Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tin học và đời sống, Tin học 10
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tin học và đời sống, Tin học 10" nhằm xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược; Đề xuất giải pháp dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược cho hình thức dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp một cách phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tin học và đời sống, Tin học 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN HOẶC TRỰC TIẾP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG” TIN HỌC 10 Lĩnh vực: Tin học
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN HOẶC TRỰC TIẾP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG” TIN HỌC 10 Lĩnh vực: Tin học Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa Lâm Tổ bộ môn: Toán - Tin Năm thực hiện: 2021 – 2022 ĐTDĐ: 0965 609 324
- MỤC LỤC PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 3 7. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 3 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4 I. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 1.1. Mô hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) .................................. 4 1.2. Đặc điểm của mô hình Lớp học đảo ngược .............................................. 4 1.3. Tác dụng của mô hình Lớp học đảo ngược .............................................. 6 1.4. Ưu điểm của mô hình Lớp học đảo ngược ............................................... 7 1.5. Các bước thực hiện mô hình Lớp học đảo ngược .................................... 9 1.6. Cách thức đánh giá ................................................................................... 9 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 10 II. Thực trạng dạy học của giáo viên và kĩ năng học tập của học sinh ................ 10 1. Tổ chức điều tra ............................................................................................ 10 2. Kết quả điều tra ............................................................................................. 14 2.1. Kết quả điều tra dành cho giáo viên ....................................................... 14 2.2. Kết quả điều tra dành cho học sinh......................................................... 15 3. Nhận xét ........................................................................................................ 17 III. Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược dạy học chủ đề “Tin học và đời sống” .............................................................................................................................. 17 1. Hoạt động học tập trước giờ lên lớp ............................................................. 17 1.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 17 1.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 18
- 2. Hoạt động học tập trong giờ lên lớp ............................................................. 20 2.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 20 2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 20 3. Hoạt động học tập sau giờ lên lớp ................................................................ 30 3.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 30 3.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 30 IV. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 30 1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 30 2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 30 3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 30 4. Đánh giá định lượng ..................................................................................... 31 5. Đánh giá định tính ......................................................................................... 31 6. Kết quả đạt được ........................................................................................... 34 PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 36 1. Kết luận ............................................................................................................ 36 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 37 PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG” ..... 38 PHỤ LỤC 2: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU HỌC TẬP ................................ 50 PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM .................................... 56
- PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới – mà trước hết là chương trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện nay. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học". Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngoài lớp học là một xu thế đã và đang ngày càng phổ biến. Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm, và mô hình “Lớp học đảo ngược” có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút được nhiều chú ý. Dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) là một trong những phương pháp hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Nguyên lý chung của phương pháp này là học sinh sẽ tự tìm hiểu nội dung bài học ở nhà qua mạng, sau đó tại lớp, học sinh sẽ tương tác cùng giáo viên và các bạn khác để củng cố nội dung kiến thức. Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, mở rộng hình thức học tập với sự linh hoạt về thời gian, không gian, sự phong phú, hấp dẫn trong những học liệu đa phương tiện. Do đó Lớp học đảo ngược chính là một mô hình dạy học hữu hiệu. Với mô hình này, học sinh không còn bị áp đặt trong phương pháp dạy học truyền thụ một chiều. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ làm chủ quá trình nhận thức của mình, tự tin trong việc tích lũy kiến thức. Bên cạnh đó, với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 thì mô hình Lớp học đảo ngược vận dụng được cho cả hình thức dạy học trực tuyến lẫn trực tiếp. 1
- Xuất phát từ cơ sở trên tôi đã nghiên cứu đề tài “Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tin học và đời sống, tin học 10”. 2. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược. - Đề xuất giải pháp dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược cho hình thức dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp một cách phù hợp. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Mô hình Lớp học đảo ngược. - Những ưu thế và tác dụng của mô hình Lớp học đảo ngược đối với học sinh. - Việc vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, tôi nghiên cứu vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”, tin học 10 trong 2 năm học 2020-2021 và 2021-2022. Chủ đề này được dạy trong 2 tiết trên lớp, gồm 2 bài: Bài 8: Những ứng dụng của tin học Bài 9: Tin học và xã hội 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mô hình Lớp học đảo ngược. - Mô tả thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng việc dạy học hiện nay. - Phân tích các tác động tích cực từ việc dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược. - Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”. - Phân tích kết quả thu được để cho thấy hiệu quả của mô hình này. 5. Phương pháp nghiên cứu Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp như: + Phương pháp nghiên cứu cơ sở khoa học: Nghiên cứu các tài liệu về mô hình Lớp học đảo ngược. + Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng dạy học và thực trạng vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược ở một số trường trung học phổ thông (THPT). 2
- + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm dạy học trên các đối tượng học sinh khác nhau, ở các trường khác nhau để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn và thiết thực của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu khảo sát và bài kiểm tra của học sinh. + Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu bằng thống kê toán học, vẽ biểu đồ. 6. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược. Về thực tiễn: + Đề tài góp phần làm rõ thực trạng các phương pháp, kĩ năng hiện có và mức độ ứng dụng CNTT vào học tập của học sinh THPT. + Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược. + Thiết kế bài dạy chủ đề Tin học và đời sống theo quy trình dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng người học. 7. Tính mới của đề tài Đề tài có tính mới khi thể hiện được mô hình Lớp học đảo ngược áp dụng được ở cả hình thức dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp, phù hợp với tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay. Mô hình này có thể thực hiện được ở nhiều bài học, nhiều môn học, nhiều cấp học. Mô hình này đáp ứng được mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Thay vì giáo viên dạy các bài học ở trên lớp để học sinh lĩnh hội một cách thụ động, thì các học sinh sẽ đọc hiểu, tìm tòi, nghiên cứu trước khi đến lớp; thảo luận, trao đổi các vấn đề để chủ động lĩnh hội tri thức. Rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, thuyết trình, báo cáo, phản biện… tạo nền tảng cho quá trình học tập ở bậc học tiếp theo. Đề tài có tính mới và tính sáng tạo về mặt khoa học giáo dục dựa trên nội dung các nhóm năng lực cần hình thành và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3
- PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lí luận 1.1. Mô hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) Lớp học đảo ngược là một mô hình sư phạm mà ở đó lớp học truyền thống và các bài học tại nhà được đảo ngược cho nhau. Với mô hình Lớp học đảo ngược, học sinh sẽ xem các bài giảng video ở nhà trước khi tham gia lớp học trên lớp. Thay vì thụ động nghe thầy cô giảng bài, học sinh sẽ có thời gian dành cho các bài tập, tham gia các cuộc thảo luận liên quan đến nội dung bài học đó. Bài giảng Video thường được xem như thành phần chính trong cách tiếp cận học tập đảo ngược. Bài giảng như vậy được tạo bởi người hướng dẫn và được đăng trực tuyến hoặc được chọn từ kho lưu trữ trực tuyến. Phương pháp học tập đảo ngược là việc chuyển lớp học từ học tập thụ động sang học tập chủ động, tập trung vào các kỹ năng tư duy bậc cao như đánh giá, phân tích và sáng tạo để thu hút học sinh vào học. Cách tiếp cận dựa trên học sinh chủ động tìm hiểu thông tin và thu nhận kiến thức, cung cấp cho học sinh khả năng học tập tích cực. Học sinh được tạo cơ hội để có trách nhiệm hơn với việc học của mình. Giờ học tập trung nhiều hơn vào việc khám phá, tìm kiếm ý nghĩa và ứng dụng kiến thức. “Giá trị của một lớp học đảo ngược nằm trong việc tái định vị giờ học là một hội thảo…” Giá trị của một lớp học đảo ngược nằm trong việc tái định vị giờ học là một hội thảo, nơi học sinh có thể hỏi về nội dung bài giảng, kiểm tra kỹ năng áp dụng kiến thức và tương tác của họ với nhau trong các hoạt động thực hành. Trong các buổi học, giáo viên có chức năng như huấn luyện viên hoặc cố vấn, khuyến khích học sinh trong sự tìm hiểu cá nhân và nỗ lực hợp tác. 1.2. Đặc điểm của mô hình Lớp học đảo ngược Mô hình Lớp học đảo ngược được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về học tập tích cực (active learning). Theo mô hình này, học sinh xem các bài giảng ở nhà qua mạng. Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu. Học sinh chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lí thuyết hơn, các em có thể tiếp cận Video bất kì lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú kiến thức, câu hỏi và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Công nghệ E-Learning giúp học sinh hiểu kĩ hơn về lí thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Như vậy, việc học tập của học sinh sẽ hiệu quả hơn, người học chủ động hơn, tự tin hơn trong việc tích lũy kiến thức. 4
- Điều này khác với lớp học truyền thống, học sinh đến trường nghe giảng bài thụ động và hình thức này được giới chuyên môn gọi là “Low thinking”. Sau đó, các em về nhà làm bài tập và quá trình làm bài tập sẽ khó khăn nếu học sinh không hiểu bài. Như vậy, nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mới thuộc người thầy, và theo thang tư duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Nhớ” và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ của học sinh làm bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Đánh giá” và “Sáng tạo”). Điều trở ngại ở đây, đó là nhiệm vụ bậc cao lại do học sinh và phụ huynh là những người không có chuyên môn đảm nhận. Với Lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những giáo trình E-Learning đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thông tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và làm bài tập mức thấp ở nhà. Khi ở lớp, các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng nhiều đến hoạt động trí não nên được gọi là “High thinking”. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. Vai trò của giáo viên trong Lớp học đảo ngược không bị hạ thấp mà trái lại càng được tôn cao. Giáo viên sẽ phải làm việc vất vả hơn, chuẩn bị các bài giảng Online, link tài liệu, hệ thống phiếu học tập… và chia sẻ cho học sinh trước khi các em đến lớp. Trong giờ học, giáo viên là người tổ chức, dẫn dắt học sinh trao đổi thảo luận, phản biện, thuyết trình; phân tích các sản phẩm học tập của các em để nhận xét, đánh giá; khuyến khích các em sáng tạo thể hiện ý kiến cá nhân của mình, tôn trọng ý kiến của bạn; rèn luyện cho các em kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình. Bài giảng của giáo viên chỉ chiếm tối đa một phần ba thời gian tiết học và chủ yếu tập trung khắc sâu trọng tâm bài học. 5
- Những yếu tố chủ yếu của Lớp học đảo ngược bao gồm: + Môi trường linh hoạt: Bài giảng được đưa lên Internet cho phép học sinh truy cập, tự học ở nhà nên giáo viên có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. Học sinh có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. + Học tập nhân văn: Dạy học theo định hướng lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, học sinh có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với giáo viên khi có vấn đề thắc mắc. + Nội dung có chủ ý: Giáo viên cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp học sinh có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. + Chuyên gia giáo dục: Giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. Giáo viên chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân học sinh và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, Lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì học sinh đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho học sinh thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,… giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. Giáo viên có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp học sinh nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp…) 1.3. Tác dụng của mô hình Lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược tạo một sự thay đổi vai trò cho người hướng dẫn, những người phải từ bỏ vị trí đứng đầu trong lớp học của họ để ủng hộ, hợp tác và đóng góp vào quá trình dạy học với học sinh như một người đồng hành. Đồng thời, vai trò của học sinh trong lớp học cũng được thay đổi. Học sinh phải từ bỏ thói quen thụ động trong quá trình học tập để chủ động thu nạp kiến thức hơn. Mô hình Lớp học đảo ngược đặt nhiều trách nhiệm hơn cho học sinh đồng thời tạo cho họ động lực để thực hành. Các hoạt động có thể do học sinh lãnh đạo và việc giao tiếp với nhau có thể trở thành động lực quyết định cho sự tận tâm học hỏi thông qua công việc thực hành. Lớp học đảo ngược đặc biệt tốt khi giúp học sinh không chỉ biết kiến thức mà còn làm chủ nó. 6
- Lớp học đảo ngược tạo ra môi trường học tập mới: Môi trường học tập mang một cấu trúc mới đầy triển vọng với: + Hệ thống học tập tự tổ chức (có định hướng của người dạy). + Chuyển từ tư duy ngôn ngữ là chủ yếu sang tư duy tổng hợp nhờ đa giác quan hóa trong quá trình dạy học (người học có thể thao tác được với bài giảng có kèm theo hình ảnh, âm thanh, mô phỏng sinh động...). + Cấu trúc ngang trong dạy học, không quan tâm tới thứ bậc, mức độ quan trọng của một trong ba đỉnh của tam giác sư phạm: Người dạy - Người học - Nội dung dạy học. Đây là điểm khác biệt rõ nét so với cách dạy học truyền thống. + Môi trường bình đẳng, dân chủ, tự nguyện giúp nâng cao hiệu quả chất lượng quá trình dạy học nhờ việc cải tiến hoạt động nhận thức tích cực mang định hướng cá nhân của người học, dạy học dựa trên năng lực và đánh giá thực. + Môi trường học tập không có sự ràng buộc về thời gian, không gian đối với quá trình dạy học. Người học có thể nghe, nhìn, học trên Web với số lần không hạn chế, mọi lúc, mọi nơi, với cấp độ và tốc độ tuỳ chọn. Lớp học đảo ngược tạo cơ hội đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: + Chuyển từ chỗ người học chỉ chiếm lĩnh được một loại kiến thức (đơn ngành) sang việc tích hợp nhiều loại kiến thức (đa ngành, đa lĩnh vực). + Chuyển từ hoạt động với những người học có học lực khá là chủ yếu sang làm việc với toàn thể người học (thông qua cá nhân, cặp hoặc nhóm nhỏ để thực hiện các bài tập cụ thể với những chỉ dẫn và dữ liệu đã cho trên Web). + Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động độc lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác. Đổi mới phương pháp dạy học vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của việc áp dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học hiện nay. Dạy học theo nhóm nhỏ, tranh luận và trình bày, nêu vấn đề và giải quyết, dạy học theo dự án... càng ngày sẽ càng chiếm ưu thế trước hình thức thuyết giảng độc thoại một chiều. Do giải quyết được vấn đề hạn chế không gian, thời gian học tập, nên người học và người dạy có thể không cần giáp mặt thường xuyên trong quá trình tổ chức một nội dung dạy học cụ thể. Chẳng hạn, chuẩn bị cho một giờ học sắp tới, người học có thể đến thư viện, lên mạng để xem, phân tích, đánh giá bài giảng từ trước với số lần không hạn chế. 1.4. Ưu điểm của mô hình Lớp học đảo ngược Mô hình Lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Mô hình này có những ưu điểm sau: Với người học: + Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học, giúp 7
- người học chủ động trong học tập. + Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập, sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học. + Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. + Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu,...) + Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. + Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh với nhau, giúp học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy. + Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. + Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. Với giáo viên: + Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả. + Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học). + Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học. + Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. Ngoài ra, khi tham gia lớp học đảo ngược, học sinh sẽ hình thành, phát huy được những năng lực, kĩ năng cần có như: + Hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp, phát triển kĩ năng làm việc độc lập. + Hình thành thói quen đặt vấn đề, lật ngược vấn đề, từ đó có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. + Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy, từ đó hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm. 8
- + Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ qua quá trình thảo luận, thuyết trình, lập luận, phản biện… hình thành kĩ năng giao tiếp. + Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại hiệu quả. 1.5. Các bước thực hiện mô hình Lớp học đảo ngược Mô hình Lớp học đảo ngược được thực hiện qua các bước như sau: Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1: - Lựa chọn nội dung, bài dạy thích - Xem, nghiên cứu bài giảng, tài Trước giờ hợp. liệu, video ở nhà. lên lớp - Thiết kế bài giảng, video, chia sẻ - Hoàn thành các nhiệm vụ học tập các tài liệu cho học sinh được giao. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh Bước 2: - Chủ trì tổ chức các hoạt động Thảo luận nhóm, trao đổi với nhau Trong giờ báo cáo, thuyết trình, thảo luận, và với giáo viên, nâng mức lĩnh hội lên lớp trao đổi… các nội dung bài học. kiến thức mới lên bậc hiểu, vận - Kết luận các vấn đề chính của dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các bài dạy học. năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức. Bước 3: - Trao đổi, giải đáp thắc mắc của Thảo luận, trao đổi và thực hiện Sau giờ học sinh về nội dung đã học. các nhiệm vụ của giáo viên giao. lên lớp - Kiểm tra, đánh giá việc tiếp Tìm tòi thêm các nội dung kiến nhận kiến thức, kỹ năng của thức liên quan và các kiến thức người học. mới. Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình Lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt vấn đề khi tự học ở nhà; được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình, phản biện… 1.6. Cách thức đánh giá Cách thức đánh giá học sinh theo mô hình này được căn cứ trên 2 tiêu chí: đánh giá sản phẩm và đánh giá quá trình. - Đánh giá sản phẩm (đánh giá định lượng): Đánh giá dựa trên chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu. Nội dung các nhiệm vụ của học sinh được công bố trên hệ thống để học sinh có thể tiện theo dõi những đánh giá của giáo viên và học sinh khác. Ngoài ra việc đánh giá sản phẩm còn được thực hiện thông qua kết quả 9
- thực hiện bài test. Trong điều kiện lí tưởng nhất mà phương tiện cho phép, giáo viên có thể thực hiện một đề thi trực tuyến, trong đó yêu cầu tất cả học sinh tham gia cùng một lúc. Hình thức chủ yếu là trắc nghiệm với câu hỏi ngắn. Kết quả bài thi sẽ do hệ thống kiểm tra và phản hồi cho học sinh. Đây là giải pháp để giảm thiểu thời gian chấm bài của giáo viên, hạn chế tình trạng thiếu công bằng trong kiểm tra, đánh giá. - Đánh giá quá trình (đánh giá định tính): Giáo viên có thể dựa trên các tiêu chí sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh: + Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về công tác làm việc nhóm. + Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện. + Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận. + Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập (các kĩ năng ở mục 1.4). Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, xu hướng tìm tòi kiến thức trên Internet ngày càng nhiều. Học sinh có thể tìm kiếm thông qua các kênh như các lớp học Online, các bài giảng trên Youtube, các diễn đàn trao đổi, các Website uy tín… Ngoài ra, ngày càng có nhiều nội dung bài học được trình bày thành các đoạn Video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp học sinh dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn từng bước cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể thoải mái xem lại Video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay giáo viên của mình. Ngược lại, học sinh giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi học sinh đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông, giáo viên có thể áp dụng những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. giáo viên có thể làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn học sinh cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho học sinh hướng dẫn kịp thời. II. Thực trạng dạy học của giáo viên và kĩ năng học tập của học sinh 1. Tổ chức điều tra 1.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu thực trạng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, khảo sát khả năng học tập, các kĩ năng hiện tại của học sinh. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. - Kết quả điều tra làm cơ sở cho việc đề xuất dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực, rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh. 10
- 1.2. Nhiệm vụ điều tra - Liên hệ với các trường THPT trên địa bàn các huyện. - Tổ chức, sắp xếp thuận lợi cho các giáo viên, học sinh hoàn thành các câu hỏi trong phiếu điều tra một cách khách quan, trung thực, chính xác theo yêu cầu. 1.3. Cách thức điều tra - Xây dựng phiếu điều tra: Thiết kế phiếu điều tra trực tuyến trên Google Forms, câu hỏi điều tra là câu hỏi trắc nghiệm khách quan một hoặc nhiều lựa chọn. - Tiến hành điều tra: Gửi link phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh, sau đó hướng dẫn cách thức trả lời. - Xử lý số liệu thu được: Sau khi kết thúc điều tra, các số liệu sẽ được thống kê, phân tích. 1.4. Mẫu điều tra Để tìm hiểu thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực và khả năng học tập, các kĩ năng của học sinh, tôi đã khảo sát 100 giáo viên và 1417 học sinh của trường THPT Quỳ Hợp, THPT Quỳ Hợp 3, THPT Nam Yên Thành. 1.5. Phiếu điều tra 1.5.1. Phiếu điều tra đối với giáo viên Tạo phiếu điều tra trực tuyến trên Google Form với nội dung như sau: Link phiếu điều tra: https://forms.gle/q2WJYwTt41u7ddWP6 Kính đề nghị Thầy/Cô dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ( ) vào ô của phương án trả lời phù hợp. 1. Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết hay không? a. Rất cần thiết. b. Cần thiết. c. Không cần thiết. 2. Theo thầy (cô) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực cho học sinh là gì? Với học sinh: a. Trình độ chưa cao, không đồng đều. b. Không hứng thú với môn học. c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này. d. Chưa tích cực hoạt động. 11
- Với giáo viên: a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp. b. Chưa có tài liệu hướng dẫn. Nội dung chương trình: a. Chưa gắn với thực tiễn. b. Nặng về kiến thức. c. Không gây hứng thú cho học sinh. d. Thời gian học còn ít. e. Mô hình học không hợp lí. g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. 3. Theo thầy (cô) các kĩ năng trong học tập có cần thiết đối với học sinh THPT hay không? a. Rất cần thiết. b. Cần thiết. c. Không cần thiết. 4. Thầy (cô) đã vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh hay chưa? a. Đã vận dụng b. Có biết đến nhưng chưa vận dụng c. Chưa biết đến mô hình này 5. Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 1.5.2. Phiếu điều tra đối với học sinh Tạo phiếu điều tra trực tuyến trên Google Form với nội dung như sau: Link phiếu điều tra: https://forms.gle/7vo2YGEa19PM27TJ8 PHIẾU KHẢO SÁT KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP Các em vui lòng điền các thông tin sau: Họ và tên: …………………………………………………………. Học sinh lớp: ……………… Trường THPT ……………………… 12
- Đánh dấu X vào ô được chọn: Câu 1. Theo em, học tập như thế nào là hiệu quả? Chỉ học trên lớp là đủ. Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK. Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK. Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có giáo viên hướng dẫn. Câu 2. Em hãy tự đánh giá mức độ các kĩ năng trong học tập của bản thân Trung STT Kỹ năng Tốt Khá Kém bình 1 Kỹ năng nghe giảng và ghi chép 2 Kỹ năng báo cáo, thuyết trình 3 Kỹ năng lập luận, phản biện 4 Kỹ năng hoạt động nhóm 5 Kỹ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề Kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng 6 phương tiện CNTT và truyền thông 7 Kỹ năng lập kế hoạch học tập 8 Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập Câu 3. Mức độ sử dụng Internet của em như thế nào? Mức độ sử dụng STT Mục đích sử dụng Internet Không Thường Thỉnh Rất sử xuyên thoảng ít dụng 1 Đọc báo 2 Lướt facebook, zalo, tiktok, instagram 3 Chơi game, xem phim, nghe nhạc Tra cứu tài liệu, tham gia các diễn đàn 4 trao đổi về học tập 13
- 2. Kết quả điều tra 2.1. Kết quả điều tra dành cho giáo viên 2.1.1. Sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực Rất cần Không cần Nội dung Cần thiết thiết thiết Sự cần thiết của dạy học theo định 33,0% 0,0% 67,0% hướng phát triển năng lực Sự cần thiết của các kĩ năng trong học 1,0% 89,0% 10,0% tập đối với học sinh THPT Bảng 1-Sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực Từ bảng số liệu cho thấy đa số giáo viên nhận thức được sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực (67%). Phần lớn giáo viên thấy được sự cần thiết của các kĩ năng trong học tập cũng như trong cuộc sống đối với học sinh THPT (89%). 2.1.2. Các khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực Các khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh Tỉ lệ % a. Trình độ chưa cao, không đồng đều. 26,0% b. Không hứng thú với môn học. 37,0% Với học sinh c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này. 8,0% d. Chưa tích cực hoạt động. 29,0% Với giáo viên a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp. 64,0% b. Chưa có tài liệu hướng dẫn. 36,0% a. Chưa gắn với thực tiễn. 27,0% b. Nặng về kiến thức. 24,0% Nội dung chương c. Không gây hứng thú cho học sinh. 25,0% trình d. Thời gian học còn ít. 8,0% e. Mô hình học không hợp lí. 9,0% g. Cơ sở vật chất còn thiểu thốn. 7,0% Bảng 2-Các khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực 14
- Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: về phía học sinh đa số không hứng thú với môn học (37%); nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm và phương pháp (64%), nội dung chưa gắn với thực tiễn (27%) và không gây hứng thú với học sinh (25%). 2.1.3. Việc vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học Việc vận dụng mô Có biết đến Chưa biết đến hình Lớp học đảo Đã vận dụng nhưng chưa vận mô hình này ngược vào dạy học dụng Tỉ lệ % 29% 54% 17% Bảng 3-Việc vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trường THPT đã cố gắng đổi mới PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Đa số giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của người học. Tuy nhiên vì còn chưa có kinh nghiệm và nguồn tài liệu học hỏi còn ít bên cạnh đó sách giáo khoa hiện hành cũng chưa phù hợp cho phương pháp dạy học tích cực được ứng dụng, vì thế việc dạy học còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa chịu cải tiến phương pháp dạy học: phương pháp chủ đạo trong dạy học vẫn là diễn giảng, thuyết trình; vẫn còn hiện tượng “đọc - chép” trong các giờ dạy; giáo viên vẫn ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chưa tạo điều kiện, chưa hướng dẫn và khích lệ học sinh làm việc. 2.2. Kết quả điều tra dành cho học sinh 2.2.1. Về phương pháp học tập STT Phương pháp Số lượng Tỉ lệ 1 Chỉ học trên lớp là đủ 293 20.68% 2 Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK 215 15.17% 3 Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK 437 30.84% Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, 4 472 33.31% có giáo viên hướng dẫn Bảng 4-Thực trạng phương pháp học tập Từ số liệu trên cho thấy, nhiều học sinh đã nhận thức được cách học hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều em chỉ phụ thuộc vào 45 phút học trên lớp. Giáo viên cần có các biện pháp định hướng, rèn luyện cho các em cách học phù hợp. 15
- 2.2.2. Tự đánh giá kĩ năng của bản thân học sinh Bảng 5-Thực trạng kĩ năng học tập Từ số liệu trên có thể thấy rằng hoạt động học tập của học sinh rất thụ động, mức độ khá, tốt của các kĩ năng còn thấp. Có 73.54% học sinh có kĩ năng ghi chép, nhưng lại chỉ có 19.12% học sinh có kĩ năng thuyết trình; chỉ 18% học sinh có kĩ năng phản biện; 23.15% học sinh có kĩ năng hoạt động nhóm; chỉ 17.5% học sinh có kĩ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề; 23.08% học sinh có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện công nghệ thông tin; 22.37% học sinh có kĩ năng lập kế hoạch học tập; 22.02% học sinh có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong học tập Bảng 6-Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập Phân tích số liệu cho thấy có 97.11% học sinh thường xuyên lướt Facebook, Zalo, Tiktok, Instagram; 64.43% học sinh thường xuyên chơi game, xem phim, nghe nhạc. Trong khi đó chỉ có 6.63% học sinh thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; có 66.41% học sinh không sử dụng Internet cho mục đích học tập. Như vậy, mục đích chính khi học sinh sử dụng Internet là giải trí, sống ảo trên mạng xã hội. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn