Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số bài tập vào tập luyện nhằm nâng cao thành tích Nhảy cao cho học sinh trong trường Trung học phổ thông
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng một số bài tập vào tập luyện nhằm nâng cao thành tích Nhảy cao cho học sinh trong trường Trung học phổ thông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra một số bài tập bổ trợ hiệu quả để nâng cao thành tích nhảy cao; Giúp học sinh hứng thú hơn với môn học Nhảy cao nói riêng và môn Giáo dục thể chất nói chung, từ đó giúp học sinh nâng cao thể lực, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các tố chất thể lực, học tập và lao động tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số bài tập vào tập luyện nhằm nâng cao thành tích Nhảy cao cho học sinh trong trường Trung học phổ thông
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP VÀO TẬP LUYỆN NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO CHO HỌC SINH TRONG NG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĩnh vực: Giáo dục thể chất Nhóm tác giả: Nguyễn Hoàng Giang S : 0948.992.989 Phạm rường Giang S : 0984.980.335 rương rọng Thanh S : 0913.126.345 ăm học: 2023 - 2024 1
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP VÀO TẬP LUYỆN NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO CHO HỌC SINH TRONG NG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĩnh vực: Giáo dục thể chất Nhóm tác giả: Nguyễn Hoàng Giang S : 0948.992.989 Phạm rường Giang S : 0984.989.335 rưng rọng Thanh S : 0913.126.345 ăm học: 2023 - 2024 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2 4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG.................................................................................................. 3 Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3 1.1.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông .................................... 3 1.1.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 6 Chương 2: Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp .................................. 7 2.1. Các biện pháp tiến hành ....................................................................................... 7 2.1.1. Tham khảo tài liệu ............................................................................................. 7 2.1.2. Phỏng vấn .......................................................................................................... 7 2.1.3. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 7 2.1.4. Kiểm tra sư phạm .............................................................................................. 7 2.1.5. Thống kê toán học ............................................................................................. 7 2.2. Thời gian tạo ra giải pháp .................................................................................... 9 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 10 3.1. Mục tiêu................................................................................................................ 10 3.2. Mô tả giải pháp của đề tài .................................................................................... 10 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 10 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 10 3.2.3. Trang thiết bị sử dụng ....................................................................................... 10 3.2.4. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao .................................................................................... 10 3.3. Khả năng áp dụng................................................................................................. 12 3.4. Kết luận thực nghiệm ........................................................................................... 17 PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................... 19 1. Kết luận ................................................................................................................... 19 2. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................................... 19 2.1. Đối với tổ chuyên môn. ........................................................................................ 19 2.2. Đối với lãnh đạo nhà trường ................................................................................ 19 2.3. Đối với Sở GD&ĐT ............................................................................................. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 22 3
- PHẦN I. ẶT VẤ Ề 1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Sự nghiệp giáo dục nói chung và Giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Tầm quan trọng của Thể dục thể thao thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”. Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển Thể dục thể thao là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác Thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”. Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác Thể dục thể thao trong nhà trường càng được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn Giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp. Trong giáo dục thể chất, Điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó “Nhảy cao” là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Nhìn chung thành tích nhảy cao của học sinh hiện nay là còn thấp so với thể chất của học sinh và yêu cầu của giáo dục thể chất. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với lứa tuổi, giới tính và trình độ của học sinh để phát triển thành tích môn nhảy cao. Trường nằm trên địa bàn khó khăn, nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích môn Nhảy cao của học sinh còn thấp so với thành tích môn Nhảy cao của các trường trong huyện và của tỉnh. 4
- Nhận thức được thực trạng trên, mặc dù là một giáo viên còn trẻ về tuổi đời, trẻ về tuổi nghề nhưng đã được giảng dạy và tham gia tập luyện cho đội tuyển đi thi đấu, kết hợp với những kinh nghiệm, kiến thức học hỏi từ đồng nghiệp tôi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng một số bài tập vào tập luyện nhằm nâng cao thành tích Nhảy cao cho học sinh trong trường Trung học phổ thông” 2. Mục đích nghiên cứu. - Tìm ra một số bài tập bổ trợ hiệu quả để nâng cao thành tích nhảy cao. - Giúp học sinh hứng thú hơn với môn học Nhảy cao nói riêng và môn Giáo dục thể chất nói chung, từ đó giúp học sinh nâng cao thể lực, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các tố chất thể lực, học tập và lao động tốt hơn. Đồng thời làm cho giờ học thêm sinh động nâng cao hiệu quả giờ học, đáp ứng nhu cầu của công tác huấn luyện phục vụ thi đấu và phục vụ cho phong trào Thể dục thể thao ở các nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 3. ối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đề tài này tôi đã áp dụng để tập luyện cho học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông Đô lương 2 – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An. Có thể áp dụng đề tài này cho các lớp còn lại trong trường cũng như các trường khác trong toàn huyện. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Rút ra được một số kinh nghiệm khi áp dụng các bài tập vào dạy học. - Phát huy tính tự giác, sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. 5
- PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. 1.1.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. 1.1.2.1. Hệ thần kinh: Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. 1.1.2.2. Hệ vận động: - Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài. - Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. 1.1.2.3. Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. 6
- Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. 1.1.2.4. Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả. Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người. Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. * Tố chất nhanh: Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. * Tố chất mạnh: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”, trong đó: - Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất. - Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ. - Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. - Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài. Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức: 7
- Fmax I Tmax Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa. Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới việc hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy… Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm: - Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà. - Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật). Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao. Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. * Tố chất khéo léo: Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất khác cũng phát triển theo. Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện Điền kinh nói chung và nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng. 8
- Ở Việt Nam Điền kinh được quan tâm, trong trường Trung học phổ thông, Điền kinh là một nội dung học chính thức trong chương trình Giáo dục thể chất. Việc luyện tập và thi đấu Nhảy cao là việc làm thường xuyên và cần thiết có tác dụng phát triển thể lực một cách toàn diện, đồng thời tạo điều kiện nâng cao thành tích các môn thể thao khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Trong các kì Hội khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn. Ở cấp Trung học phổ thông các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú trọng và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh, đòi hỏi giáo viên thể dục cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh. 9
- Chương 2: Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp 2.1. Các biện pháp tiến hành. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tôi sử dụng các biện pháp sau: 2.1.1. Tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Biện pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm. 2.1.2. Phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra. Biện pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao. 2.1.3. Thực nghiệm sư phạm: Biện pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu. 2.1.4. Kiểm tra sư phạm: dùng các test đánh giá: - Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ. - Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” có đà. 2.1.5. Thống kê toán học: Biện pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel. 2.1.5.1. Số trung bình cộng ( X ): Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức: n X i X i 1 n Trong đó: - : là kí hiệu tổng. - X : là giá trị trung bình. 10
- - X i : là giá trị quan sát thứ i. - n : là tổng số cá thể được quan sát. 2.1.5.2. Độ lệch chuẩn ( ): Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số X i xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi n 30 ). n (X i X )2 x i 1 n 1 Trong đó: x là độ lệch chuẩn. 2.1.5.3. Hệ số biến thiên ( Vc % ): Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng, được tính theo công thức: x Vc 100% X Trong đó: Vc % : hệ số biến thiên. 2.1.5.4. Sai số tương đối ( ): Chỉ số là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể. t 05 x X Trong đó: x là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức: x x n - t 05 : giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0,05. 11
- 2.1.5.5. Nhịp độ tăng trưởng ( W ): Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính theo công thức của S. Brody (1927): (V2 V1 ) W% 100 0,5(V1 V2 ) Trong đó: - W : là nhịp độ tăng trưởng (%). - V1 : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát. - V 2 : là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát. - 0,5 và100 là hằng số. 2.1.5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2 liên quan n < 30: d n t (d i d ) n 1 2.1.5.7. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp mẫu. n X i Yi X i Yi r n X i 2 2 X i n Yi 2 Yi 2 2.1.5.8. Tính nhịp tăng trưởng: V2 V1 W% 100% 0,5(V1 V2 ) 2.2. Thời gian tạo ra giải pháp. Thời gian tổ chức thực hiện 12 tuần. 12
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục tiêu Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh trong môn nhảy cao phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông. Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên tôi thực hiện hai nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” cho học sinh lớp 12 trường THPT Đô lương 2- Đô lương- Nghệ An. Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” cho học sinh lớp 12 trường THPT Đô lương 2- Đô lương- Nghệ An. 3.2. Mô tả giải pháp của đề tài. 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu. Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương trình học tập của Trường THPT Đô lương 2- Đô lương - Nghệ An, tôi chọn đối tượng là 40 em học sinh ở khối 12 chia làm hai nhóm. - Nhóm thực nghiệm: gồm 20 em học sinh lớp 12 thời gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định. - Nhóm đối chứng: Tôi đã chọn ngẫu nhiên 20 em HS lớp 12 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành. 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu. Trường THPT Đô lương 2. 3.2.3. Trang thiết bị sử dụng. Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như: Thước dây. - Đồng hồ bấm giờ. - Cọc. - Xà. Hố cát. - Cờ phát lệnh - Còi. 3.2.4. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao. Để xác định một cách khách quan, tôi dùng phiếu khảo sát để lấy ý kiến của các giáo viên GDTC ở các trường THPT trong huyện để xem xét đánh giá. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau: + Rất quan trọng. + Quan trọng. 13
- + Bình thường. Khảo sát tiến hành một lần đối với 14 giáo viên GDTC ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô lương thu được kết quả sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát vai trò các tố chất thể lực trong thành tích nhảy cao. Rất quan Bình Quan trọng Nhóm Nội dung trọng thường SL TL % SL TL % SL TL % Các tố Sức mạnh tốc độ 11 78,6% 3 21,4% 0 0% chất Sức mạnh bột phát 12 85,7% 2 14,3% 0 0% https://docs.google.com/forms/d/1t67FMtG91P2PSC7d2cGN67DAE1e09iMb K-qbGG3FZIo/edit#responses Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến việc nâng cao thành tích nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, tôi xác định được một số bài tập sau: STT Bài tập về sức mạnh tốc STT Bài tập về sức mạnh bột phát độ 1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” có đà 2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ 3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cao ôm gối trên hố cát 4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng hay không tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên GDTC để đánh giá xác định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra. Bảng 2: Kết quả khảo sát các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh Không ồng ý TT Nội dung Số phiếu đồng ý SL TL% SL TL% 1 Chạy 30 m xuất phát cao 14 14 12 85,7% 2 14,3% 2 Chạy 30 m tốc độc cao 14 14 12 85,7% 2 14,3% 14
- 3 Chạy 60 m xuất phát cao 14 14 12 85,7% 2 14,3% 4 Chạy đạp sau 30 m 14 14 12 85,7% 2 14,3% 5 Nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” có đà 14 14 12 85,7% 2 14,3% 6 Bật cao tại chỗ 14 14 12 85,7% 2 14,3% 7 Bật cao ôm gối trên hố cát 14 14 12 85,7% 2 14,3% 8 Lò cò nhanh một chân 30 m 14 14 12 85,7% 2 14,3% Qua kết quả khảo sát thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu khảo sát đưa ra có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm. 3.3. Khả năng áp dụng. - Trước khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 12 tuần thực nghiệm tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh giá thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào thực nghiệm. - Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, tôi có các tham số: giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn ( ), Hệ số biến thiên (Cv%), Sai số tương đối ( ), T-student (t) của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Bảng 3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm. X x CV% Test TT TN C TN C TN C TN C 1 Bật cao tại chổ 49.45 49.35 1.64 1.87 3.31 3.79 0.02 0.02 2 Nhảy cao có đà 127.75 128.00 8.81 8.94 6.89 6.99 0.03 0.03 Bảng 4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm. TN C TT Tên test t p X ± X ± 1 Bật cao tại chỗ 49.45 ± 1.64 49.35 ±1.87 0.18 >0.05 2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 128.00 ±8.94 0.04 >0.05 Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 1. Thành tích(cm) 15
- Test Biểu đồ 1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm. Qua bảng 4 và biểu đồ 1 cho thấy: - Bật cao tại chỗ. Có ttính = 0.18 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. Có ttính = 0.04 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối ( ) đều < 0.05, nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. Bảng 5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TTN STN TT Tên test W% t P X± X± 1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 53.75 ± 2.22 8.33 17.79 < 0.05 2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 < 0.05 Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 2. Thành tích(cm) 16
- Test Biểu đồ 2. So sánh sự phát triển của nhóm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Qua bảng 5 và biểu đồ 2 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau: - Bật cao tại chỗ. + Trước thực nghiệm có: X = 49.45 ± 1.64 + Sau thực nghiệm có: X = 53.75 ± 2.22 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W = 8.83% với ttính = 17.79 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. + Trước thực nghiệm có: X = 127.75 ± 8.81 + Sau thực nghiệm có: X = 134.50 ± 7.05 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W = 5.15% với ttính = 9.00 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước thực nghiệm (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TTN STN TT Tên test W% t p X ± X ± 1 Bật cao tại chổ 49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08
- 2 Nhảy cao có đà 128.00 ± 8.94 129.75± 6.74 1.36 2.67 tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. + Trước thực nghiệm có: X = 128.00 ± 8.94 + Sau thực nghiệm có: X = 129.75± 6.74 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W = 1.36% với ttính = 2.67 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. Bảng 7. So sánh sự phát triển của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm. 18
- Nhóm TN hóm C TT Tên test t p X ± X ± 1 Bật cao tại chổ 53.75 ± 2.22 51.45 ± 2.04 3.41 < 0.05 2 Nhảy cao có đà 134.50 ± 7.05 129.75 ± 6.74 2.11 < 0.05 Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 4. Thành tích(cm) Test Biểu đồ 4. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm. Qua bảng 7 và biểu đồ 4 cho thấy: - Bật cao tại chỗ. Có ttính = 3,41> tbảng = 2,093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. Có ttính = 2.11> tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 19
- Biểu đồ 5. Nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở hai bài tập đều tăng sau 12 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng. Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra, nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất p < 0,05. Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh lớp 10 trường THPT Đô lương 2 Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét: - Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh lớp 12 trường THPT Đô lương 2 - Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng. - Sau 12 tuần thực nghiệm ở trường THPT Đô lương 2, các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0,05. 3.4. Kết luận thực nghiệm. - Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn