức, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được năng lực và phẩm chất của bản thân. - Thay vì trước đây GV chủ yếu kiểm tra đánh giá dựa trên điểm số thì ở đề tài này chúng tôi tập trung kiểm tra đánh giá về năng lực và phẩm chất bằng các phiếu đánh giá và phiếu hỏi: HS tự đánh giá bản thân; HS đánh giá các thành viên trong nhóm mình; HS đánh giá chéo các nhóm; GV đánh giá các nhóm suốt quá trình hoạt động và kết hợp đánh giá kết quả học tập qua bài kiểm tra sau khi kết thúc bài dạy. Qua hình thức kiểm tra đánh giá này, giúp GV có phản hồi về học tập của HS ngay lập tức và có thể điều chỉnh hoạt động dạy và học đúng lúc; GV sẽ có nhiều khả năng đạt được mục tiêu giáo dục, dạy
  15. 15 học đã đề ra mà GV dự định cho HS đạt được. 6. Hồ sơ học tập của học sinh: SỞ GIÁO DỤNG VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO Chủ đề: CHUYỂN HOÁ CHẤT BÉO THÀNH XÀ PHÒNG HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM SỐ: …… Họ và tên GV hướng dẫn: Đinh Thị Quyên và Trần Văn Long Tổ chuyên môn: Hoá – Sinh – KTNN BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM….. TT Họ và Tên Vai trò Nhiệm vụ Trưởng Quản lý chung hoạt động của nhóm, phụ 1 nhóm trách bài trình bày trên powerpoint/A0 Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của 2 Thư ký nhóm 3 Thành viên Phát ngôn viên 4 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của 5 Thành viên nhóm 6 Thành viên Mua nguyên liệu PTN không có 7 Thành viên Chuẩn bị dụng cụ Các nhiệm vụ có thể thay đổi theo tình hình thực tế. Một thành viên có thể đảm nhiệm nhiều công việc. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Vấn đề/ Nhiệm vụ/ Dự án cần thực hiện …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Kế hoạch triển khai TT Hoạt động Sản phẩm Tiêu chí đánh Thời gian Người phụ giá cơ bản trách
  16. 16 HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN (Thực hiện ở nhà) Nhiệm vụ: Nghiên cứu kiến thức liên quan về: - Khái niệm xà phòng: Thành phần có trong xà phòng? Xà phòng có tác dụng gì? Trên thị trường xà phòng có những hình dạng nào; Nguyên liệu điều chế xà phòng? - Khái niệm chất béo. - Quy trình tẩy rửa của xà phòng (Sự tẩy rửa là gì? Trình bày cơ chế tẩy rửa của xà phòng). - Quy trình điều chế xà phòng từ chất béo (dầu thực vật). - Điều kiện thực hiện phản ứng xà phòng hóa và cách thu tách xà phòng sau phản ứng. - Cách xác định lượng NaOH thích hợp cho một lượng dầu nhất định để xà phòng tạo ra có chất lượng tốt nhất, đẹp mắt và an toàn khi sử dụng. - Cách pha loãng NaOH đảm bảo đúng nồng độ và an toàn. - Dùng nồi, đũa khuấy bằng chất liệu gì? Tại sao? - Cách đo pH để kiểm nghiệm chất lượng xà phòng. - Tìm hiểu về chất tạo màu, tạo mùi hương cho xà phòng. - Để phát triển sản phẩm và quảng bá cho sản phẩm xà phòng cần làm gì? Hướng dẫn thực hiện - Nhóm trưởng phân công cụ thể nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm. - Các thành viên đọc sách chuyên đề, tài liệu tham khảo, internet,… Và ghi tóm tắt lại. - Chia sẻ những kiến thức tìm hiểu được với các thành viên trong nhóm. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG TỪ CHẤT BÉO (Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất quy trình điều chế và báo cáo) Hướng dẫn: - Các thành viên trong nhóm chia sẻ kiến thức mình tìm hiểu được cho nhau.
  17. 17 - Thảo luận đề xuất quy trình điều chế xà phòng (lựa chọn những nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của sản phẩm). - Sử dụng sơ đồ thể hiện quy trình điều chế xà phòng, giải thích nguyên tắc, những lưu ý của từng bước trong sơ đồ. Sơ đồ quy trình điều xà phòng: …………………………………………………………………………………… Mô tả nguyên tắc, lưu ý của từng bước trong sơ đồ: …………………………………………………………………………………… Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm: …………………………………………………………………………………… NHẬT KÍ ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG TỪ CHẤT BÉO (Thực hiện ở phòng thí nghiệm) …………………………………………………………………………………… GÓP Ý VÀ CHỈNH SỬA SẢN PHẨM (Thực hiện trong buổi trình bày sản phẩm) ……………………………………………………………………………………………… SẢN PHẨM VÀ HÌNH ẢNH MINH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM ……………………………………………………………………………………………… III. Khả năng áp dụng của giải pháp Đối với giải pháp “Vận dụng dạy học STEM trong bài 5: "Chuyển hóa chất béo thành xà phòng" - Chuyên đề học tập Hóa học lớp 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”, tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy môn Hóa học tại lớp 11B1 trong năm học 2023-2024 tại trường THPT Tuần Giáo và thu được kết quả khá khả quan: - Các em đã có thái độ, động cơ học tập rõ ràng, từ đó có phương pháp học tập, cách ghi nhớ, tư duy hiệu quả và hơn hết là hứng thú học tập bộ môn Hóa học của học sinh ngày càng được nâng lên. Sự hào hứng, yêu thích không chỉ trong tiết học mà còn được duy trì thực hiện ở nhà để chuẩn bị thật tốt cho buổi học sau. - Năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, khả năng thuyết trình, tự tin trước đám đông của HS được cải thiện rõ rệt. Các em tích cực, chủ động và có nhiều sáng tạo khi gặp phải vướng mắc trong quá trình học. - Không khí học tập thoải mái và vui tươi hơn hẳn. Chúng tôi nhận thấy việc thực hiện sáng kiến mang tính khả thi cao và có khả năng áp dụng trong dạy học Hóa học các khối lớp tại trường THPT Tuần Giáo
  18. 18 cũng như các trường THPT khác. Vận dụng dạy học STEM còn có khả năng áp dụng rộng rãi với tất cả các bộ môn trong quá trình giảng dạy ở tất cả các cấp học trong toàn tỉnh, toàn quốc; giá trị áp dụng lâu dài khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. IV. Kết quả, hiệu quả mang lại 1. Đối với GV: - Sáng kiến đã giúp GV có cái nhìn tổng quan về giáo dục STEM, biết cách xây dựng ý tưởng, biết cách thiết kế và tổ chức bài dạy STEM cho các bài học, chuyên đề học tập để có thể tiếp tục vận dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM có hiệu quả trong các năm học tiếp theo khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Đối với HS: - Trong quá trình giảng dạy chúng tôi cho HS tự đánh giá theo cá nhân, đánh giá các thành viên trong nhóm, đánh giá chéo giữa các nhóm; GV đánh giá trong suốt quá trình dạy học (Có minh chứng kèm theo), kết quả như sau: Biểu đồ 1: Kết quả phiếu tự đánh giá bản thân HS lớp 11B1 khi tham gia học tập 45 40 35 30 25 Mức Tốt 20 Mức Khá 15 Mức Trung bình 10 Mức yếu 5 0 Tham gia Thực hiện Có ý Đoàn kết, Hoàn Lắng Tiếp nhận Phản biện tích cực đúng tiến tưởng hợp tác thành tốt nghe và tích cực tốt, có độ về thời sáng tạo làm việc công việc tôn trọng các góp ý căn cứ gian nhóm ý kiến Qua biểu đồ nhận thấy: Phần lớn HS tự đánh giá bản thân rất tích cực; thực hiện đúng tiến độ thời gian; có ý tưởng sáng tạo, đoàn kết hợp tác nhóm; hoàn thành tốt công việc được phân công, lắng nghe và tôn trọng ý kiến; tiếp nhận tích cực các góp ý; phản biện tốt có căn cứ ở mức rất tốt, số ít ở mức khá, rất ít ở mức trung bình và không có ở mức yếu. Như vậy, phương pháp tổ chức
  19. 19 dạy học rất lôi cuốn HS và có tác động tích cực đến sự hình thành, phát triển kĩ năng và phẩm chất của HS. Biểu đồ 2: Kết quả phiếu đánh giá từng HS trong nhóm khi tham gia học tập 45 40 35 30 25 22-28 điểm 20 15-21 điểm 15 7-14 điểm 10 5 0 Đóng góp Tư duy Tích cực Nghiêm Đoàn kết, Đúng thời Hiệu quả ý tưởng logic túc trong hợp tác gian công việc học tập Qua biểu đồ nhận thấy: Với tất cả các tiêu chí đánh giá phần lớn HS đều ở mức điểm 22-28 điểm - Mức tốt; số ít ở mức 15-21 điểm – Mức khá; không có HS nào ở mức trung bình và yếu; đặc biệt ở tiêu chí đoàn kết và hợp tác 100% HS được đánh giá ở mức tốt. Kết quả khá tương đồng với số liệu HS tự đánh giá bản thân ở trên. Kết quả đánh giá cho thấy HS được hình thành và phát triển nhiều kĩ năng: tư duy Logic, giao tiếp, hợp tác và phẩm chất: chăm chỉ, nghiêm túc trong học tập,... Như vậy phương pháp tổ chức dạy học đã mang lại hiệu quả cao. Biểu đồ 3: Kết quả phiếu đánh giá chéo giữa các nhóm và của GV 40 35 30 Kỹ năng làm việc theo nhóm 25 Đánh giá kết quả 20 Đánh giá báo cáo đánh giá sản 15 phẩm 10 Trình bày kiến thức nền và quy trình điều chế xà phòng 5 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
  20. 20 Với tổng số điểm là 40 tương ứng với thang điểm 10 cho mỗi tiêu chí đánh giá: Trình bày kiến thức nền và quy trình điều chế xà phòng; đánh giá báo cáo đánh giá sản phẩm. Nhìn vào biểu đồ ta dễ nhận thấy số điểm của mỗi nhóm ở mỗi tiêu chí đánh giá đều rất cao: 8/10; 9/10; 10/10. Điều đó cho thấy kỹ năng làm việc nhóm và khả năng thuyết trình; sử dụng CNTT,… của các nhóm là rất tốt. - Sau khi tổ chức thực hiện xong bài dạy, chúng tôi tiến hành lấy phiếu ý kiến đánh giá hiệu quả của HS đối với phương pháp tổ chức dạy học (Có minh chứng kèm theo) và thu được kết quả như sau: Nội dung Phần trăm Phương pháp tổ chức dạy học phù hợp, góp phần rèn luyện cho 95% các em tác phong nhanh nhẹn và tư duy độc lập sáng tạo. Các em nắm được kiến thức trọng tâm của bài, hiểu bài hơn, nhớ 100% kiến thức hơn, tăng hứng thú và yêu thích bộ môn Hoá học. Các em được thực hành thí nghiệm, tạo tâm lí học tập rất hào 95% hứng, thoải mái, kích thích tinh thần học tập. Các em bạo dạn hơn trước tập thể, trước thầy cô, tự tin với kiến 90% thức của mình. Phát triển kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, phát triển năng lực 100% và phẩm chất của bản thân. Kết quả học tập tốt hơn và phát triển được phương pháp tự học 100% của bản thân; giúp các em giải quyết được một số vấn đề thực tế. Em có ý định sẽ khởi nghiệp bằng cách tạo bánh xà phòng 50% handmade - Ngoài ra sau khi tiến hành dạy thực nghiệm giải pháp ở lớp 11B1 chúng tôi đã tiến hành cho HS 2 lớp: thực nghiệm (11B1) và lớp đối chứng (11B3) – không áp dụng giải pháp (dạy học theo tiến trình SGK, GV là người truyền thụ kiến thức và đưa ra quy trình điều chế xà phòng, sau đó hướng dẫn HS thực hành thí nghiệm dựa trên quy trình đó) làm bài kiểm tra khảo sát về kiến thức liên quan đến nội dung bài học. Kết quả thu được như sau: Biểu đồ 4: So sánh kết quả học tập của HS lớp 11B1 và lớp 11B3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2