Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề Cơ học và đời sống thực tiễn Vật lý 10 Trung học phổ thông
lượt xem 21
download
Mục đích của sáng kiến là nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học STEM nhằm định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông. Tìm hiểu thực trạng về dạy học STEM trong trường THPT Quỳnh Lưu 3. Đưa ra các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường trung học phổ thông hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề Cơ học và đời sống thực tiễn Vật lý 10 Trung học phổ thông
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN ” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN : VẬT LÝ Lĩnh vực : Phương pháp dạy học môn Vật lý lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN ” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN: VẬT LÝ Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Thương Tổ: Tự nhiên Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Điện thoại: 0944223036 Mail: hothiquynhthuong@gmail.com Năm học: 2020 - 2021 2
- MỤC LỤC PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Đối tượng, phạm vi đề tài:........................................................................................ 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................................. 1 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài .............................................................................. 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm dạy học STEM ..................................................................................... 3 1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới .......................................... 6 1.3. Vận dụng phương pháp dạy học STEM ở trường phổ thông. ............................... 6 1.4. Xây dựng chủ đề giáo dục STEM ......................................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 11 2.1. Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay ...... 11 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay .. 13 2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường Trung học phổ thông hiện nay .................................................................................................................................... 14 2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. .......................................................................................................................... 15 2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM .................................... 16 2.6. Kết quả triển khai ở trường THPT ...................................................................... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các kí hiệu viết tắt Đọc là 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 KHKT Khoa học kĩ thuật 5 CT- GDPT Chương trình – Giáo dục phổ thông 6 SGK Sách giáo khoa
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghệ hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nỗ lực để thực hiện nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó, mỗi giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên THPT tôi luôn trăn trở để tìm ra giải pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu đất nước. Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Từ đặc trưng của môn Vật Lý: là môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng và vai trò quan trọng trong đời sống, ngoài ra nói có mối liên kết với nhiều môn khác nhau như Toán học, Sinh học, Công nghệ, Hóa học....Do đó ứng dụng kiến thức Vật lý và kết hợp các môn khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề và ngành nghề trong xã hội. Từ những ưu điểm đó, dạy học theo định hướng mới gắn với STEM môn Vật lý THPT nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường, góp phần phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập cũng như biết vận dụng kiến thức đó vào đời sống thực tiễn. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là nhà nghiên cứu, nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng của mình và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục. Từ những lý do trên, tôi đã nghiên cứu Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Cơ học và đời sống thực tiễn ” Vật Lý 10 Trung học phổ thông. Với đề tài này tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một tài liệu nghiên cứu, học tập bổ ích. 2. Đối tượng, phạm vi đề tài: Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp 10 của bản thân tôi dạy tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học STEM nhằm định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông. - Tìm hiểu thực trạng về dạy học STEM trong trường THPT Quỳnh Lưu 3. - Đưa ra các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường trung học phổ thông hiện nay. - Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM. - Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. Ngoài ra, STEM còn là tiền đề để học sinh phát triển năng lực tham gia nghiên cứu sáng tạo KHKT. 2
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm dạy học STEM STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1.1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. Science (Nhà khoa học: Trả lời câu hỏi) Engineers: Solve problems (Kỹ sư: Giải quyết vấn đề) Scientists: answer questions Technology Math Knowledge Engineering the STEM cycle Hình 1.1. Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com) “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy 3
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lý, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm" Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn. 1.1.2. Đăc điểm của giáo dục STEM Đặc điểm của giáo dục STEM Có 3 đặc điểm quan trọng về giáo dục STEM: 1. Cách tiếp cận liên ngành. Liên ngành khác với đa ngành ở sự kết nối, bổ trợ giữa các ngành. Nếu một chương trình, một trường có nhiều môn, nhiều giáo viên dạy các ngành khác nhau mà không có sự kết nối, bổ trợ thì chưa được gọi là giáo dục STEM. 2. Lồng ghép kiến thức lý thuyết với các bài học mang tính thực hành trong thế giới thực. Các chương trình giáo dục STEM yêu cầu hướng đến thực hành, vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm, hoặc giải quyết các vấn đề của cuộc sống. 3. Kết nối đến các tổ chức toàn cầu. Để có một chương trình giáo dục tích hợp STEM chất lượng cao, đầu tiên phải xây dựng một nền móng vững chắc về giáo dục khoa học, dựa vào bộ tiêu chuẩn khoa học NGSS, tránh trường hợp cắt ghép một cách cơ học ở các môn, tổ chức rời rạc, thiếu tính hệ thống, không giúp học sinh phát triển nhận thức và kỹ năng liên ngành. 1.1.3. Chủ đề giáo dục STEM Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp phải với các GV đó là liệu chủ đề được xây dựng có đúng theo tinh thần STEM hay không hay là một chủ đề tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo nên sự phân biệt một chủ đề giáo dục STEM với các chủ đề học tập khác. Điều đầu tiên cần phải khẳng định trước hết một chủ đề dạy học theo định hướng STEM phải là một chủ đề mang tính tích hợp. Khái niệm STEM hay giáo dục STEM là một khái niệm rộng và nhiều tầng bậc, do vậy điều này cũng ảnh hưởng tới việc xác định hay cách đánh giá về một chủ đề giáo dục STEM. Trong nội dung trình bày dưới đây nghiên cứu đề xuất một số tiêu chí nhằm xác định về một chủ đề giáo dục STEM. 4
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Kiến thức lĩnh vực STEM Làm việc Tiêu chí chủ Giải quyết đề STEM vấn đề thực nhóm tiễn Định hướng thực hành Hình 1.2. Tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM - Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải là để giải quyết các vấn đề mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó luôn hướng đến giải quyết các vấn đề các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan. Chủ đề STEM định hướng thực hành. Định hướng hành động là một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi chủ đề STEM định hướng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển năng lực cho HS. Điều này sẽ giúp HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lí thuyết. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình . Chủ đề STEM làm việc nhóm giữa các HS Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy nhiên, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ 5
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông phức hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HS sẽ được đặt vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp . 1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Các phương pháp và hình thức dạy học cần phải gắn liền với nội dung bài học và những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, thông qua các hoạt động học sẽ giúp học sinh giải quyết vấn đề mà chủ đề STEM nêu ra. Về phía Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhất là những chủ đề xây dựng theo tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”. Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có Công văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày 7/10/2019 về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020. Công văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các môn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng. 1.3. Vận dụng phương pháp dạy học STEM ở trường phổ thông. 6
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông 1.3.1. Vì sao vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn vật lý trường phổ thông Kiến thức mà học sinh cần học để sử dụng giải quyết vấn đề trong giáo dục STEM thuộc những kiến thức khoa học, chủ yếu thuộc các môn khoa học tự nhiên. Ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông kiến thức thuộc các môn hóa học, sinh học, vật lý, công nghệ, khoa học tự nhiên…trong đó STEM vật lý sẽ thuộc môn vật lý. Ứng dụng STEM trong dạy học vật lý là phương thức giáo dục ứng dụng những kiến thức đã học liên quan đến bộ môn vật lý vào giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Đối với giáo viên Ứng dụng STEM trong dạy học vật lý cũng như những môn học khác, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, kiểm tra, định hướng những hoạt động của học sinh. Đối với học sinh Học sinh tích cực và chủ động để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng tiệt để những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau: - Đối với giáo viên: cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin. - Đối với người học: ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong tương lai. 1.3.2. Vì sao vận dụng phương pháp dạy học STEM vào “ Cơ học” Đối tượng nghiên cứu là chương “Cơ học” và các ứng dụng kỹ thuật trong cuộc sống… Vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng của môn Vật lý nói chung đó là: tính đa chức năng, đa phương án, tính tiêu chuẩn hoá và tính kinh tế. Tính đa chức năng của đối tượng nghiên cứu có nghĩa là một sản phẩm kĩ thuật 7
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông có t hể thực hiện được một số chức năng khác nhau. Tính đa phương án của đối tượng nghiên cứu có nghĩa là một sản phẩm kĩ thuật có thể được tạo nên từ nhiều phương pháp, quy trình, cách thức khác nhau. Đặc điểm này phù hợp với bài toán thiết kế. Khai thác đặc điểm này trong dạy học chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT theo định hướng STEM, GV giúp HS thấy rõ phạm vi ứng dụng của đối tượng, cách khai thác chức năng của đối tượng; đưa ra hoặc hướng dẫn HS đề xuất các giải pháp kĩ thuật và lựa chọn giải pháp hợp lí, tối ưu. Tính tiêu chuẩn hoá có nghĩa là các sản phẩm kĩ thuật và quá trình biểu diễn, sản xuất ra chúng phải tuân theo những quy ước, quy định nghiêm ngặt đã được thống nhất từ trước. Đây chính là cơ sở của việc thống nhất để chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất…nhằm đảm bảo kinh tế trong sản xuất công nghiệp. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi khoa học phát triển mạnh và mang tính toàn cầu, quá trình phân công, hợp tác trong sản xuất đã được phát triển với qui mô rộng lớn thì tính tiêu chuẩn hoá càng được coi trọng. Đặc điểm này rất phù hợp khi giáo dục tác phong công nghiệp cho HS trong quá trình tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT theo định hướng giáo dục STEM. Tính kinh tế có nghĩa là trong quá trình nghiên cứu chế tạo, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng… các sản phẩm kĩ thuật phải luôn chú trọng tới hiệu quả kinh tế. Sản xuất kĩ thuật phải chú trọng năng suất, hiệu quả và chất lượng. Chính vì vậy, tính kinh tế luôn được quan tâm, nhất là khi sản xuất mang tính cạnh tranh cao. Đặc điểm này là phù hợp với bài toán thiết kế trong giáo dục STEM. Đó là việc lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong lao động kĩ thuật như thực hiện đúng qui trình, lựa chọn phương án thích hợp hoặc tối ưu dưới góc độ đảm bảo hiệu quả kinh tế nhất. Nội dung chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT đề cập đến về cơ học, một số ứng dụng kỹ thuật. Nội dung mang nhiều tính kĩ thuật, thực tiễn và gần gũi với đời sống. Đặc điểm này là cơ sở thuận lợi cho việc xây dựng các chủ đề giáo dục STEM vừa đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học chương “Cơ học” vừa mang tính thực tiễn cao. 1.4. Xây dựng chủ đề giáo dục STEM 1.4.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề STEM Các chủ đề GD STEM có thể được xây dựng, thực hiện với nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào khả năng xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục của đơn vị và sự đáp 8
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông ứng của học sinh. Cụ thể: - Các chủ đề GD STEM có thể là các nội dung hẹp và đơn giản, thiết bị phương tiện thực hiện gọn nhẹ, thời gian thực hiện không dài và thường kết hợp trong một bài học hoặc một phần của bài học nhằm xây dựng hoặc minh họa cho kiến thức của bài học, vận dụng kiến thức của bài học để góp phần hình thành hoặc củng cố một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống. - Các chủ đề GD STEM có nội dung của một dự án nhằm luyện tập tìm hiểu, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, liên hệ chủ yếu với kiến thức của một bài học, phù hợp với năng lực của học sinh - Đối với các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được tổ chức lồng ghép trong tiết dạy học, trong một bài học chính khóa phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nội dung chương trình dạy học bộ môn và được xây dựng trong kế hoạch dạy học của môn học và được hiệu trưởng phê duyệt. - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng theo hình thức là các Chương trình giáo dục nhà trường, có sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện đăng ký tham gia của học sinh và được đưa vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, báo cáo Sở GDĐT theo quy định. 1.4.2. Lựa chọn nội dung trong dạy học thông qua giáo dục STEM a. Về nội dung - Nội dung đề tài hẹp, thiết bị đơn giản, nhằm góp phần hình thành hoặc minh hoạ cho kiến thức khoa học; Nội dung đề tài hẹp, thiết bị đơn giản, nhằm rèn luyện vận dụng các kiến thức khoa học. - Đề tài dạng một dự án trong thực tiễn cuộc sống, thiết bị và kiến thức không phức tạp, thời gian thực hiện không dài; Đề tài dạng một dự án trong thực tiễn cuộc sống, thiết bị và kiến thức khá phức tạp, cần nhiều thời gian thực hiện. - Trong tổ chức thực hiện chính khoá hay ngoại khóa, các chủ đề GD STEM đều phải xác định các mục tiêu cần đạt được sau khi thực hiện đề tài, chủ đề. b. Về thời lượng thực hiện Thời lượng thực hiện các Chủ đề GD STEM theo yêu cầu của đề tài, chủ đề. c. Về yêu cầu khi triển khai các chủ đề GD STEM Các chủ đề GD STEM khi xây dựng và triển khai thực hiện phải có: - Phần hướng dẫn dành cho giáo viên về các nguyên vật liệu, công cụ thực hiện, các tư liệu để GV dẫn nhập vào đề tài; các thông tin trong lịch sử và cuộc sống để dẫn 9
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông đến nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, chủ đề; các nội dung cần nghiên cứu, giải quyết; các phương án, kịch bản đề xuất để GV hướng dẫn, tổ chức HS thực hiện đề tài, chủ đề. - Phần hướng dẫn dành cho học sinh: Phiếu học tập (gợi ý, hướng dẫn các công việc HS cần thực hiện,các nội dung học sinh cần báo cáo, trả lời, luyện tập khi thực hiện đề tài, chủ đề); các vấn đề gợi ý để học sinh có thể luyện tập, tìm hiểu mở rộng, nâng cao hoặc nghiên cứu chuyên sâu hơn sau khi đã thực hiện đề tài, chủ để trong phạm vi thời gian, nội dung quy định. 1.4.3. Quy trình xây dựng chủ đề STEM cho học sinh Bước 1: Lựa chọn chủ đề Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Bước 2: Xác định vấn đề Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng; Thiết kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng; Chế tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác-si-mét; Thiết kế, chế tạo lồng chim, nón hay con lật đật khi học về cân bằng vật rắn. Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong bước Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 10
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay a. Thực trạng học sinh học môn vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 - Môn Vật lý là một trong những bộ môn khoa học cơ bản, lí do lựa chọn môn Vật lý của học sinh chủ yếu để ôn thi tốt nghiệp và đại học. - Do chương trình học và thi nặng nề về lý thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em nhồi nhét kiến thức để đáp ứng kì thi như vậy các em ít vận dụng kiến thức vào thực tế, đời sống. - Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu giao nhiệm vụ cho tổ chứ cá nhân còn ít. Vì thế, để tìm hiểu về thực trạng học Vật lý của học sinh trong trường trung học trong giai đoạn hiện nay, tôi đã tiến hành điều tra 150 học sinh của 3 khối 10,11,12 tại địa bàn trường THPT Quỳnh Lưu 3, tỉnh Nghệ An thông qua phiếu khảo sát (Phụ lục 1). Sau đó thu được kết quả khảo sát như sau : 11
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Sự hứng thú học môn Vật lý Em thích môn Vật lý vì của các em đạt mực độ nào 7%7% 10% 76% 10% 10% 12% Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học Bài học sinh động dễ hiểu 68% Kiến thức dễ tiếp thu Rất thích Thích Bình thường Không thích Kiến thức thực tế nhiều Trong giờ môn vật lý em thích Nội dung dạy học được học như thế nào 11% 27% 35% 28% 61% 25% 13% Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc Không cần thí nghiệm thực hành nhiều Nghe giảng, ghi chép thủ động Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu kì thi đại học cao đẳng sắc vấn đề về vật lý Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành. Biểu đồ 1: Thực trạng học sinh học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 Từ kết quả trên, nhận thấy rằng đa số học sinh đề học một cách thụ động, học chỉ để phục vụ kì thi tốt nghiệm và đại học, chưa có tính chủ động, chưa tìm tòi những vấn để về Vật lý gắn liền với thực tiễn. Ngày nay, học sinh khả năng tự học còn yếu hơn và kiến thức còn nặng nề nên sự yêu thích môn Lý ít hẳn. Vì thế tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống để khích lệ, động viên các em tìm lại niềm đam mê môn Vật Lý. b. Thực trạng dạy học theo định hướng STEM môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 12
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Để tìm hiểu về thực trạng dạy học Vật lý trung học theo định hướng giáo dục STEM, tôi đã tiến hành điều tra 25 GV môn Vật lý trường THPT Quỳnh Lưu 3. Nội dung phiếu điều tra (Phụ lục 1): KẾT QUẢ Mối quan tâm về STEM hiện nay của GV môn Vật lý Bảng kết quả điều tra về mối quan tâm STEM đối với giáo viên Mức độ quan tâm Ý kiến 1 Không quan tâm 1(4%) 2 Mới chỉ nghe nói đến 2(8%) 3 Rất muốn tìm hiểu 10(40%) 4 Đang tìm hiểu 9(36%) 5 Đang nghiên cứu 2(8%) 6 Đang dạy về STEM 1(4%) Từ kết quả khảo sát với 25 giáo viên đã cho thấy hơn 90% giáo viên đã có biết về giáo dục STEM. Bên cạnh đó trong số GV được hỏi có 40% GV rất muốn được tìm hiểu về STEM, 36% GV đang tìm hiểu về STEM và có 8% là đang nghiên cứu về STEM và có 1 GV đang dạy về STEM. Hầu hết hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM là qua quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân hoặc qua các lớp tập huấn, báo cáo chuyên đề chứ không phải từ chương trình bắt buộc của nhà trường. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay 2.2.1 .Thuận lợi - Thời đại công nghệ 4.0, phương tiện thông tin thuận tiên, nên việc học sinh trao đổi thông tin với nhau hoặc trao đổi với giáo viên dễ dàng hơn. Vì thế đưa mô hình dạy học STEM sẽ dễ dàng hơn và lan truyền được nhiều nơi hơn. - Mỗi trường học đều đầu tư vào các hoạt động dạy và học nên khuyến khích cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học để tiếp cận năng lực của học sinh. - Nó giúp đảm bảo giáo dục toàn diện trong việc triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật, cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. 13
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh : triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Kết nối trường học với cộng đồng Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh. 2.2.2. Khó khăn: - Có mặt ở Việt Nam vào những năm 2010, cho đến nay giáo dục STEM đã dành được sự quan trong của chính phủ các bộ ngành và các trường. Tuy nhiên việc triển khai chương trình giáo dục STEM hiện nay lại phát triển mạnh ở lĩnh vực tư nhân khi các tổ chức, đơn bị áp dụng các mô hình STEM mà chưa có những nghiên cứu cụ thể và bài bản nào về khung lí luận triển khai giáo dục STEM trong bối cảnh hiện nay. Điều này dễ đến việc không thống nhất về mục tiêu dạy học hiện nay, và kiến cho việc triển khai giáo dục STEM chưa được hiệu quả cao. - Kinh nghiệm triển khai hay mô hình triển khai giáo dục cho cá nhân chưa có. Chúng chưa xây dựng được một hệ thống và bộ tiêu chẩn và cả phương pháp mới. Đây là một vấn đề lớn và rất quan trọng, thể hiện được chất lượng chương trình, giúp giáo viên biết được sự tiến bộ của bản thân. - Nhà trường chưa đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện đến với lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán, tin. Sự coi nhẹ một trong các lĩnh vực trên, giáo dục STEM ở phổ thông sẽ không được hiệu quả. Cơ sở vật chất chưa phục vụ hoạt động giáo dục STEM. Đặc biệt việc quan tâm triển trai hệ thông không gian trải nghiệm khoa học công nghệ . Hoạt động giáo dục STEM chưa kết nói với các hoạt động dạy học, giáo dục đang triển khai tại các cơ sở giáo dục phổ thông một cách đồng bộ, hiểu quả khi triển khai. 2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường Trung học phổ thông hiện nay 2.3.1.Về phía nhà trường và giáo viên - Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Tạo ra sự liên kết giữa môn Vật lý và các môn còn lại. Các chủ đề, bài học của môn Vật lý trong hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. - Hoạt động trải nghiệm STEM 14
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống liên quan đến Vật lý. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của vật lý đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM. - Hoạt động nghiên cứu khoa học Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao… Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức thường niên. 2.3.2.Về phía học sinh - Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa. - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm. - Thời đại công nghệ phát triển nên có nhiều các để học sinh tương tác trao đổi kiến thức với nhau: + Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng + Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian, địa điểm...) cho các thành viên. + Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn. 2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên hạn chế như sau: 15
- Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông - Dành nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề. - Hiện nay, học sinh vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành. - Kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm. - STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Do vậy để tiết kiểm thời gian, công sức, chi phí thực hiện thì chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM TÊN CHỦ ĐỀ: “VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 141 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 48 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 51 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 50 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 39 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 63 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 78 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 46 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn