intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy và học, nghiên cứu, vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET – TIN HỌC 10 – SÁCH KNTT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Tháng 4, năm 2024
  2. MỤC LỤC Trang Mục lục………………………………………………………………………... 1 Danh mục chữ cái viết tắt………………………………..……………………. 2 Bản cam kết…………………………………………………………………… 3 PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….…………….. I. Bối cảnh cảu đề tài………………………………………….………………. 4 II. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………… 4 II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 5 III. Phạm vi và đối tượng nghiên 5 cứu.................................................................. IV. Điểm mới trong kết quả nghiên 5 cứu.............................................................. PHẦN NỘI DUNG ………………...………………………………………… 7 I. Cơ sở lý 7 luận………………………………………………………................. 1.1. Tự học và năng lực tự 7 học……………………………………..………….. 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược………………………………………………. 8 1.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 9 II. Thực trạng của vấn đề…………………………………………..………….. 10 2.1. Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trường 11 THPT………………..………… 2.2. Thực trạng về dạy và học theo mô hình lớp học đảo ngược 12 ……………… III. Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 13 ………………………………. 3.1. Quy trình chung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 13 ……………… 3.2. Sử dụng công cụ Google Classroom …………………………….……….. 14 3.3. Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 15 ….……. 20 IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến……………………………………..……. 1
  3. 4.1. Bảng mô tả các mức độ ……………………………………….….………. 21 4.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá 21 NLTH……………………………………. 22 4.3. Thực nghiệm sư 26 phạm…………………………………………….………. 4.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.............. V. Khả năng ứng dụng và triển 29 khai.................................................................... VI. Ý nghĩa của sáng kiến……………………………………………………... 29 PHẦN KẾT LUẬN 30 ..............................................……………………………. I. Những bài học kinh 30 nghiệm............................................................................. II. Những kết luận và kiến nghị, đề 31 xuất………………..……………………… PHỤ 32 LỤC...........................……………………………….…………………... TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 39 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh NLTH Năng lực tự học PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông CNTT Công nghệ thông tin SGK Sách giáo khoa HĐ Hoạt động KN Kỷ năng NL Năng lực LHĐN Lớp học đảo ngược 2
  4. TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng THPT Trung học phổ thông 3
  5. PHẦN MỞ ĐẦU I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học... tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Công văn 4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018 và hướng dẫn về vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Một thực tế hiện nay là lòng say mê và mong muốn được khám phá tri thức từ một bộ phận học sinh không cao. Đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, phải xây dựng được niềm tin và hứng thú cho các em trong quá trình giảng dạy có như vậy mới mang lại hiệu quả dạy học. Trong thời gian từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình học tập, qua đó nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn mô hình Lớp học đảo ngược, đồng thời tập trung xây dựng một số giải pháp, bộ công cụ tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá hiệu quả mang lại của mô hình Lớp học đảo ngược cho HS trong dạy học Tin học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng, con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện. Vì vậy, xu hướng của dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững. Với xu hướng đó thời gian qua Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 29, nâng cao năng lực dạy học tiếp cận năng lực cho giáo viên toàn tỉnh. Tuy nhiên thực tế dạy học ở trường THPT hiện nay việc đổi mới PPDH đã được quan tâm nhưng việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, đặc biệt là năng lực tự học thì chưa được chú trọng. Một mặt do điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn ảnh hưởng đến phương pháp dạy học tích cực, mặt khác là đa số GV đang còn quen với phương pháp dạy học truyền thống, chậm cải tiến. Dẫn đến hiệu quả học tập và năng lực nhận thức chậm tiến bộ, nhiều HS không thấy hứng thú trong học tập. Do đó cần phải hướng tới việc tổ chức cho học HS chủ động đi tìm hiểu và vận dụng được kiến thức. Vì tự học không những phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức mà còn là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THPT. Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương tiện dạy học hiệu quả. 4
  6. Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những mô hình đáp ứng được các yêu cầu trên. Đây là mô hình dạy học hiện đại, qua mô hình này HS sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Nghiên cứu nội dung Mạng máy tính và internet - Tin học 10 tôi thấy kiến thức được xây dựng theo hướng tiếp cận cấu trúc - chức năng một cách logic chặt chẽ. Một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được học sâu hơn ở lớp 10, điều này rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học cho các em qua mô hình Lớp học đảo ngược. Từ những lí do trên tôi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mô hình LHĐN trong việc nâng cao NLTH của HS qua dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 - Phạm vi áp dụng: Đề tài áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là tài liệu tham khảo cho GV dạy môn Tin học cấp THPT, cho HS trong quá trình học tập. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu - Giáo viên dạy bộ môn Tin học và học sinh lớp 10 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Mô hình Lớp học đảo ngược; Năng lực tự học. - Quá trình dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô hình LHĐN. IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy và học, nghiên cứu, vận dụng mô hình LHĐN trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 nhằm phát triển NLTH cho HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mô hình LHĐN và phát triển NLTH. - Xác định được quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo mô hình LHĐN và vận dụng vào dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS. 5
  7. - Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô hình LHĐN góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tin học ở trường THPT. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tự học và năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Tự học là quá trình đòi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động của chính mình nhằm đạt được mục đích đã đề ra từ trước. 1.1.2. Vai trò của tự học Tự học giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực tự tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình đó HS sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ. Tự học còn có vai trò trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho HS. Việc tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập và cuộc sống giúp cho HS tự tin hơn. Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy HS ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ước mơ. 1.1.3. Các hình thức tự học - Tự học hoàn toàn (không có GV); Tự học qua tài liệu hướng dẫn; Tự học có GV ở xa hướng dẫn qua phương tiện truyền thông - Tự học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV (hay còn gọi là tự học có hướng dẫn): + Tự học ở nhà: GV định hướng một cách gián tiếp về phương pháp tự học và nội dung nghiên cứu. HS chủ động sắp xếp kế hoạch, chủ động, tích cực để hoàn thành những yêu cầu mà GV đưa ra. + Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho HS nghiên cứu tự chiếm lĩnh tri thức mới. HS là chủ thể của quá trình nhận thức, tự giác, tích cực sáng tạo tham gia vào quá trình học tập 1.1.4. Năng lực tự học Theo Cao Xuân Phan (2018), NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai được các thao tác tác động vào nội dung bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt được mục tiêu học tập đã đề ra. - Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau: + Xác định được mục tiêu học tập: HS tự xác định mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể. + Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch: HS lập kế hoạch học tập; tìm kiếm, lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp; ghi chép thông tin đọc được; tự đặt được vấn đề học tập. + Đánh giá và điều chỉnh: HS tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của 6
  8. mình trong học tập; rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác. 1.2. Mô hình Lớp học đảo ngƣợc 1.2.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngƣợc Mô hình LHĐN có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV. 1.2.2. Ƣu điểm của mô hình lớp học đảo ngƣợc Tôi nhận thấy mô hình LHĐN có những ưu điểm sau: - HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về thời gian và không gian học tập. - Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS - GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân, tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV. - Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu không khí học thực sự; Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngoài SGK. Như vậy đây là một mô hình học tập kết hợp, giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập, giúp nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập, đồng thời nâng cao được các năng lực cốt lõi như NLTH, NL giải quyết vấn đề, … 1.2.3. Công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc Có nhiều công cụ khác nhau có thể sử dụng để dạy học theo mô hình này, trong phạm vi đề tài này tôi sử dụng Google Classroom kết hợp facebook và zalo. - Google Classroom là một phần mềm giáo dục, dưới sự sở hữu của Google. Google Classroom là một dịch vụ web miễn phí được tích hợp với các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google Sheets, Google Slides,... nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của GV. - Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối bài tập, Google Doc, Sheets và Slides để soạn thảo bài tập, Gmail để liên lạc và Google Calendar để lập kế hoạch, Google Search để làm các dự án. - Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng, HS có thể gửi bài để được GV chấm điểm. Ứng dụng khả dụng cho thiết bị Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp từ các ứng dụng khác và truy cập thông tin ngoại tuyến. GV có thể theo dõi sự tiến bộ của mỗi HS, sau khi chấm điểm có thể để lại các góp ý. Ưu điểm của Google Classroom. - Giúp GV dễ dàng tổ chức và quản lí lớp học; tất cả tài liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive). 7
  9. - Ngoài phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android cho phép HS truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi thông tin lớp học khi di chuyển. - Google Classroom được phân phối qua bộ công cụ của Google Apps for Education và hoàn toàn miễn phí cho người sử dụng. - Tài khoản Google classroom được cung cấp dung lượng không giới hạn nên thuận tiện cho việc GV lưu trữ tài liệu giảng dạy, video, điểm… Hạn chế của công cụ Google Classroom. - Google Classroom không cho phép GV và HS tương tác, thảo luận trực tiếp mà chỉ có thể giảng dạy và học tập qua các tệp tài liệu được tải sẵn trên ứng dụng. - Google Classroom không cho phép người dùng truy cập từ nhiều miền. Ví dụ để tạo lớp học trong Google Classroom thì GV phải đăng nhập trực tiếp vào Google Apps for education mà không thể sử dụng Gmail của mình hay tài khoản ứng dụng khác. 1.2.4. Quy trình xây dựng và sử dụng Google Classroom trong dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc. Các bƣớc Hoạt động cụ thể Bước 1: GV - GV vào Google Classroom để tạo lớp học sau đó tải tài liệu, tạo lớp học video bài giảng và nhiệm vụ cho HS tại địa chỉ lớp học vừa tạo. Bước 2: HS - GV hướng dẫn HS tải công cụ Google Classroom, sau đó tham gia lớp cung cấp mã lớp mời HS tham gia lớp học. học Bước 3: Học - HS vào Google Classroom để nghiên cứu tài liệu, hoàn thành tập tại nhà qua nhiệm vụ học tập và nạp cho GV. Google - GV nhận xét, đánh giá phần tự học của HS, sau đó phản hồi Classroom giúp các em củng cố, khắc phục các hạn chế. Bước 4: Đánh - GV sử dụng Google Forms tạo bài kiểm tra trắc nghiệm tự giá quá trình động chấm điểm, để đánh giá hoạt động học tập của HS sau khi học tập của HS hoàn thành chủ đề. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. 1.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết. Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học tin học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa có liên quan đến đề tài. 1.3.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản. Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu 8
  10. giáo án, dự giờ nhằm mục đích: - Điều tra mức độ rèn luyện NLTH cho HS của GV môn Tin học. - Điều tra mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của học sinh - Điều tra thực trạng sử dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học Tin học của GV và mong muốn của HS đối với mô hình này. 1.3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Nghệ An. Các lớp thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên, bố trí thực nghiệm theo dõi mức độ hứng thú và hiệu quả phát triển NLTH của HS. 1.3.4. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm. - Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như: + Không khí tiết học + Mức độ đạt được các kĩ năng thành tố của NLTH + Năng lực tư duy của học sinh. + Độ bền kiến thức của học sinh + Mức độ hứng thú của học sinh Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học. - Đánh giá định lượng: Qua kết quả bài kiểm tra, các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Để tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học cấp THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS để tìm hiểu về mặt nhận thức, mức độ thực hiện các phương pháp dạy học vào thực tiễn. Ngoài ra, phần mềm Excel được sử dụng để tổng hợp và xử lí số liệu nhằm đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu. Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra, tiến hành 22 GV Tin học THPT trực tiếp đứng lớp ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An. Đối với HS, khảo sát trên phiếu điều tra với 303 HS cấp THPT ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An. 2.1. Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trƣờng THPT 2.1.1. Khảo sát ý kiến GV về việc dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho HS Việc phát triển NLTH cho học sinh trong quá trình học tập chính là yếu tố vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học. Có nhiều phương pháp mà giáo viên có thể sử dụng trong quá trình dạy học, nhưng không phải phương pháp nào cũng có thể tạo được hiệu quả cho các em. Vì vậy, cần có sự điều tra GV cấp THPT về việc tổ chức dạy học rèn NLTH cho HS ở mức độ nào. Bảng 1. Mức độ rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học Nội dung hỏi Mức độ rèn luyện % Câu 1. Mức độ cần thiết của việc Rất cần Cần thiết Bình thường Không cần 9
  11. phát triển NLTH cho HS trong dạy thiết thiết học Tin học hiện nay? 86,40 13,60 0 0 Câu 2. Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh Chưa bao Hiếm khi chức hoặc hướng dẫn cho học sinh xuyên thoảng giờ các phương pháp tự học? 31,80 59,10 9,10 0 Câu 3. Thầy (cô) tổ chức cho học Luyện tập, Kiểm tra Dạy kiến Chuẩn bị bài sinh tự học ở khâu nào trong dạy mở rộng kiến đánh giá thức mới ở nhà học? thức 4,50 9,10 22,70 63,60 Câu 4. Thầy (cô) có thường xuyên sử Có biết Chưa biết Mới chỉ nghe Đã áp dụng dụng mô hình Lớp học đảo ngược nhưng đến nói đến hiệu quả trong dạy học? chưa sâu 18,20 9,10 59,10 13,60 Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV cho rằng việc rèn luyện NLTH cho HS là rất cần thiết chiếm tỉ lệ 86,40%. Đa số GV đã rất quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển NLTH cho HS, tuy nhiên việc tổ chức hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho HS lại chưa thường xuyên, số giáo viên thỉnh thoảng hướng dẫn cho HS tự học chiếm 59,1%. Mặt khác hầu hết GV mới chỉ chú trọng tổ chức cho HS tự học trong khâu chuẩn bị bài ở nhà (63,6%), chưa chú trọng tổ chức cho HS tự học trong dạy kiến thức mới (9,1%) và tự học ở các khâu khác. 2.1.2. Khảo sát mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của HS Bảng 2. Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của HS Mức độ thực hiện % Thƣờn Thỉnh Hiế Chƣa TT Kĩ năng thành tố của NLTH g thoản m bao xuyên g khi giờ 1 Biết lập kế hoạch học tập trên lớp và ở 1,98 31,02 54,13 12,87 nhà 2 Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên 10,56 52,48 29,04 7,92 kết quả thu được 3 Đọc và tìm hiểu về bài trước khi đến lớp 10,56 61,72 23,43 4,29 4 Đặt mục tiêu học chi tiết, khắc phục hạn 10,56 47,85 28,38 13,21 chế. 5 Sưu tầm tài liệu học tập trên internet, 33,99 51,16 14,85 0 sách báo. 6 Báo cáo kết quả học tập trước nhóm và 9,57 32,01 49,17 9,25 lớp 10
  12. 7 Chủ động đặt và trả lời câu hỏi với GV 15,84 50,50 29,7 3,96 và các bạn 8 Biết tự đánh giá và điều chỉnh quá trình 7,92 23,10 32,67 36,31 học tập Biểu đồ Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của Học sinh 70 61.72 60 54.13 52.48 51.16 47.85 49.17 50.5 50 33.99 36.31 40 31.02 32.01 29.7 32.67 29.04 28.38 30 23.43 23.1 14.85 15.84 20 12.87 10.56 7.92 10.56 10.56 13.21 9.57 9.25 7.92 10 1.98 4.29 3.96 0 0 Biết lập kế Xác định được Đọc và tìm Đặt mục tiêu Sưu tầm tài Báo cáo kết Chủ động đặt Biết tự đánh hoạch học tập nhiệm vụ học hiểu về bài học chi tiết, liệu học tập quả học tập và trả lời câu giá và điều trên lớp và ở tập dựa trên trước khi đến khắc phục hạn trên internet, trước nhóm và hỏi với GV và chỉnh quá nhà kết quả thu lớp chế. sách báo. lớp các bạn trình học tập được Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Từ kết quả khảo sát được cho thấy hoạt động học tập của HS còn rất thụ động, khả năng tự học và sáng tạo còn rất hạn chế. Số đông HS hiếm khi lập kế hoạch học tập trên lớp và ở nhà (54,13%). Số HS thường xuyên đọc và tìm hiểu bài trước khi đến lớp cũng chỉ có 10,56%. Đặc biệt HS không thực hiện việc tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập chiếm tỉ lệ 36,31%, HS hiếm khi làm việc này chiếm 49,17%. 2.2. Thực trạng về dạy và học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc ở trƣờng THPT. 2.2.1. Khảo sát ý kiến GV về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc (Câu 4 trong bảng 1) - Về mức độ hiểu biết dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược: Trong 22 GV khảo sát thì phần lớn cho biết không biết hoặc có biết nhưng chưa sâu về mô hình dạy học này. - Về sự quan tâm đến mô hình dạy học đảo ngược: có tới 59,1 % GV xác định mới chỉ nghe nói đến và đang tìm hiểu, chỉ 13,6 % GV cho biết đang dạy học theo mô hình này và mang lại hiệu quả rất tốt. 2.2.2. Khảo sát mong muốn của HS về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc Bảng 3. Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN TT Mong muốn Có(%) Không(%) 1 Được hướng dẫn nghiên cứu kiến thức trước khi 80,85 19,15 đến lớp 2 Được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính 89,44 10,56 11
  13. trao đổi, tranh luận và hoạt động nhóm 3 Được cung cấp video hướng dẫn và tài liệu học tập 89,11 10,89 kèm theo 4 Được học thông qua các bài giảng online trước rồi 93,40 6,6 đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc. 5 Hạn chế làm bài tập về nhà và giải quyết ngay tại 91,11 8,89 lớp Biểu đồ Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN Có(%) Không(%) 89.44 89.11 93.4 91.11 80.85 19.15 10.56 10.89 6.6 8.89 Được hướng dẫn Được tham gia các Được cung cấp video Được học thông qua Hạn chế làm bài tập nghiên cứu kiến thức hoạt động tích cực hướng dẫnvà tài liệu các bài giảng online về nhà và giải quyết trước khi đến lớp tăng tính trao đổi, học tập kèm theo. trước rồi đến lớp thời ngay tại lớp tranh luận và hoạt gian dùng trao đổi, động nhóm tranh luận, làm bài tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc. Qua kết quả khảo sát thấy phần lớn HS mong muốn được học thông qua các bài giảng online trước rồi đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc (93.40 %). Có tới 89.44 % HS mong muốn được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính trao đổi, tranh luận và hoạt động nhóm. Hầu hết HS muốn được cung cấp video hướng dẫn và tài liệu học tập kèm theo (89,11%), cũng như hạn chế làm bài tập về nhà (91,11%). Như vậy rõ ràng đa số các em muốn được học tập chủ động, tích cực và mong muốn được hiểu rõ vấn đề khi đến lớp, điều này được đáp ứng thông qua mô hình Lớp học đảo ngược. Trên cơ sở kết quả khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS, chúng tôi cho rằng thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Tin học cấp THPT như sau: * Đối với giáo viên: Đã có nhiều GV quan tâm xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú, phát triển NLTH cho HS trong dạy học Tin học. Tuy nhiên, đa số GV chưa thực sự đầu tư và đổi mới trong phương pháp áp dụng. Chủ yếu sử dụng hoạt động nhóm, nhưng ít đa dạng về cách thức tổ chức, có thể là do nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy 12
  14. học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên chưa cao. Thể hiện ở chỗ: - Thứ nhất: Ít linh hoạt về phương pháp (mặc nhiên về phương pháp). Ví dụ cho dù sử dụng phương pháp nào thì đã là kiến thức khái niệm: GV yêu cầu nghiên cứu SGK và trả lời, HS trả lời như trong SGK đã nêu. Hoặc những kiến thức tương đồng về các yếu tố khám phá: Mặc nhiên là kẻ bảng… - Thứ hai: Mô típ giáo án cũ, ít chịu thay đổi qua các năm, ít chịu suy nghĩ tìm tòi tạo thành nếp dạy, phong cách khó thay đổi - Thứ ba: Tư duy an phận (ít động lực phấn đấu): Mặc nhiên bản thân so với người khác, so với tập thể. - Thứ 4: Nặng về kiến thức, làm thế nào dạy cho hết, ít chú trọng phát triển kỹ năng, cơ bản là truyền thụ. Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục còn nghèo nàn. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại. * Đối với học sinh: Hầu hết học sinh mong muốn được tham gia trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động trước khi đến lớp thông qua video hướng dẫn... Các em muốn được nói lên quan điểm, chứng kiến của mình về vấn đề khám phá. Các em không muốn thụ động trong quá trình học tập, vì vậy nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong bài giảng thì học sinh thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực, đặc biệt là NLTH. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp, mô hình dạy học vừa tạo hứng thú, lôi cuốn các em trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức, vừa là nâng cao NLTH cho các em là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay. Link khảo sát giáo viên và học sinh sau: https://forms.gle/CCGce3vPKrC4Ld928 https://forms.gle/ncyhzDuDZHjyRToK6 III. BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Quy trình chung dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc Quy trình dạy học theo mô hình LHĐN gồm các bước như sau: Các Các hoạt động Ghi chú bƣớc cụ thể Bước 1: Xác định mục - GV cần xác định mục tiêu ở các mức độ nhận Thiết kế tiêu chủ đề thức khác nhau cho việc học ở nhà và ở lớp. kế hoạch Xác định hình Mô hình LHĐN: kết hợp giữa dạy học online, HS dạy học thức tổ chức dạy tự học ở nhà và dạy học trên lớp. chủ đề học theo mô Thiết kế hoạt - Xác định các nội dung HS tự học ở nhà, các nội 13
  15. hình động học tập dung học ở lớp. Xác định các phương tiện dạy học LHĐN như tranh hình, video, … cần thiết. Thiết kế công Công cụ bao gồm các câu hỏi, bài tập ở các mức cụ đánh giá độ tư duy khác nhau và các bảng hỏi,… Bước 2: Lựa chọn phần - Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả: Thiết kế mềm và nội + Công cụ trình chiếu: PowerPoint ... bài giảng dung để thực + Công cụ học tập: Classroom, Facebook, hiện bài giảng Zalo…để hỗ trợ mô hình LHĐN Tìm kiếm các tư - Nguồn tư liệu từ SGK, internet, hoặc GV tự tạo liệu đưa vào bài mới, đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, giảng phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ dạy. Thiết kế bài - Chia nhỏ nội dung thành các module, mỗi giảng, và chia sẻ module cần thể hiện trên một số slide. Sau đó kiểm lên mạng. tra, quay video và chia sẻ lên mạng. Bước 3: Hướng dẫn HS - GV yêu cầu HS xác định mục tiêu, lập kế hoạch Tổ chức tự học ở nhà và xem video, tài liệu, hoàn thành phiếu học tập và dạy học gửi lên trang web. Phân công nhiệm vụ báo cáo, theo mô thảo luận nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập. Tự hình kiểm tra đánh giá trên phần mềm theo yêu cầu GV. LHĐN Tổ chức HS học - GV tổ chức HS báo cáo kết quả tự học tập ở lớp - Chia lớp thành các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS thảo luận nhóm về các nhiệm vụ có mức độ tư duy cao. Tổ chức HS báo cáo. Kiểm tra đánh - Các nhóm đánh giá đồng đẳng, GV nhận xét và giá đánh giá chung. HS tìm kiếm sự góp ý giúp đỡ, thông tin phản hồi của người khác từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp. 3.2. Sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình LHĐN Khi sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược tôi tiến hành qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập Học trực tuyến Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom tại nhà Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập. Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá. Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành việc học của HS qua website. Giai đoạn 2: Bước 1: Hoạt động khởi động Học trên lớp Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá. Bước 5: Hướng dẫn học bài kế tiếp 14
  16. 3.3. Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 theo mô hình LHĐN. CHỦ ĐỀ: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET (Số tiết: 04) I. Mục tiêu của chủ đề 1. Kiến thức * Mức nhận biết - Hiểu được sự khác biệt giữa mạng LAN và Internet. - Trình bày được những thay đổi về chất lượng cuộc sống, phương thức học tập và làm việc trong xã hội khi mạng máy tính được sử dụng rộng rãi. - Nêu được những nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn. Trình bày được một số cách để phòng những tác hại đó. * Mức thông hiểu - Nêu được một số công nghệ dựa trên Internet như dịch vụ điện toán đám mây (cloud computing), kết nối vạn vật (IoT) và những ích lợi của IoT có thể đem lại. - Nêu được một vài cách phòng vệ khi bị bắt nạt trên mạng. Biết cách bảo vệ dữ liệu cá nhân. -Trình bày được sơ lược về các phần mềm xấu (mã độc). Biết sử dụng một số cung cụ để phòng chống phần mềm xấu. * Vận dụng: - Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại. - Sử dụng được một số chức năng xử lí thông tin trên máy PC và thiết bị số, ví dụ dịch tự động văn bản hay tiếng nói - Sử dụng được một số công cụ thông dụng để ngăn ngừa và diệt phần mềm độc hại. - Làm được các nội dung thực hành của chủ đề mà giáo viên đưa ra cho học sinh. 2. Về năng lực: 2.1. Năng lực chung: Thực hiện chủ đề này sẽ góp phần phát triển một số năng lực cho HS như sau: - Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, xem video, tranh ảnh để tìm hiểu về mạng máy tính và internet. Thông qua nghiên cứu video, tài liệu để hoàn thành phiếu học tập, xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân. - Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình, lắng nghe, nhận xét và phản biện được ý kiến của người khác. Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các nhóm theo các tiêu chí GV đưa ra. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm tìm hiểu mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, kiến thức mạng Lan và internet, An toàn trên không gian mạng. Hợp tác trong nhóm để cùng lập kế hoạch, tiến hành hoàn thiện các kiến thức về mạng máy tính, internet, IoT và sử dụng dịch vụ web, tự bảo vệ khi tham gia mạng. Trình bày sản phẩm của nhóm, KN đặt câu hỏi cho các nhóm khác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề thông qua quá trình hoàn thiện các bài thực hành mà giáo viên yêu cầu hoàn thành 2.2. Năng lực đặc thù - Phân biệt được mạng cục bộ và Internet. 15
  17. - Trao đổi thông tin, giao tiếp trên không gian mạng - Biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo; có hiểu biết. - Giao tiếp, hoà nhập được một cách an toàn trong môi trường số, biết ngăn chặn các tác động xấu thông qua một số biện pháp phòng tránh cơ bản - Năng lực tìm hiểu mạng máy tính, đặt câu hỏi thắc mắc trong quá trình tìm hiểu. - Năng lực vận dụng các kiến thức về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, sử dụng mạng an toàn trên không gian mạng. Góp phần nâng cao phẩm chất đạo đức, văn hóa khi tham gia internet. 3. Về phẩm chất: Thông qua thực hiện chủ đề sẽ tạo các điều kiện để HS: - Chăm học, chịu khó đọc SGK, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về mạng máy tính, internet, IoT, các dịch vụ web và sử dụng một số công cụ để phòng chống phần mềm độc hại. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ của nhóm trong hoàn thiện các phiếu học tập, các bài tập thực hành cần hoàn thành - Trung thực trong thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên: Tạo lớp học trên google Classroom; Phiếu học tập ở nhà cho HS, phiếu tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại; Các video, tài liệu về mạng máy tính và internet, an toàn trên không gian mạng. Chuẩn bị bài trắc nghiệm kiểm tra việc học tập của HS 2. Học sinh: Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet. Tải và cài đặt phần mềm Google Classroom. III. Tiến trình dạy học: Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà * Mục tiêu: - Mô tả được mạng cục bộ và internet, phần mềm độc hại và cách phòng chống phần mềm độc hại, thực hành khai thác tài nguyên trên internet. - Các kỹ năng thành tố của NLTH hướng tới: KN xác định được nhiệm vụ và xây dựng được kế hoạch học tập cho bản thân; KN đọc tài liệu, quan sát tranh hình, xử lí thông tin; KN giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi trong nhóm và trao đổi với GV. * Nội dung: - HS đăng nhập vào địa chỉ lớp học trên Google Classroom nghiên cứu video, tài liệu, SGK, trao đổi với các thành viên trong nhóm và GV để hoàn thành phiếu học tập. * Sản phẩm dự kiến: Nội dung đáp án phiếu học tập * Tổ chức thực hiện: 16
  18. Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập Thông qua phiếu học tập và yêu cầu của GV, HS xác định được nhiệm vụ học tập của mình: Nghiên cứu bài trong SGK, video, tài liệu GV định hướng; Hoàn thành nhiệm vụ học tập; Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu. Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom HS vào Google Classroom với địa chỉ do GV cung cấp xem video, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm hoàn thành các nội dung GV yêu cầu. Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập. HS làm việc cá nhân và nhóm ở nhà. Trao đổi, tương tác giữa HS – HS, HS – GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập: * Tìm hiểu về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại: 1. https://www.youtube.com/watch?v=7--hHfSC2iw https://www.youtube.com/watch?v=zd9M7urUNUg và hoàn thành phiếu học tập số 1. (xem phụ lục 2) 2. Quan sát hình sau cho biết các loại mạng máy tính và thành phần cơ bản của mạng máy tính? * Tìm hiểu kiến thức về an toàn trên không gian mạng: GV yêu cầu HS đọc tài liệu và xem video bài giảng theo đường link sau và hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2. (xem phụ lục 2) https://www.youtube.com/watch?v=Tmxx-4KurPg https://www.youtube.com/watch?v=vw4K3CsTcxQ Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá. - HS tự đánh giá qua phiếu tự đánh giá và hoàn thành phiếu học tập về nhà. Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập HS qua website GV có thể kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS bằng các hình thức: + Kiểm tra lượt truy cập của HS vào bài giảng video; Kiểm tra số lượng HS đã làm phiếu học tập bắt buộc trước khi đến lớp và kết quả làm bài của các em. + Yêu cầu HS trao đổi những vấn đề mà các em thắc mắc lên diễn đàn của webside 17
  19. Giai đoạn 2: Học tập tại lớp Tiết 1: Hoạt động kiểm tra phần tự học ở nhà, hình thành kiến thức. * Mục tiêu: - Hiểu được sự khác biệt mạng Lan và internet. - Rèn luyện các KN thành tố của NLTH như: KN đặt câu hỏi về các vấn đề liên quan nội dung tìm hiểu; KN hợp tác, giao tiếp giữa các thành viên trong thảo luận nhóm; KN giải quyết vấn đề và sáng tạo qua đề xuất ý tưởng và cách tiến hành hoàn thiện các bài thực hành. * Nội dung: - Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tự học ở nhà. - Thảo luận nhóm, tham gia trò chơi hoàn thành nội dung kiến thức, đặt câu hỏi thắc mắc. Hoàn thành các bài tập thực hành của nhóm (Phụ lục 2) * Sản phẩm dự kiến: - Phiếu học tập hoàn chỉnh bảng phân biệt sự khác nhau về mạng cục bộ và internet; hiểu biết về điện toán đám mây, kết nối vạn vật. * Tổ chức thực hiện: Bước 1: Hoạt động khởi động và đánh giá phần học tập tại nhà của HS. GV yêu cầu HS xem video theo đường link sau: https://youtu.be/CibVwtdQkFA . Yêu cầu trả lời câu hỏi vì sao nói internet là kho tàng kiến thức khổng lồ lưu trữ tri thức của nhân loại? - GV đánh giá nhận xét phần tự học, chuẩn bị bài của HS thông qua theo dõi việc đăng nhập, thực hiện nhiệm vụ học tập và sản phẩm của HS. Chú ý: Hôm trước tiết dạy, GV xem qua một lượt sản phẩm của các em trong lớp, chọn ra một sản phẩm hoàn thiện nhất và các sản phẩm mắc lỗi để rút kinh nghiệm, GV download về và chọn ra một số ví dụ chuyển sang power point. Sản phẩm của HS làm tốt nhất, công bố cả tên. Những lỗi của các em mắc phải xóa tên của các em đi (bảo mật). Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm - GV yêu cầu HS ngồi thành nhóm nhỏ 5-6 thành viên. - Nhiệm vụ: Trao đổi kiến thức mình đã tìm hiểu; Hoàn thành phiếu học tập GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi tiếp sức ghép các mảnh ghép về mạng máy tính, an toàn trên không gian mạng. GV hỗ trợ và đánh giá nhận xét phần làm của các nhóm. Cuối tiết 1 GV cho HS các nhóm thảo luận và thống nhất cách phân chia nhiệm vụ từ bạn nhóm trưởng để hoàn thành bài tập của nhóm mình. Các tiết tiếp theo sẽ trình bày sản phẩm của nhóm và đánh giá cách làm bài thực hành, giải đáp các thắc mắc trong chủ đề. * Hướng dẫn HS cách làm: - Bước 1: Tìm hiểu kiến thức nền. Thế nào là mạng máy tính? Vai trò internet như thế nào? Điện toán đám mây, kết nối vạn vật? 18
  20. - Bước 2: Thảo luận nhóm để thống nhất phân chia nhiệm vụ: các bài tập thực hành; Dự định làm như thế nào, tìm hiểu các vấn đề liên quan, ai tạo bài trình bày sản phẩm nhóm, các sản phẩm của bài thực hành…) - Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: Làm bài tập nhóm (ở nhà) - Bước 4: Tại lớp báo cáo sản phẩm và trả lời chất vấn của nhóm bạn hoặc của GV - Bước 5: Điều chỉnh bài trình chiếu (nếu cần thiết) * Tiêu chí đánh giá sản phảm nhóm (60 điểm) + điểm cả nhân (40 điểm): TT Tiêu chí Điểm tối đa Đánh giá theo nhóm Bài báo cáo kết quả nhóm trình bày trên powerpoint, 1 20 điểm đẹp, kèm các sản phẩm đầy đủ của bài thực hành 2 Phẩn trắc nghiệm đúng 10 điểm Trình bày các bước tiến hành bài thực hành kèm sản 3 20 điểm phẩm đúng 4 Đảm bảo tính thẩm mỹ 5 điểm 5 Đảm bảo logic khoa học 5 điểm Đánh giá theo cá nhân 7 Tích cực, chủ động trong làm việc nhóm 20 điểm 8 Thuyết trình sản phẩm lưu loát, rõ ràng 10 điểm 9 Phản biện hợp lý 5 điểm/ câu 10 Đặt câu hỏi chất vấn hợp lý 5 điểm/ lần - Chú ý: + Điểm cuối cùng quy về thành điểm 10 (100 điểm tương đương với 10 điểm) Tiết 2,3: Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng, sáng tạo. * Mục tiêu: Rèn luyện KN vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống, KN phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua so sánh mạng LAN và internet, tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại. * Nội dung: Thảo luận nhóm hoàn thành các câu hỏi thực tiễn và bảng so sánh. * Sản phẩm dự kiến: Bảng so sánh mạng LAN và internet; bảng tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại * Tổ chức thực hiện: GV: Chia nhiệm vụ cho các nhóm và yêu cầu HĐ nhóm hoàn thành câu hỏi sau: 1. Nêu một vài ứng dụng của internet trong hoạt động giải trí và bảo vệ sức khỏe? 2. Nêu các loại dịch vụ đám mây cơ bản và lợi ích của dịch vụ đám mây? 3. Công tơ điện tử hoạt động như thế nào? 4. Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại. 5. Hoàn thành bảng so sánh: Mạng cục bộ (LAN) và mạng internet. Đặc điểm chung của mạng máy tính: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………… 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2