Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa học Trung học phổ thông
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến là biết vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng thực tiễn trong đời sống. Hình thành cho học sinh phát huy tích cực chủ động, sáng tạo. Hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn Hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa học Trung học phổ thông
- VẬN DỤNG KIẾN THỨC THỰC TIỄN VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH HỌC TẬP TỐT MỘT SỐ BÀI Ở CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọ đề tài Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hóa học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hóa học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Như chúng ta đã biết trong chương trình GDPT 2018 thì chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Về kiến thức thực tiễn thì trong quá trình dạy học có thể chúng ta đã đưa vào bài dạy, nhưng để tạo hứng thú học tập cho học sinh từ kiến thức này thì có lẽ chưa nhiều. Đặc biệt đối với trường THPT miền núi như chúng tôi, xu thế học sinh theo học chủ yếu là ban KHXH. Việc dạy học môn Hóa học rất vất vả vì phần lớn học sinh không lựa chọn khối thi có môn hóa, do đó các em không chú trọng tìm hiểu hay có hứng thú với môn học. Mặt khác, một số giáo viên lên lớp còn mang nặng kiến thức, chưa đổi mới phương pháp dạy học, chưa quan tâm đến hoạt động khởi động nên chưa thu hút được học sinh vào hoạt động học.Vậy nên tôi nghĩ để hoạt động dạy học có hiệu quả thì phải tạo được sự hứng thú trong học tập cho các em ngay từ đầu tiết học. Xuất phát từ những lý do đó nên tôi chọn và nghiên cứu đề tài: "Vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa học Trung học phổ thông" 2. Mục đích nghiên cứu - Qua phương pháp này học sinh cảm thấy rất hứng thú và thích học tập môn hóa học. - Biết vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng thực tiễn trong đời sống. - Hình thành cho học sinh phát huy tích cực chủ động, sáng tạo. - Hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải 1
- tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn Hóa học. 3. Đối tượng nghiên cứu Trước hết đề tài sẽ áp dụng học sinh trường THPT Con Cuông - Nghệ An, những học sinh theo học ban KHTN mà chưa say mê; những học sinh theo học ban KHXH mà còn chán nản. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp. 5. Tính mới của đề tài - SKKN "Vận dụng kiến thức thực tiễn vào Hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa Học THPT" góp phần đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, tiếp cận chương trình GDPT mới. - Học sinh được học tập theo hướng “trải nghiệm sáng tạo”, “ học đi đôi với hành”, vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng thực tiễn. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì chương trình môn Hóa học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Vậy để vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động thì phải hiểu được: - Khởi động là gì? - Vai trò của hoạt động khởi động? 1.1. Khởi động là gì? Khởi động: theo từ điển tiếng Việt, khởi động được hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Như vậy hoạt động khởi động được hiểu là một hoạt động nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trước khi bắt đầu thực hiện một công việc cụ thể nào đó. 1.2. Vai trò của hoạt động khởi động? Hoạt động khởi động đóng vai trò quan trọng trong giờ học. Nó là hoạt động khởi 2
- đầu nên có tác động đến cảm xúc, trí tuệ của người học trong toàn tiết học. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lý hưng phấn, tự nhiên để lôi kéo học sinh vào giờ học. Vì thế người học sẽ không còn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng khô khan. Một tiết học được coi là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45 phút đối với bậc THPT. Trong đó bao gồm các hoạt động của Thầy và hoạt động của Trò một cách nhịp nhàng để hình thành được kiến thức – kỹ năng và các năng lực cần thiết. Trước thực trạng đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục, người giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần có sự đổi mới trong phương pháp tổ chức hoạt động để kích thích sự sáng tạo, khơi dậy nhu cầu khám phá, tìm hiểu kiến thức của các em học sinh. Sự đổi mới đó không phải chỉ thể hiện trong đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức bài học mà còn thể hiện qua hoạt động khởi động để các em có được điểm xuất phát tốt nhất trước khi tìm hiểu kiến thức mới. 2. Cơ sở thực tiễn Việc dạy học ở một trường THPT thuộc một huyện nghèo miền núi như chúng tôi rất vất vả, đặc biệt là bộ môn Hóa học, các em rất không hứng thú để học, còn chán nản và chưa xác định được học để làm gì. Vì vậy trong SKKN này, tôi đề xuất tiến trình dạy học về hoạt động đầu tiên trong 5 hoạt động của giáo án theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Cụ thể là vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động bằng các hình thức như hình ảnh thực tế, trò chơi, thuyết trình, các câu tục ngữ ca dao… vào một số bài có liên quan đến kiến thức thực tiễn như: Este - chất béo; Amin - Aminoaxit- Peptit; Ăn mòn kim loại; Nước cứng; Phân bón hóa học;.....để tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn. 3. Thực trạng của vấn đề 3.1. Thực trạng dạy học môn hóa học tại trường THPT Con Cuông. Về phía giáo viên: Trước những định hướng đổi mới về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT Con Cuông nói chung và giáo viên bộ môn Hóa học nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hoạt động dạy học thực sự thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết học để tạo nên hứng thú 3
- học tập cho học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giải mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học. Về phía học sinh: Trong những năm gần đây, hầu hết các em học sinh miền núi chúng tôi thường chọn xét tuyển tổ hợp các môn KHXH để học và thi THPT Quốc Gia; chính vì vậy lượng học sinh quan tâm học tổ hợp các môn KHTN (trong đó có môn Hóa học) không nhiều. Cụ thể học sinh chọn theo học ban KHTN năm học 2020 - 2021: Khối 12 - 51/401; Khối 11 - 42/419; Khối 10 – 49/444. Tâm lý các em coi đây là môn phụ, ít dành sự quan tâm đến việc học Hóa học cả trên lớp cũng như ở nhà. Mặt khác, ở chương trình THCS các em không được học nhiều về Hóa học nên hổng kiến thức, lên bậc THPT các em chán và bỏ bê luôn. 3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động Khởi động trong giờ học môn Hóa học ở trường THPT Con Cuông 3.2.1. Khảo sát GVBM + Mục đích của khảo sát: - Khảo sát việc tổ chức hoạt động khởi động của giáo viên trong quá trình dạy học. - Đánh giá mức độ, khả năng tổ chức hoạt động khởi động của giáo viên thông qua các tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học ở THPT. + Đối tượng khảo sát: Tiến hành thăm dò ý kiến của 06 giáo viên Hóa Học trường THPT Con Cuông (04 GV) và Trường THPT Mường Quạ (02 GV), tỉnh Nghệ An trong năm học 2020 - 2021 vào 26 tháng 8 năm 2020. + Kết quả khảo sát: Bảng 1 TT Nội dung khảo sát Số GV khảo Tỉ lệ % sát 1 Thực hiện hoạt động khởi động 06 100 Có 05 83,33 Không 01 16,67 2 Nguồn gốc tiến hành hoạt động khởi động 06 100 4
- Từ nội dung bài học 2 33,3 Từ tính chất có trong bài học 2 33,3 Từ nội dung liên quan đến tên bài học 1 16,7 Từ nguồn khác 1 16,7 3 Mục tiêu của hoạt động khởi động 6 100 Tạo hứng thú cho học sinh 3 50 Kiểm tra kiến thức cũ của học sinh 1 16,7 Tạo tình huống có vấn đề để vào bài 2 33,3 4 Hình thức tổ chức các hoạt động khởi động 6 100 Kiểm tra bài cũ 2 33,3 Dẫn dắt 2 33,3 Tổ chức thành các hoạt động 1 16,7 Hình thức khác 1 16,7 5 Người thực hiện Hoạt động khởi động 6 100 Giáo viên 4 66,7 Học sinh 0 0 Giáo viên và học sinh 2 33,3 6 Mức độ thu hút HS vào hoạt động khởi 6 100 động Mức độ cao 0 0 Mức độ trung bình 4 66,7 Mức độ thấp 2 33,3 7 Hiệu quả của hoạt động khởi động 6 100 Hiệu quả cao 0 0 Hiệu quả trung bình 4 66,7 Hiệu quả thấp 2 33,3 5
- Nhận xét: Qua kết quả khảo sát giáo viên bộ môn Hóa học Trường THPT Con Cuông và Trường THPT Mường Quạ cho thấy hầu hết GV đều có tổ chức hoạt động khởi động trước khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới; hình thức thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp vào bài; kiểm tra bài cũ; học sinh lắng nghe, không tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Như vậy với hình thức dẫn nhập vào bài mà học sinh thụ động hoàn toàn chờ giáo viên định hướng thì chưa thể hiện rõ sự đổi mới; thông qua đánh giá của giáo viên thì với hình thức khởi động hiện nay, lượng học sinh tích cực lắng nghe giáo viên định hướng cũng không nhiều. Hay nói cách khác, với hình thức khởi động như trên thì người thầy đang là trung tâm, thầy khởi động còn trò là người nghe và quan sát, chưa thực sự được khởi động trước khi tiến hành công việc là khai thác kiến thức mới. Nên ngay khi vào bài đã chưa có được sự lôi cuốn, hấp dẫn thu hút học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, dẫn đến khả năng học sinh học thụ động, không tích cực trong việc tìm hiểu và nắm kiến thức mới. Nguyên nhân: Một số giáo viên chưa chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực để vận dụng trong quá trình dạy học. Tâm lý giáo viên còn nặng về truyền thụ kiến thức bài học mới, còn sợ dành nhiều thời gian cho hoạt động khởi động có thể bị “cháy giáo án” hoặc không đủ thời gian dành cho việc khai thác kiến thức mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong một số tình huống chưa tốt nên còn ngại trong việc đổi mới phương pháp dạy học và thiết kế giáo án theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động khởi động. 3.2.2. Khảo sát HS + Số học sinh được khảo sát: 820 em ở khối 11, 12 của trường THPT Con Cuông năm học 2020 – 2021. + Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra + Kết quả khảo sát: Bảng 2 TT Nội dung khảo sát Số HS được Tỉ lệ % khảo sát 1 Em có yêu thích môn Hóa học không? 820 100 Có 138 16,83 Không 682 83,17 2 Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi 820 100 đến lớp không? Thường xuyên 151 18,42 Rất ít 435 53,01 Không 234 28,57 6
- 3 Em có quan tâm đến khởi động tiết học 820 100 không? Rất quan tâm 138 16,83 Thỉnh thoảng 631 76,95 Không bao giờ 51 6,22 4 Hoạt động khởi động có giúp em định 820 100 hướng được kiến thức mới cần tìm hiểu không? Định hướng tốt 129 15,73 Chưa rõ ràng 630 76,83 Không 61 7,44 5 Khi hoạt động khởi động đặt ra, em có chủ 820 100 động tìm hiểu kiến thức để giải quyết vấn đề không? Thường xuyên 138 16,83 Rất ít 631 76,95 Không 51 6,22 6 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự 820 100 hứng thú, em có muốn tìm hiểu bài học để giải quyết vấn đề không? Có 472 57,56 Không 348 42,44 7 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự 820 100 hứng thú, em có yêu thích và ham học môn Hóa học không? Có 513 62,56 Không 307 37,44 Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy nhiều học sinh có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên số lượng học sinh yêu thích bộ môn Hóa học còn ít, các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà. Một mặt do các em theo học ban KHTN còn ít, mặt khác 7
- giáo viên thực hiện truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực, chủ động cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn. Chính vì vậy giáo viên cần quan tâm đến hoạt động khởi động, đa dạng hóa hoạt động khởi động nhiều hơn trong quá trình dạy học. Nguyên nhân: Nhiều học sinh có tâm lý học lệch, thiên về môn KHXH nên ở các môn KHTN còn lại chưa có sự đầu tư, chưa quan tâm, chuẩn bị bài chưa chu đáo, dẫn đến tiết học còn thụ động. Áp lực học tập từ nhiều bộ môn khác nhau trong cùng một buổi học nên khả năng tập trung tư duy, tích cực và sáng tạo dành cho môn Hóa học còn ít. Tâm lý sợ không có nội dung để về nhà học nên nhiều học sinh trong giờ học chưa thực sự tích cực và chủ động dành thời gian tìm hiểu, khai thác kiến thức mà còn nặng về việc ghi chép nội dung bài học. 4. Giải pháp 4.1. Xây dựng nội dung thực tiễn có liên quan đến các bài học. + Giáo viên bám sát vào mục tiêu bài học để sưu tầm, chọn lọc nội dung thực tiễn sát với bài học áp dụng. Nội dung càng gần với thực tiễn thì sẽ càng tạo được hứng thú học tập của học sinh. + Thiết lập hệ thống hình ảnh thực tế; trò chơi; câu hỏi; các câu tục ngữ ca dao cần nghiên cứu. + Hướng dẫn học sinh quan sát; suy nghĩ trả lời câu hỏi. + Giáo viên phân tích từ kiến thức thực tiễn đó tạo tình huống để vào bài mới. 4.2. Thiết kế nội dung câu hỏi, hình ảnh thực tế từ nội dung thực tiễn phù hợp với mỗi bài học trong chương trình hoá học THPT và đưa vào Hoạt động khởi động. 4.2.1. Áp dụng đề tài vào một số bài cụ thể * Bài “Phân bón hóa học” lớp 11 Liên hệ thực tế qua bài dạy “Phân bón hóa học” của lớp 11 Bài “Phân bón hoá học” được trình bày trong chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 11(chương trình cơ bản) còn ít đề cập phần kiến thức thực tiễn. Căn cứ vào mục đích của đổi mới cách dạy và học môn Hoá học trong chương trình phổ thông cũng như liên hệ với thực tế địa phương và muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức thực tiễn để học sinh vận dụng vào đời sống, bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ môi trường sống khi các em trưởng thành. Muốn vậy học sinh phải thích học, ham học, nắm được kiến thức thì mới biết cách vận dụng. Thực tế cuộc sống thì việc sử dụng phân bón hóa học không đúng hàm lượng, mục đích đã gây ra những búc xúc, lo ngại của cộng đồng với sức khỏe con người và môi trường sống. 8
- Vậy để đạt được mục đích đó, ở bài này tôi xin thiết kế hoạt động khởi động bằng các hình ảnh thực tế và một số câu hỏi tạo tình huống đề vào bài. Tiết 19. BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC A MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Trình bày được: - Khái niệm phân bón hóa học và phân loại - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. Trọng tâm - Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp, tác dụng với cây trồng và cách điều chế các loại phân này. 2. Kĩ năng - Quan sát mẫu vật, hình ảnh nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng. 3. Thái độ Rèn luyện tính cẩn thận, lòng yêu thích môn Hóa học và phương pháp học tập có hiệu quả. 4. Định hướng năng lực cần hình thành - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. 5. Tích hợp bảo vệ môi trường . + Giúp học sinh biết được phân bón hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường nước, bạc màu đất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. + Có ý thức sử dụng hợp lý, an toàn phân bón hóa học, giảm ô nhiễm môi trường nước và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. B. CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp. 9
- 2. Thiết bị: - Máy chiếu. - Máy ảnh. - Máy vi tính. - Các hình ảnh, câu hỏi liên quan đến kiến thức thực tiễn. Hoạt động 1 ( 10 phút) : Hoạt động khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào hoạt động học. Khơi dậy nguồn đam mê học môn hóa học của học sinh. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. Tổ chức hoạt động: GV chiếu 1 số hình ảnh cây trồng được bón phân đầy đủ và thiếu phân bón. HS nhìn vào hình ảnh so sánh từng cặp một, nhận xét: Tại sao có sự khác nhau giữa hai ruộng lúa, luống rau khoai lang, ruộng ngô? Vậy nhìn vào những hình ảnh đó ta thấy: phân bón nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và năng suất cây trồng. Ngoài ra trong đời sống các em thấy người ta có thể bón tro, tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt; Có thể trộn phân đạm và vôi để bón cho cây không? Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm? Để giải quyết được những vấn đề đó, chúng ta cùng nhau nghiêu cứu bài “Phân bón hóa học”. 10
- Sản phẩm học sinh cần đạt: Nhận xét so sánh được các hình ảnh để thấy: cây trồng được bón phân đầy đủ thì sẽ xanh, tốt, cho năng suất cao. Ngược lại, nếu thiếu dinh dưỡng cây phát triển kém, cằn và năng suất rất thấp. Hình thức đánh giá: học sinh chủ động lắng nghe quan sát và hứng thú với kiến thức mới. Hoạt động 2: (15 phút): Hoạt động hình thành kiến thức Mục tiêu: Trình bày được: - Khái niệm phân bón hóa học và phân loại - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, phân hỗn hợp và phức hợp, vi lượng. 11
- Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tổ chức hoạt động: * Thực hiện nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 5 nhóm, mỗi - Các thành viên trong nhóm thảo luận và hoàn nhóm nghiên cứu một nội dung thành các phiếu học tập sau * Báo cáo kết quả học tập - Nhóm 1: Nghiên cứu về phân - Nhóm 1: Nghiên cứu về phân đạm đạm Đạm Đạm Đạm ure Đạm Đạm Đạm amoni nitrat amoni nitrat ure Thành NH4+ NO3- (NH2)2CO Thành phần phần Điều NH3 + Muối CO2 + Điều chế H + cacbonat NH3 chế + HNO3 Sử Sử dụng dụng - Nhóm 2: Nghiên cứu và tìm hiểu phân lân - Nhóm 2: Nghiên cứu và tìm hiểu phân lân Supe Phân Thành phần chính là Ca(H2PO4)2 photphat lân nung Supe photphat Phân lân Đơn kép chảy nung chảy đơn Kép Thành phần Thành Ca(H2PO4)2 Ca(H2PO4)2 12-14% P2O5 phần và CaSO4 PP sản xuất PP 2H2SO4 + 4H3PO4 + 4H3PO4+ sản Ca3(PO4)2 Ca3(PO4)2 → Ca3(PO4)2 → Sử xuất → 3Ca(H2PO4)2 3Ca(H PO ) dụng Ca(H2PO4)2 2 4 2 + CaSO4 Hàm 14-20% 40-50% 12-14% lượng P2O5 - Nhóm 3: Nghiên cứu tìm hiểu - Nhóm 3: Nghiên cứu tìm hiểu phân kali phân kali 12
- Phân Kali Phân Kali Thành phần Thành Cung cấp kali dưới dạng ion K+. phần Tác dụng Tác dụng - Tăng cường tạo ra đường, bột, xơ, dầu → tăng khả năng chống rét, chống bệnh và chịu hạn cho cây. - Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng K2O - Nhóm 4: Phân hỗn hợp và phân phức hợp - Nhóm 4: Phân hỗn hợp và phân phức hợp Phân Phân Phân hỗn Phân phức hợp hỗn phức hợp hợp hợp Thành - Phân hỗn Amophot: Thành phần hợp: N,K,P NH4H2PO4 và phần (NH4)2HPO4 Điều Điều chế chế - Nhóm 5: Nghiên cứu phân vi - Nhóm 5: Nghiên cứu phân vi lượng lượng Thành phần - Cung cấp các nguyên tố: Bo, Thành phần Mg, Zn, Cu, Mo… ở dạng hợp Sử dụng chất. - quan sát, phát hiện kịp thời Sử dụng - Cây trồng chỉ cần 1 lượng những khó khăn của học sinh và nhỏ nên các nguyên tố trên hỗ trợ cho học sinh, không có đóng vai trò là vitamin cho học sinh bị bỏ quên. thực vật. - Gọi đại diện nhóm lên trình bày kết quả Sản phẩm học sinh cần đạt: Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, phân hỗn hợp và phức hợp, vi lượng. Hình thức đánh giá: Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả; chốt kiến thức. Hoạt động 3: (7 phút) Hoạt động luyện tập Mục tiêu: 13
- + Rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm. + Phát triển năng lực tính toán hóa học. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu hs quan sát, trả lời câu hỏi Câu 1: Thành phần của supephotphat * Thực hiện nhiệm vụ học tập kép gồm + Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ A. Ca(H2PO4)2. + Chuẩn bị trả lời câu hỏi B. Ca(H2PO4)2, CaSO4. C. CaHPO4, CaSO4. D. CaHPO4. Câu 2: Thành phần của phân amophot gồm * Báo cáo kết quả và thảo luận A. NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4. HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực B. (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4. hiện nhiệm vụ, HS khác cùng tham gia C. (NH4)3PO4.và NH4H2PO4. thảo luận. D. Ca(H2PO4)2và NH4H2PO4. Câu 3: Loại phân bón hoá học có tác dụng làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, quả hoặc củ to là A. phân đạm. B. phân lân. C. phân kali. D. phân vi lượng. Câu 4: Trong các loại phân bón sau: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, (NH2)2CO loại có hàm lượng đạm cao nhất là A. NH4Cl. B. NH4NO3. C. (NH2)2CO. D. (NH4)2SO4. Câu 5: Các nhận xét sau: a. Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua. b. Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho. 14
- c.Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2.CaSO4. d. Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây. e. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3. g. Amophot là một loại phân bón phức hợp. Số nhận xét sai là A. 4. B. 3. C. 2. D. 1. Sản phẩm học sinh cần đạt: Vận dụng kiến thức mới để giải quyết bài tập. Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua mức độ hoàn thành yêu cầu nhiệm vụ học tập; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của HS rồi chốt kiến thức. Hoạt động 4: (10 phút) Hoạt động vận dụng Mục tiêu: + Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. + Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi * Thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Tại sao không bón phân đạm cho đất + Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chua? + Chuẩn bị lên báo cáo 2. Tại sao không bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc? 3. Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt? 4. Tại sao một số ngư dân dùng phân * Báo cáo kết quả và thảo luận đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực được trên biển? Hải sản bảo quản như hiện nhiệm vụ, HS khác cùng tham gia vậy có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của thảo luận. người tiêu dùng? 15
- 5. Tại sao phân lân nung chảy phù hợp 1. Giải thích: Đất chua là đất có độ với đất chua? pH
- bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua Ca3(PO4)2 + H+(có trong đất chua) → CaHPO4 hay Ca(H2PO4)2 6. Giải thích: Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây trồng là bón phân kali cho cây. 7. Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết. Sản phẩm học sinh cần đạt: Dựa vào tính chất hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống và ứng dụng vào cuộc sống. Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua mức mức độ hoàn thành yêu cầu nhiệm vụ học tập; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của HS rồi chốt kiến thức. Hoạt động 5: (2 phút) Tìm tòi, mở rộng HS về nhà tìm hiểu các kiến thức thực tiễn trong đời sống về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón hóa học đến môi trường, sức khỏe như: Hiện nay phân đạm là loại phân bón hoá học được dùng phổ biến để bón cho rau xanh, cần có lưu ý gì khi sử dụng loại phân bón này ? * Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (NO3-) ở mức bình thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ NO3-, từ NO3- nó chuyển thành NO2. Mà NO2 là một trong những chất chuyển biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, nếu hàm lượng NO3- cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2, 3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng NO3- trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì hàm lượng NO3- được phép cũng khác nhau. 17
- Kể tên các nhà máy sản xuất phân bón mà em biết? Apatit Lào Cai Nhà máy hóa chất Lâm Thao Có thể sát trùng bằng phân bón không? Các vi khuẩn, nấm, giun tròn sống trong đất, gây tác hại rất lớn cho cây trồng trong nông nghiệp. Để tiêu diệt các loại có hại này, người ta xông khói đất bằng các chất độc hóa học. Khả năng mắc bệnh của các cây thực vật giảm xuống, nhưng không sát trùng được hoàn toàn. Gần đây, người ta đã khám phá ra một phương pháp tốt hơn nhiều, bằng cách sử 18
- dụng phân đạm thông thường. Ví dụ: nếu ở trung tâm gây bệnh của khoai tây trước một số tuần, người ta đưa vào trong đất một lượng urê (1,5kg/m2), thì trung tâm gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn. Viện Bảo vệ thực vật của Nga đã áp dụng thử phương pháp này để bảo vệ cây bông khỏi các bệnh nguy hiểm nhất - như bệnh héo lá do verticillium. Những thí nghiệm tưới urê vào đất (3 - 5g/1kg đất) chứng tỏ có thể hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn ngăn ngừa được bệnh cho cây bông. Kết quả sát trùng đó tỏ ra có hiệu quả cho cả những năm sau. * Bài “Lipit” lớp 12 Tiết 4. BÀI 2. LI PIT A. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Nêu được : - Khái niệm và phân loại lipit. - Khái niệm chất béo, tính chất vật lí, tính chất hóa học (tính chất chung của este và phản ứng hiđro hóa chất béo lỏng), ứng dụng của chất béo. - Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hóa chất béo bởi oxi không khí. Trọng tâm - Khái niệm và cấu tạo chất béo - Tính chất hóa học cơ bản của chất béo là phản ứng thủy phân (tương tự este) 2. Kĩ năng - Viết được các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hóa học của chất béo. - Phân biệt được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hóa học. - Biết cách sử dụng, bảo quản được một số chất béo an toàn, hiệu quả. - Tính khối lượng chất béo trong phản ứng. 3. Thái độ: Rèn thái độ học tập bộ môn, lòng say mê nghiên cứu khoa học. 4. Định hướng năng lực cần hình thành a) NL chung - NL tự học: HS xác định được mục tiêu học tập của chủ đề: + Xác định được thành phần, cấu trúc của lipit, chất béo. 19
- + Phân biệt được chất béo lỏng, chất béo rắn. + Biết được nguyên nhân gây nên bệnh béo phì, xơ vữa động mạch và một số bệnh liên quan đến cách sử dụng lipit, chất béo và một số loại vitamin của con người. + Tìm hiểu về bệnh béo phì và các bệnh lí khác có nguồn gốc từ việc sử dụng không hợp lí lipit, chất béo; - NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn: + Tác dụng của lipit, chất béo và những ảnh hưởng không mong muốn nếu sử dụng dư thừa chất béo đến sức khỏe của con người. + HS giải thích, xử lí được các tình huống trong thực tế: Do thành phần, cấu tạo khác nhau của các dạng lipit nên chúng có các chức năng khác nhau đối với sức khỏe con người. + Hiểu và sử dụng các chất béo và các chế phẩm từ chất béo, lipit như mỡ, bơ, sữa,… đúng liều lượng để đảm bảo sức khỏe con người. - NL giải quyết vấn đề: HS ý thức được tình huống học tập và giải quyết được các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn. b) Một số các NL khác: NL tư duy sáng tạo, NL tự quản lí, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, NL hợp tác, NL giao tiếp, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL tính toán (tính khối lượng chất béo, lượng glixerol thu được từ phản ứng thủy phân chất béo). B. CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp. 2. Thiết bị: - Máy chiếu. - Máy ảnh. - Máy vi tính. - Các hình ảnh, câu hỏi liên quan đến kiến thức thực tiễn. Hoạt động 1( 10 phút): Hoạt động khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào hoạt động học tập. Khơi dậy nguồn đam mê học môn hóa học của học sinh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 47 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 76 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn