intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực - chú trọng năng lực tự học và năng lực số - cho học sinh lớp 10 qua dạy học Bài 11, tiết 1: Liên kết cộng hóa trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực; Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển năng lực tự học và năng lực số cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực - chú trọng năng lực tự học và năng lực số - cho học sinh lớp 10 qua dạy học Bài 11, tiết 1: Liên kết cộng hóa trị

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - CHÚ TRỌNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC SỐ - CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC BÀI 11, TIẾT 1: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ LĨNH VỰC: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023 0
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT THÁI LÃO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - CHÚ TRỌNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC SỐ - CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC BÀI 11, TIẾT 1: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ LĨNH VỰC: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nga – Trƣờng THPT THÁI LÃO Nghệ An, tháng 04 năm 2023
  3. MỤC LỤC Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 4 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 4 2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 5 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 5 3.2 Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................... 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................................. 5 5.1. Nghiên cứu lý thuyết ...................................................................................... 5 5.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................ 6 5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 6 5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ....................................... 6 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài ..................................................................... 6 6.1 Điểm mới của đề tài : ...................................................................................... 6 6.2 Đóng góp của đề tài :....................................................................................... 6 Phần hai: NỘI DUNG ......................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 7 1.1. Khái niệm năng lực, chƣơng trình giáo dục định hƣớng năng lực ................ 7 1.1.1 Khái niệm năng lực ...................................................................................... 7 1.1.2 Chƣơng trình giáo dục định hƣớng năng lực. .............................................. 7 1.1.3 Các năng lực trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nói chung và dạy học Hóa Học nói riêng . ............................................................................. 7 1.1.4. Một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh đƣợc sử dụng trong bài ................................................................................................... 7 1.2 Năng lực tự học và năng lực số ..................................................................... 10 1.2.1 Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông ................................... 10 1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản về năng lực tự học .............................................. 10 1.2.1.2 Một số kĩ năng tự học cần rèn luyện để phát triển năng lực cho HS THPT ............................................................................................................................. 10 1.2.2 Năng lực số................................................................................................. 11 1.2.2.1 Năng lực số .............................................................................................. 11 1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực số cho học sinh .............. 11 1.2.2.3 Khung năng lực số................................................................................... 12 1.3. Thực trạng vận dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực - chú trọng năng lực tự học và năng lực số ở các trƣờng THPT trên địa phƣơng. ...... 12 1.3.1. Về phía học sinh ........................................................................................ 12 1.3.2 . Về phía giáo viên ..................................................................................... 13 1.3.3. Điều tra, khảo sát tình hình thực tế, thực trạng ......................................... 13 CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - CHÚ TRỌNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC SỐ - CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC BÀI 11, TIẾT 1: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ. ......................................................................... 16 1
  4. 2.1 Áp dụng một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học giúp phát triển năng lực học sinh- chú trọng nâng cao năng lực tự học và năng lực số cho học sinh qua bài 11, tiết 1: Liên Kết Cộng hóa trị. .............................................................................. 16 2.1.1 Một số phƣơng pháp, kỹ thuật sử dụng trong bài: ..................................... 16 2.1.2. Biện pháp nâng cao năng lực tự học và năng lực số cho học sinh trong bài ............................................................................................................................. 16 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực trong bài 11, Tiết 1: Liên kết cộng hóa trị ................................................................................ 19 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 37 3.1. Mục đích của thực nghiệm ........................................................................... 37 3.2.Nhiệm vụ của thực nghiệm ........................................................................... 37 3.3. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................................ 37 3.4. Kết quả bài kiểm tra của HS ........................................................................ 37 3.5 Khảo sát ......................................................................................................... 39 3.5.1 Mục đích khảo sát ...................................................................................... 39 3.5.2 Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ............................................................ 39 3.5.2.1 Nội dung khảo sát: .................................................................................. 39 3.5.2.2 Phƣơng pháp khảo sát và thang dánh giá ................................................ 39 3.5.3. Đối tƣợng khảo sát .................................................................................... 39 3.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ...................................................................................................................... 39 3.5.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 40 3.5.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................... 42 Phần ba: KẾT LUẬN........................................................................................ 45 1. Hiệu quả của sáng kiến: .................................................................................. 45 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài ... 45 3. Kiến nghị. ........................................................................................................ 45 3.1. Với nhà trƣờng và sở giáo dục .................................................................... 45 3.2. Với giáo viên ................................................................................................ 46 3.3. Với học sinh ................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 48 2
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin GDPT : Giáo dục phổ thông ĐTB : Điểm trung bình TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng 3
  6. Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện. Trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách. Cốt lõi của đổi mới phƣơng pháp dạy học là hƣớng tới hoạt động tích cực chủ động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Mặt khác thị trƣờng lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.... Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc cái gì qua việc học. Để thực hiện đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy học và giáo dục. Theo công văn 4020/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023 của bộ đã nêu “ Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học” và “Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường” Một trong những năng lực cốt lõi đó chính là năng lực tự học . Mục đích của tự học là giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn các vấn đề, để sau này ra ngoài cuộc sống, các em có thể chủ động hơn. Tuy nhiên đối với mỗi môn học, cần phải có những biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học đặc trƣng. Vì thế, việc hình thành và phát triển năng lực này cho HS cần phải gắn liền với đặc trƣng của từng môn học, từng nội dung. Để theo kịp thời đại hiện nay chúng ta cần phải nâng cao năng lực số nên việc trau dồi nâng cao năng lực số cho học sinh là rất cần thiết. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nƣớc đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng nhƣ việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trƣờng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh, đặc biệt là nâng cao năng lực tự học và năng lực số… chƣa nhiều. Dạy học vẫn nặng 4
  7. về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng chƣa đƣợc quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chƣa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực - chú trọng năng lực tự học và năng lực số - cho học sinh lớp 10 qua dạy học Bài 11, tiết 1: Liên kết cộng hóa trị” ( Bài 11 thuộc sgk Hóa Học 10 – Cánh Diều chƣơng trình GDPT18) làm đối tƣợng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nƣớc nhà. 2. Mục đích nghiên cứu. - Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực. - Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển năng lực tự học và năng lực số cho học sinh. - Vận dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, chú trọng năng lực số và năng lực tự học trong bài học cụ thể: Bài 11: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, Tiết 1: Liên Kết Cộng Hóa TRị ( Bài 11 thuộc sgk Hóa Học 10 – Cánh Diều). Nghiên cứu mở rộng vận dụng cho các bài khác trong dạy học chƣơng trình GDPT 18. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Dạy học phát triển năng lực: các năng lực và một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực. - Năng lực tự học, năng lực số của học sinh THPT và biện pháp nâng cao năng lực tự học và năng lực số cho Học Sinh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu. Quá trình dạy học Hóa học ở các trƣờng THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, chú trọng năng lực tự học và năng lực số để vận dụng vào việc dạy – học một bài học cụ thể: Bài 11: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, Tiết 1: Liên Kết Cộng Hóa TRị 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, chú trọng năng lực tự học và năng lực số để vận dụng vào việc dạy học cụ thể Bài 11: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, Tiết 1: Liên Kết Cộng Hóa TRị chƣơng trình GDPT18. Nghiên cứu mở rộng vận dụng cho dạy học chƣơng trình GDPT18 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến dạy học phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự học và năng lực sốcủa HS THPT. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chƣơng trình và kiến thức Bài 11: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, Tiết 1: Liên Kết Cộng Hóa TRị - sgk 5
  8. Cánh Diều chƣơng trình GDPT18 5.2. Phương pháp chuyên gia Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phƣơng pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Hóa học ở một số trƣờng trung học phổ thông về các vấn đề liên qua đến đề tài. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm để kiểm tra năng lực tự học và năng lực số của HS cấp THPT. Sau khi xây dựng nội dung và phƣơng pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học cho chủ đề, Tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở các trƣờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá qua kết quả phiếu điều tra. 5.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, phần mềm excel... 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài 6.1 Điểm mới của đề tài : Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn làm cơ sở để bồi dƣỡng về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, chú trọng năng lực tự học và năng lực số qua Bài 11: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, Tiết 1: Liên Kết Cộng Hóa TRị. Đề tài mang tính sáng tạo và mới mẻ, không trùng với các đề tài đã biết, đáp ứng nhu cầu và mục đích dạy học môn học hóa học trong thời đại mới. 6.2 Đóng góp của đề tài : Đề tài định hƣớng nâng cao các năng lực, chú trọng lực tự học và năng lực số cho giáo viên và học sinh. Đặc biệt, theo định hƣớng của đề tài, học sinh không những tự mình nghiên cứu và tìm hiểu về bài học mà còn đƣợc trải nghiệm thực hiện thiết kế vẽ cấu trúc phân tử, thiết kế trò chơi, làm bài kiểm tra đánh giá trên phần mềm học tập. Việc kiểm tra đánh giá chủ đề đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì thế, đề tài một mặt đáp ứng đƣợc quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo; mặt khác đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nhân lực công nghệ cao thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. 6
  9. Phần hai: NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm năng lực, chƣơng trình giáo dục định hƣớng năng lực 1.1.1 Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng nhƣ sẵn sàng hành động. 1.1.2 Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực đƣợc bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hƣớng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hƣớng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực ngƣời học. Khác với chƣơng trình định hƣớng nội dung, chƣơng trình dạy học định hƣớng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lƣợng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lƣợng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. 1.1.3 Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học Hóa Học nói riêng . * Các năng lực chung Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nhằm bồi dƣỡng và phát huy cho học sinh các năng lực chung nhƣ: năng lực tự học ; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản lí; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông ( năng lực số); năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực tính toán. *Các năng lực chuyên biệt trong môn Hóa Học Năng lực chuyên biệt là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động nhƣ Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Hóa học,… Các năng lực chuyên biệt của môn Hóa Học gồm 5 năng lực sau:Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ;Năng lực thực hành hóa học; Năng lực tính toán; Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. 1.1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh được sử dụng trong bài * Phương pháp dạy học tích cực - Dạy học nhóm 7
  10. Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn lớp. + Giao nhiệm vụ cho nhóm, gợi ý, hỗ trợ các nhóm hoàn thành phiếu học tập: Hoạt động khởi động rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tƣ duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động này cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó ngƣời học cần đƣợc huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết. Nhƣ vậy, hoạt động “khởi động” nêu vấn đề là một hoạt động học tập, giao nhiệm vụ của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải đƣợc bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng nhƣ ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng nhƣ việc trình bày báo cáo kết quả. Vậy để đạt đƣợc hiệu quả cao, giáo viên cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ bài học, các câu lệnh chuyển giao đến học sinh phải rõ ràng, có mục đích, hợp lý phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, tránh việc giao nhiệm vụ không rõ ràng, mập mờ gây ra nhiều ý hiểu khác nhau hoặc những nhiệm vụ mà học sinh không thể làm đƣợc (không khả thi). Thƣờng cấu trúc giao việc cho một hoạt động nhóm theo quy trình nhƣ sau: Bƣớc 1: Làm việc chung cả lớp (bằng kịch bản có vấn đề - Càng thu hút càng tốt): Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ cho các nhóm. Hƣớng dẫn cách làm việc theo nhóm. Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập (chú ý: yêu cầu các em suy nghĩ độc lập, ghi vở: ghi nhiệm vụ thảo luận, ghi ý kiến cá nhân) Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm (Chú ý ghi vở: Ghi ý kiến đã thống nhất, ý kiến còn tranh luận, quan điểm cá nhân) Cử đại diện (hoặc phân công trƣớc) chịu trách nhiệm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bƣớc 3: Thảo luận tổng kết trƣớc toàn lớp và hệ thống hóa kiến thức - Lựa chọn các nhóm điển hình để chấm chữa (GV bao quát cho các nhóm trình bày theo thứ tự từ sai đến đúng) báo cáo kết quả. - Thảo luận chung, GV chốt ý kiến các nhóm. Giáo viên phân tích đánh giá kết quả tranh luận các nhóm và tổng kết và hệ thống hóa kiến thức (có thể làm phiếu học tập, sơ đồ tƣ duy). Theo quan điểm hiện nay, trong bài học ngƣời giáo viên bắt buộc phải hệ thống hóa kiến thức. Bài học bây giờ có thể một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi ngƣời giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt đƣợc mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt đƣợc mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chƣơng trình 8
  11. giáo dục phổ thông theo quy định. Những vấn đề GV cần lƣu ý: - Khi tiến hành hoạt động nhóm, GV phải điều chỉnh tƣ thế ngồi cho các em để đảm bảo sự phát triển về thể chất khắc phục cách ngồi quay quẹo ngƣời về sau mà chân vẫn giữ nhƣ cũ. - Phải thƣờng xuyên chú ý HS yếu kém và biện pháp giúp đỡ để các em cùng tham gia giải quyết nhiệm vụ của nhóm. - Chọn những vấn đề, bài tập thích hợp (không quá khó, cũng không quá dễ). + Các phương pháp chấm chữa phiếu học tập, đánh giá, tổng hợp kết quả hoạt động nhóm: Phƣơng pháp chấm chữa, đánh giá, cho điểm linh hoạt, động viên và tuyên dƣơng kịp thời cá nhân, tập thể. Giáo viên luôn luôn là trọng tài phân xử và chốt kiến thức đúng cho học sinh. Chú ý: HS yếu, sử dụng bút hoặc phấn màu đỏ để chấm chữa, thang điểm chấm chữa rõ ràng, minh bạch, dễ chấm, dễ hiểu, dễ đánh giá. - Phương pháp đóng vai Đóng vai là phƣơng pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành, làm thử một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định...Ví dụ đóng vai một số nguyên tố hoặc một số chất... cũng có thể là đóng vai một chuyên gia về lĩnh vực đang nghiên cứu... để tiết học thêm sinh động. *. Kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Kĩ thuật hỏi chuyên gia: HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tƣ liệu có liên quan đến chủ đề mình đƣợc phân công. Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học. Một em trƣởng nhóm “chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tƣ vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng nhƣ: đảm nhận trách nhiệm, xử lí thông tin, tƣ duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ… - Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show) Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa phát huy đƣợc sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em. Giáo viên tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS Chơi thử ( nếu cần thiết) HS tiến hành chơi Đánh giá sau trò chơi Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Một số lƣu ý Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với 9
  12. đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. HS phải nắm đƣợc quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. Trò chơi phải đƣợc luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 1.2 Năng lực tự học và năng lực số 1.2.1 Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông 1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản về năng lực tự học Năng lực: là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể . Năng lực tự học: là năng lực sử dụng đƣợc các phƣơng pháp, thủ thuật học tập để đạt đƣợc mục đích học tập . Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể thì trong năng lực tự học của học sinh THPT gồm có các nhóm năng lực và kĩ năng sau : - Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trƣớc đây và định hƣớng phấn đấu tiếp; mục tiêu học đƣợc đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn hạn chế; - Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm đƣợc nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thƣ viện, chọn các tài liệu và làm thƣ mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc đƣợc bằng các hình thức phù hợp thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt đƣợc vấn đề học tập; - Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lƣợng học tập; - Thƣờng xuyên tu dƣỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. 1.2.1.2 Một số kĩ năng tự học cần rèn luyện để phát triển năng lực cho HS THPT Trên cơ sở nghiên cứu việc phân loại các kĩ năng tự học và mục tiêu, nhiệm vụ của dạy học hiện nay là dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và rèn luyện cho HS các nhóm kĩ năng sau: 10
  13. a. Nhóm kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm các kĩ năng - Kĩ năng xác định mục tiêu học tập. - Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập. - Kĩ năng lập kế hoạch học tập. b. Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch học tập, bao gồm các kĩ năng - Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thông tin. - Kĩ năng lựa chọn và xử lý thông tin. - Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ thông tin. - Kĩ năng vận dụng kiến thức học đƣợc vào giải quyết các tình huống cụ thể. c. Nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân, bao gồm các kĩ năng - Kĩ năng nhận ra những ƣu, nhƣợc điểm của bản thân dựa trên kết quả học tập. - Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lƣợng học tập. 1.2.2 Năng lực số 1.2.2.1 Năng lực số Khái niệm Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Theo chƣơng trình GDPT 2018) môn Tin học NLS gồm 05 năng lực thành phần sau. - Sử dụng và quản lí các phƣơng tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - Ứng xử phù hợp trong môi trƣờng số; - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - Hợp tác trong môi trƣờng số. 1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hƣởng đến năng lực số của học sinh: - Môi trƣờng xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (nhƣ điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lƣợng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phƣơng (Tan et al. 2017). Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chƣơng trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). - Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tƣơng lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phƣơng thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phƣơng tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroni et al. 2016). Livingstone và Byrne (2015) lƣu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là Trang 10 phƣơng tiện số trung gian thay đổi tùy theo 11
  14. bối cảnh địa phƣơng với sự khác biệt rõ rệt giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nƣớc và các bên liên quan khác nên đầu tƣ nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. 1.2.2.3 Khung năng lực số Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tƣợng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: - Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần: (1) Kĩ năng thông tin và dữ liệu/ Information and Data Literacy (2) Kĩ năng giao tiếp và hợp tác/ Communication and Collaboration (3) Kĩ năng tạo nội dung số/ Digital Content Creation (4) Kĩ năng An toàn/Safety (5) Kĩ năng giải quyết vấn đề/ Problem Solving - Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần (1) Sử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation (2) Kĩ năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy (3) Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration (4) Tạo nội dung số/Digital Content Creation (5) An toàn kĩ thuật số/Safety (6) Giải quyết vấn đề/Problem-Solving (7) Năng lực định hƣớng nghề nghiệp/Career-related Competency 1.3. Thực trạng vận dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực - chú trọng năng lực tự học và năng lực số ở các trƣờng THPT trên địa phƣơng. 1.3.1. Về phía học sinh Đa phần HS đã nhận thức đúng đắn đƣợc vai trò của tự học, tuy nhiên, thời gian đầu tƣ cho hoạt động tự học của HS chƣa nhiều, HS còn gặp một số khó khăn trong tự học, trong đó rất nhiều em còn chƣa biết cách tự học nhƣ thế nào. Các hoạt động tự học chƣa thực sự xuất phát từ nhu cầu, tự giác và thói quen của HS mà chủ yếu từ yêu cầu của GV., các khó khăn mà HS chủ yếu gặp phải khi tự học môn Hóa học là do không biết cách tự học, chƣa biết tìm kiếm nguồn tài nguyên tự học và đặc biệt rất nhiều HS cho rằng kiến thức Hóa học nhiều, rộng và khó. Điều này đòi hỏi GV cần tăng cƣờng hƣớng dẫn cụ thể về cách học cho học sinh với từng đơn vị kiến thức và động viên thƣờng xuyên HS trong quá trình tự học. Nhiều học sinh không biết cách thiết kế một bài trình chiếu cơ bản (MS Word và MS powerpoint). Hầu hết các học sinh không biết các kĩ năng làm bài tập nhóm trên nền tảng công nghệ số, nền tảng điện toán đám mây nhƣ: Google Drive, Onedrive…nên khi làm bài tập nhóm rất mất thời gian trong quá trình trao đổi kiến thức, thống nhất cách làm và triển khai thực hiện. Một số bài báo cáo chủ yếu là HS tự copy trên các trang web rồi cắt dán để sử dụng chứ chƣa biết cách chỉnh sửa, thay đổi nhiều cấu trúc, làm mới theo ý của mình. Nguyên nhân sâu xa của những hạn chế trên đều xuất phát từ việc các em chƣa có những trải nghiệm trong việc thiết kế các bản báo cáo sản phẩm học tập, 12
  15. chƣa đƣợc tham gia các hoạt động nhóm, báo cáo nhóm thông qua các trên nền tảng công nghệ số, nền tảng điện toán đám mây nhƣ: Google Drive, Onedrive… 1.3.2 . Về phía giáo viên Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết phải đổi mới phƣơng pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng những phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc thực hiện, song không thƣờng xuyên và còn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả khi sử dụng một số phƣơng pháp còn nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh chƣa đƣợc thực sự quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị dạy chƣa đƣợc thực hiện rộng rãi (chủ yếu khi có giáo viên dự giờ). GV đã thấy đƣợc một số thuận lợi cho HS khi đƣợc học những bài học có sử dụng dạy học phát triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số (giúp HS phát triển NL tự học, NL tƣ duy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách có hiệu quả; HS học tập một cách hứng thú, sáng tạo, phát triển khả năng hợp tác, thảo luận nhóm; nó còn giúp HS phát triển năng lực số. Tuy nhiên, nhiều GV biết nhƣng chƣa thành thạo . Đồng thời, GV cũng chƣa quan tâm đến biện pháp để rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT cho HS đặc biệt là khâu thiết kế bài học với logic hợp lí và cũng đã đánh giá NL số của HS nhƣ HS tự nghiên cứu và báo cáo các chủ đề liên quan đến các môn học. 1.3.3. Điều tra, khảo sát tình hình thực tế, thực trạng Các nội dung khảo sát đƣợc thiết lập dƣới dạng google forms thiết lập trên driver gửi qua nhóm zalo hoặc messenger. Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn hoá học và 100 HS ở trƣờng THPT trên địa bàn Hƣng Nguyên. Việc khảo sát đƣợc tiến hành vào đầu năm học 2022 - 2023 Nội dung khảo sát * Đối với giáo viên Tìm hiểu về quá trình dạy của giáo viên khi dạy học phát triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số hóa học lớp 10 nói riêng và môn hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1) Kết quả thu được như sau: Câu 1: Sự cần thiết đổi mới dạy Cần thiết Không cần thiết học hoá học theo phát triển năng Số lƣợng % Số lƣợng % lực – chú trọng năng lực tự học và 9 90 1 10 năng lực số Câu 2: Mức độ vận dụng dạy Hiếm khi Không Thỉnh thoảng Thƣờng học hoá học theo hƣớng phát bao giờ xuyên triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số Số lƣợng 2 1 4 3 Phần trăm 20% 10% 40% 20% Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phƣơng pháp dạy 13
  16. học phát triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số Mất thời gian, Khó đảm bảo tiến Giáo viên chƣa Năng lực công tốn công sức độ thực hiện thành thạo về công nghệ thông tin chuẩn bị chƣơng trình nghệ thông tin của học sinh chung không đáp ứng đƣợc Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 6 60 3 30 4 40 2 20 Số lƣợng % Số lƣợng % 9 90 1 10 * Thực trạng học tập của học sinh Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 10, 11, 12 một số trƣờng ở Hƣng Nguyên. Sau khi phát phiếu tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS trong học tập hoá học nói chung ; thực tế việc học tập hoá học của HS; khả năng và mức độ hứng thú đƣợc tham gia vào các chủ đề học tập áp dụng tự học và công nghệ thông tin. Kết quả thu được ở các bảng sau : Câu hỏi Số học sinh Có (chiếm Không khảo sát %) (chiếm %) Câu 1: Em có yêu thích và hứng thú 100 51 (chiếm 49 ( chiếm với việc học môn hoá học ở trƣờng 51%) 49%) THPT không? Câu 2: Em có hứng thú với việc dạy 100 71 (chiếm 29 (chiếm học theo phát triển năng lực – chú trọng 71%) 29%) năng lực tự học và năng lực số ở trƣờng THPT không? Không đồng Câu 3: Nguyên nhân em gặp khó khăn Số học sinh ý khi học môn hóa học do: khảo sát Đồng ý Lí thuyết trừu tƣợng, khó hiểu. 100 41 59 Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập. 100 52 48 Nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc. 100 55 45 Không có ích trong cuộc sống. 100 37 63 Câu 4: Thầy cô có hay áp dụng theo Hiếm Không Thỉnh Thƣờng học phát triển năng lực – chú trọng năng khi bao giờ thoảng xuyên lực tự học và năng lực số trong dạy học Số lƣợng 15 5 60 20 Phần trăm 15 % 5% 60% 20% Câu 5: Em mong muốn đƣợc tham gia những hoạt động nào khi học hóa Số lƣợng/100 Phần trăm 14
  17. Đƣợc ứng dụng CNTT nhƣ : thiết kế, tham gia các trò chơi trực tuyến, vẽ cấu trúc phân tử, làm TN ảo... 85 85% Làm nhiều bài tập. 49 49% Tự học theo nhóm 1 số nội dung và báo cáo. 82 82% Đƣợc tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức. 71 71% Về ý kiến khác khi phỏng vấn học sinh, đa số các em cho rằng mình đang chú trọng phần kiến thức để kiểm tra hoặc đạt thành tích cao trong các kì thi. Học sinh cũng hứng thú tham gia vào các hoạt động tự nghiên cứu và trò chơi nhƣng sợ mất thời gian và ảnh hƣởng các hoạt động học tập. Phần lớn học sinh nhận thấy dạy học theo tự học và chuyển đổi số giúp các em có thể học tập thoải mái qua mạng internet, học mọi lúc, mọi nơi. Nhờ sử dụng mạng internet, thiết bị học tập khá đầy đủ, học sinh có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, việc học với một tinh thần thoải mái thì kết quả học tập sẽ đƣợc cải thiện, nâng cao hơn. Một số em học sinh có tâm lý chán và sợ học môn hóa do hổng kiến thức, cảm thấy không có ý nghĩa việc học Hóa đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu giáo viên không có những bài giảng và phƣơng pháp hợp lý thì không tạo đƣợc hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gò bó, không phát huy đƣợc sở trƣờng năng lực và các phẩm chất cho học sinh. Từ những kết quả khảo sát cho thấy, hóa học là môn khoa học tự nhiên, những phƣơng trình phản ứng, những công thức hóa học, các qui tắc và lí thuyết trừu tƣợng, cùng với bài tập khó vận dụng những lí thuyết đó khiến việc học hóa trở nên khó khăn và gây chán nản không ít học sinh. Giáo viên cần lồng ghép và kết hợp những vấn đề thực tế sinh động vào bài học, để việc học trở thành một quá trình khám phá tri thức bổ ích và thú vị. Trên con đƣờng này, học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục để truyền tải kiến thức đến học sinh, sinh viên một cách linh hoạt, giúp cho ngƣời học theo đƣợc mạch bài giảng đạt đƣợc mục tiêu của bài học và môn học. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học học phát triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn cần sự nỗ lực rất nhiều từ phía giáo viên, các cấp quản lý giáo dục và sự hỗ trợ từ các lực lƣợng xã hội khác. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tác giả đã xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài đã góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại. 15
  18. CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - CHÚ TRỌNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC SỐ - CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC BÀI 11, TIẾT 1: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ. 2.1 Áp dụng một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học giúp phát triển năng lực học sinh- chú trọng nâng cao năng lực tự học và năng lực số cho học sinh qua bài 11, tiết 1: Liên Kết Cộng hóa trị. 2.1.1 Một số phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong bài: Tiết dạy mà Tôi đã đề cập ở đây này là những tiết dạy có nội dung hoàn toàn mới với học sinh, khá khó vận dụng các phƣơng pháp thông thƣờng để phát huy năng lực cho học sinh. Trong phạm vi tiết dạy trong đề tài này Tôi chủ yếu sử dụng phƣơng pháp dạy học nhóm, phƣơng pháp đóng vai và kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”,Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show) là chủ đạo. 2.1.2. Biện pháp nâng cao năng lực tự học và năng lực số cho học sinh trong bài Qua phân tích mối quan hệ giữa năng lực số và năng lực tự học, tôi đã nâng cao năng lực tự học, năng lực số cho học sinh nhƣ sau: Một là: tổ chức cho HS thiết kế và tham gia các trò chơi trên kahoot hoặc quizizz, powerpoin,... Hai là: GV tăng cường yêu cầu HS tự tìm hiểu kiến thức trước mỗi bài học qua phiếu học tập giao cho các nhóm về nhà . - Học sinh tìm kiếm thông tin (SGK, internet, nghiên cứu bằng phần mềm vẽ cấu trúc, cách thiết kế các trò chơi trên powerpoint, thí nghiệm ảo – đối với các thông tin về thí nghiệm…) và viết báo cáo theo nhóm. - GV hỗ trợ học sinh trong suốt quá trình khi HS yêu cầu hoặc GV nhận thấy HS gặp khó khăn. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng phần mềm văn phòng (nhƣ MS Word, MS Powerpoint) và đánh giá kết quả Y Qua thực tiễn dạy học, Tôi nhận thấy: việc tăng cƣờng yêu cầu học sinh nghiên cứu bài học trƣớc khi đến lớp, tổng hợp kiến thức tìm kiếm đƣợc bằng việc hoàn thành các bản báo cáo sản phẩm, cũng nhƣ yêu cầu học sinh tham gia đánh giá đồng đẳng dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, sẽ giúp cho việc tích cực, chủ động tiếp thu bài học, đạt đƣợc mục tiêu dạy học đồng thời không ngừng phát triển năng lực tự học và năng lực số cho HS. Qua đó, chúng tôi cũng nhận thấy đƣợc sự sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức, đồng thời cũng giảm áp lực cho GV khi dạy. Để đạt đƣợc điều này, trong suốt quá trình, GV cũng không ngừng hỗ trợ học sinh khi gặp khó khăn. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, đòi hỏi GV cũng phải có một số năng lực số nhất định (Kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng sử dụng phần mềm văn phòng, phần mềm hóa học…) và cả kĩ năng hƣớng dẫn, thuyết trình… *Năng lực tự học Tự học là quá trình tự trau dồi kiến thức không chỉ từ sách vở mà còn từ các trải nghiệm trong cuộc sống. Trí tò mò và óc ƣa thích khám phá khiến bạn có thể học hỏi bất cứ điều gì để hoàn thiện bản thân. Là khả năng tƣ duy phân 16
  19. tích, phản biện và từ đó hình thành kiến thức mới. Đặc biệt, không chỉ có khả năng tự giải quyết vấn đề mà ta cũng cần kỹ năng tự đánh giá để biết rõ hạn chế cần khắc phục và rèn luyện cũng nhƣ tìm hiểu thông tin bổ sung. Trong quá trình tự học, bản thân ngƣời học bằng chính sự tò mò, đam mê,.. tự tìm hiểu và học hỏi để tự nâng cao kiến thức cho bản thân. Để có đƣợc điều đó, trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi ngƣời học cũng phải có những kiến thức, kĩ năng số nhất định để tìm kiếm thông tin, kiểm chứng độ tin cậy của thông tin, qua đó không ngừng nâng cao thêm năng lực số cho ngƣời học Trong thời đại hiện nay việc Chúng ta tự học, chủ động tìm tòi kiến thức tri thức cho bản thân là rất quan trọng. Ngoài các biện pháp rèn Học Sinh tự học nhƣ trƣớc đây chúng ta đã làm ( giao bài tập về nhà, kiểm tra vở bài tập...) để việc tự học có hiệu quả và giúp Học Sinh phát triển một số năng lực khác Tôi đã áp dụng thêm một số biện pháp sau đây. - Tôi đã rèn kỹ năng tự học cho Học Sinh thông qua phiếu chuẩn bị bài mới trong hƣớng dẫn học sinh tự học . Điều dễ nhận thấy nhất là, khi tham gia hoạt động học tập này, các em phát huy đƣợc năng lực tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu, đặc biệt là khả năng tƣ duy, sáng tạo...Không chỉ thế, học sinh còn tự tin khi thể hiện đƣợc các năng lực khác của bản thân. Quan điểm đổi mới trong giảng dạy hiện nay luôn đề cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp nhận tri thức. Ngƣời thầy chỉ là ngƣời định hƣớng, hƣớng dẫn cho học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức ấy. Và phƣơng tiện mà ngƣời giáo viên dùng để thực hiện nhiệm vụ đó chính là bên cạnh hệ thống câu hỏi từ sách giáo khoa trong phần hƣớng dẫn học bài, giáo viên cần định hƣớng học sinh một số câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà. Để giúp Học Sinh tự chủ động tìm tòi, học hỏi tôi đã xây dựng một số câu hỏi liên quan đến bài học và giao cho các em thực hiện nhiệm vụ theo nhóm chuyên gia sau đó báo cáo trƣớc lớp trong tiết học. Cụ thể: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài “ LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ” với các nội dung sau: *Giáo viên thành lập 3 nhóm chuyên gia trong lớp. Ở cuối tiết học trƣớc đó 1 tuần , giáo viên hƣớng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài tiết này với các nội dung sau: + Bƣớc 1: Giáo viên thành lập 2 nhóm chuyên gia trong lớp. Nhóm 1: Sự tạo thành đơn chất H2 và N2. Nhóm 2: Sự tạo thành hợp chất HCl và CO2. Nhóm 3: Thiết kế trò chơi trên các phần mềm nhƣ: kahoot hoặc quizizz, ... + Bƣớc 2: Các nhóm sẽ tự bầu trƣởng nhóm, thƣ kí, tự lên kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu nội dung, tổ chức thực hiện dựa vào các tài liệu . + Bƣớc 3: Ngoài việc cùng tìm hiểu các nội dung liên quan đến nhóm chuyên gia của mình, các nhóm cũng thảo luận để đƣa ra các câu hỏi cho chuyên gia của các nhóm khác hoặc giáo viên của mình. + Bƣớc 4: Giáo viên hƣớng dẫn, kiểm tra tiến độ làm việc của các nhóm chuyên gia qua email, kahoot… Nhóm 1: Sự tạo liên kết trong các phân tử Hydrogen (H2) và Nitrogen (N2) 17
  20. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Trình bày sự hình thành phân tử H2 và N2 dựa vào các câu hỏi sau: - Nêu cấu hình e của các nguyên tử. - Chỉ ra các electreon góp chung giữa các nguyên tử, chúng có phù hợp với quy tắc octet hay không? - Biểu diễn sự tạo thành phân tử bằng công thức Lewis. - Dự đoán liên kết giữa các nguyên tử này là gì? (đơn, đôi, ba?) Nhóm 2: Sự tạo thành liên kết trong các phân tử Hydrogen cloride (HCl) và Carbon dioxide (CO2) . PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Trình bày sự hình thành phân tử HCl và CO2 dựa vào các câu hỏi sau: - Nêu cấu hình e của các nguyên tử. - Chỉ ra các electreon góp chung giữa các nguyên tử, chúng có phù hợp với quy tắc octet hay không? - Biểu diễn sự tạo thành phân tử bằng công thức Lewis. - Dự đoán liên kết giữa các nguyên tử này là gì? (đơn, đôi, ba?) Nhóm 3: Thiết kế trò chơi PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Các câu hỏi trong trò chơi yêu cầu: - Số lƣợng: từ 10 đến 15 câu. - Nội dung thể hiện đƣợc phần kiến thức về: + Khái niệm và ví dụ về liên kết cộng hóa trị (liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet. + Công thức Lewis của một số chất đơn giản. - Ngoài ra để giúp Học sinh tự học tôi còn xây dựng bộ câu hỏi trên kahoot sau mỗi bài học để học sinh vào làm giúp các em tự củng cố kiến thức... Có thể nói, quá trình tự học và năng lực số của ngƣời học luôn đi kèm lẫn nhau, thúc đẩy nhau và làm chon ngƣời học ngày càng làm giàu thêm đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ các kĩ năng số. *Năng lực số Năng lực số là tổng hợp của năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin và năng lực truyền thông. Thông qua việc thiết kế các nội dung báo cáo của các nhóm chuyên gia giúp HS rèn luyện, nâng cao năng lực số rất nhiều (sử dụng nhiều phần mềm để thiết kế). Một trong những kỹ thuật dạy học có hiệu quả là Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show):Tôi đã sử dụng trò chơi trực tuyến trên kahoot và các phần mềm khác, trong bài này chủ yếu tôi sử dụng kahoot, powerboint,... - Trò chơi trên powerboint nhƣ lật mảnh ghép,.. - Trò chơi học tập trực tuyến trên phần mềm Kahoot làm thay đổi hình thức hoạt động học tập của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động đồng thời hình thành, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. - Thông qua trò chơi học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống của trò chơi, từ đó giúp học sinh thực hành, luyện tập, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2