intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: hình thành và phát huy tốt năng lực giao tiếp và hợp tác, tạo hứng thú học tập đối với môn Tin học lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10. LĨNH VỰC: TIN HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆAN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG -------  ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10. Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Mỹ Vinh – SĐT: 0915545769 Địa chỉ email: myvinhqhv@gmail.com 2. Phan Thị Lan Hương – SĐT: 0916675568 Địa chỉ email: lanhuongc3htk@gmail.com 3. Nguyễn Thị Minh Hằng – SĐT: 0986081703 Địa chỉ email: mhhtk79@gmail.com Tổ chuyên môn: Toán – Tin Năm học 2022 -2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2 6. Tính mới và đóng góp chính của đề tài ............................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 4 1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 4 1.1. Năng lực giao tiếp......................................................................................... 4 1.2. Năng lực hợp tác........................................................................................... 4 1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................................. 5 2. Cở sở thực tiễn của đề tài................................................................................... 6 3. Kết luận chương I. .............................................................................................. 9 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10 THÔNG QUA VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ..................... 11 1. Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó. ................ 11 1.1. Khái niệm ................................................................................................... 11 1.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 11 1.3. Vận dụng..................................................................................................... 12 1.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 16 2. Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật KWL ............................................................. 17 2.1. Khái niệm ................................................................................................... 17 2.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 18 2.3. Vận dụng..................................................................................................... 18 2.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 22 3. Giải pháp 3: Vận dụng kĩ thuật đóng vai ....................................................... 23 3.1. Khái niệm .................................................................................................. 23 3.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 23
  4. 3.3. Vận dụng..................................................................................................... 25 3.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................. 29 4. Giải pháp 4: Vận dụng kĩ thuật hẹn hò. ......................................................... 30 4.1. Khái niệm ................................................................................................... 30 4.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 30 4.3. Vận dụng ................................................................................................... 31 4.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 35 5. Kết luận chương II .......................................................................................... 35 CHƯƠNG III: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................................................... 36 1. Mục đích khảo sát............................................................................................. 36 2. Nội dung và phương pháp khảo sát.................................................................. 36 CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 39 1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm....................................................................... 39 2. Nội dung thực nghiệm sư phạm. ..................................................................... 39 3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ................................................................... 39 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ....................................................................... 39 5. Kết luận chương III......................................................................................... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 42 I. Kết luận. .......................................................................................................... 42 II. Kiến nghị. ........................................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 44 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 45
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, con người trong tương lai phải là con người biết hành động một cách năng động và sáng tạo, thích ứng nhanh với những thay đổi và khả năng tiếp cận giải quyết vấn đề mềm dẻo và linh hoạt. Vì vậy, việc tìm hiểu và xác định phương pháp dạy học thích hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy là một đòi hỏi cấp bách đối với các giáo viên nói riêng và các trường học nói chung và xét ở góc độ nhỏ hơn thì đó cũng là ước muốn và trách nhiệm của mỗi giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp. Hiện nay, việc đổi mới toàn diện của Bộ GD&ĐT đã chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ GD&ĐT đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh lớp 10 năng lực cốt lõi, đó là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực Tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên phải chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống (giáo viên làm trung tâm, giảng giải kiến thức cho học sinh, học sinh chỉ cần tập trung lắng nghe, ghi chép rồi học thuộc lại toàn bộ kiến thức) sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt động cặp, nhóm. Và việc vận dung phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như thế nào để thu hút học sinh vào bài dạy của mình để nâng cao chất lượng giảng dạy ở bộ môn Tin học lớp 10; làm thế nào để học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức trong giờ học là vấn đề trăn trở của nhóm chúng tôi cũng như của nhiều giáo viên khác khi tiếp cận với chương trình sách giáo khoa mới. Từ những lí do và thực tiễn trên, chúng tôi cùng nghiên cứu, tìm hiểu và đã vận dụng những kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp để học sinh có thể nắm bắt được kiến thức dễ dàng, giáo viên cũng thuận lợi hơn khi truyền đạt kiến thức cho học sinh, đảm bảo kiến thức, kĩ năng mà Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ GD-ĐT đề ra. Để phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế thiếu sót trong dạy học môn Tin học lớp 10 theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, chúng tôi xin phép trình bày sáng kiến kinh nghiệm về “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: hình 1
  6. thành và phát huy tốt năng lực giao tiếp và hợp tác, tạo hứng thú học tập đối với môn Tin học lớp 10. Nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và học tập bộ môn Tin học lớp 10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 – Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – Vinh – Nghệ An. b. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình kĩ năng giao tiếp và hợp tác, … của học sinh và cách vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực qua một số bài học như: - Bài 9: An toàn trên không gian mạng. - Bài 17: Biến và lệnh gán. - Bài 23:Một số lệnh làm việc với xâu kí tự - Bài 24: Xâu kí tự (Tin học lớp 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi lớp 10 - Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – Vinh – Nghệ An. Về thời gian: Năm học 2022 – 2023. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trong dạy học môn Tin học lớp 10. Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy bộ môn Tin học ở trường THPT đề từ đó giáo viên có thể thiết kế các hoạt động nhờ sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh đạt hiệu quả cao trong học tập. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, tài liệu. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. - Phương pháp đúc rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và học tập. - Phương pháp xử lý số liệu. 6. Tính mới và đóng góp chính của đề tài - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn để sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực phát huy năng lực học tập của học sinh vào giảng dạy môn Tin học lớp 10 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. - Năm học 2022 – 2023 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 ở lớp 10, có thể nhiều giáo viên còn lúng túng khi tiếp cận 2
  7. với những nội dung, kiến thức mới và chưa biết cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của bài dạy nên đề tài chia sẻ một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo viên có thể tham khảo, tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh, vào sự linh hoạt và sáng tạo của mỗi giáo viên… mà vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó cho phù hợp. - Một số kĩ thuật dạy học tích cực mà đề tài đề cập đến có thể nhiều giáo viên đã từng nghe, từng biết đến, nhưng điểm mới mà chúng tôi nêu ra là: cách để có thể vận dụng được các kĩ thuật dạy học đó ngay cả ở những vùng kinh tế khó khăn, giáo viên không đủ điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. - Ngoài ra, những kĩ thuật dạy học tích cực đó dễ dàng vận dụng được cho nhiều nội dung bài học khác trong chương trình Tin học lớp 10 và các môn học khác. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy môn Tin học lớp 10 nói riêng và các môn học khác nói chung. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi tập trung vào cách vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực ở một số bài học (Tin học 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) như: Bài 9: An toàn trên không gian mạng. Bài 17: Biến và lệnh gán. Bài 23:Một số lệnh làm việc với xâu kí tự Bài 24: Xâu kí tự Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1. Năng lực giao tiếp a. Khái niệm năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp là khả năng trình bày, diễn đạt những suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và văn hóa; đồng thời đọc hiểu, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Theo Chương trình GDPT năm 2018, năng lực giao tiếp của học sinh phổ thông được thể hiện qua hai thành tố chính: - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp. - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn. b. Các yếu tố cần phát triển để có năng lực giao tiếp tốt Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp cần lĩnh hội và thực hành để trở thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Để giao tiếp tốt, ứng xử khéo léo trong cuộc sống cũng như công việc và xã hội chúng ta cần lưu ý những điểm sau: - Lắng nghe tích cực - Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe - Sự thân thiện - Sự tự tin - Trao đi và tiếp nhận phản hồi - Âm lượng và sự rõ ràng. - Sự đồng cảm. - Sự tôn trọng - Hiểu thông điệp của ngôn ngữ kí hiệu - Sẵn sàng phản hồi 1.2. Năng lực hợp tác a. Khái niệm năng lực hợp tác Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay. Vì vậy, phát triển năng lực hợp từ trong trường học đã là một xu thế giáo dục trên thế giới. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Theo Chương trình GDPT năm 2018, năng lực hợp tác của học sinh phổ thông được thể hiện qua 6 thành tố chính: - Xác định mục đích và phương thức hợp tác. 4
  9. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân. - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác. - Đánh giá hoạt động hợp tác. - Hội nhập quốc tế. Trong môn Tin học, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện suy nghĩ của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh mình. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới. b. Biểu hiện của năng lực hợp tác Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; Xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; Phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động của mình có thế đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; Dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; Chia sẻ học hỏi các thành viên trong nhóm. Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kế hoạt động chung của nhóm; Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. 1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hay hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích sự tư duy, sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Để phát triển các năng lực nói chung và năng lực giao tiếp và hợp tác nói riêng cho học sinh, việc tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức dạy học. Bởi thông qua việc dạy học tổ chức các hoạt động của học sinh, phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, người giáo viên đã đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm, giúp học sinh có điều kiện hình thành, phát triển cả về năng lực tự chủ và tự học lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác. 5
  10. Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ biến lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh, nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển được khả năng của bản thân cũng như tăng cường các kĩ năng giao tiếp và hợp tác. 2. Cở sở thực tiễn của đề tài Để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học trong tổ chức dạy học phẩm chất và năng lực học sinh nói chung, bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra về các vấn đề dạy học tích cực đối với 21 giáo viên đang giảng dạy môn Tin học tại 7 trường: THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật, THPT Nguyễn Duy Trinh, THPT Yên Thành 3, Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Trường THPT Nguyễn Công Trứ (Hà Tĩnh) và kết quả như sau: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % 1. Theo thầy (cô), mức độ cần thiết Rất cần thiết 20 95,24 của việc dạy học theo định hướng Cần thiết 1 4,76 phát triển năng lực cho học sinh hiện nay là như thế nào? Không cần thiết 0 0 Rất lâu rồi 9 42,86 2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “Năng lực giao tiếp và năng lực hợp Chưa bao giờ 0 0 tác” bao giờ chưa? Mới gần đây 12 57,14 3. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển Rất nhiều 19 90,48 năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số kĩ thuật dạy Nhiều 2 9,52 học tích cực trong dạy học Tin học là như thế nào? Không có cơ hội 0 0 Rất quan trọng 18 85,71 4. Vai trò của việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát Quan trọng 2 9,52 triển năng lực giao tiếp và hợp tác Bình thường 1 4,77 cho học sinh THPT Không quan trọng 0 0 6
  11. Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Rất cần thiết 19 90,48 5. Đánh giá về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực giao tiếp và Cần thiết 2 9,52 hợp tác cho học sinh trong dạy học ở Bình thường 0 0 trường THPT Không cần thiết 0 0 6. Thầy/Cô cảm thấy băn khoăn, lo Rất lo lắng 15 71,43 lắng về các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng vào chương trình SGK Bình thường 6 28,57 mới ở lớp 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Không lo lắng 0 0 không? Bảng kết quả khảo sát giáo viên về việc đã sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và việc dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Rất thường xuyên 0 0 1. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học KWL trong dạy học môn Tin học Thường xuyên 0 0 để phát triển năng lực giao tiếp và Thỉnh thoảng 2 22,2 hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Chưa bao giờ 7 77,8 2.Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy Rất thường xuyên 0 0 học đóng vai trong dạy học môn Tin Thường xuyên 1 11,1 học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ Thỉnh thoảng 6 66,7 nào? Chưa bao giờ 2 22,2 3. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy Rất thường xuyên 0 0 học khăn trải bàn trong dạy học môn Thường xuyên 1 11,1 Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức Thỉnh thoảng 5 55,6 độ nào? Chưa bao giờ 3 33,3 4. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy Rất thường xuyên 0 0 học hẹn trong dạy học môn Tin học Thường xuyên 0 0 để phát triển năng lực giao tiếp và Thỉnh thoảng 0 0 hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Chưa bao giờ 9 100 7
  12. Thông qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy 100% giáo viên đều cho rằng việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là cần thiết, thậm chí đa số là rất cần thiết trong dạy học ở trường THPT. Đây là tín hiệu cho thấy hầu hết các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Tuy nhiên, việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực chưa được tiến hành thường xuyên (chủ yếu chỉ tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học). Hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Và chính từ những lí do đó mà khi giáo viên tiếp cận với Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, hầu hết cảm thấy băn khoăn, lo lắng. Với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh như trên mà giáo viên đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay. Đối với học sinh, chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với 340 học sinh (8 lớp gồm: 10T1, 10T2, 10T3, 10T4, 10T5, 10E, 10E1, 10E5) trường THPT Huỳnh Thúc Kháng về mức độ yêu thích đối với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và mức độ giao tiếp và hợp tác của các em trong quá trình học tập, thu được kết quả như sau: Bảng kết quả điều tra về tình trạng học tập môn Tin học của học sinh. Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Rất yêu thích 20 5,88 1. Cảm nhận của em khi học môn Tin Yêu thích 57 16,76 học? Bình thường 143 42,06 Không yêu thích 120 35,3 Rất quan trọng 55 16,17 2. Theo bạn, vai trò của môn Tin học Quan trọng 161 47,35 trong đời sống như thế nào? Bình thường 101 29,71 Không quan trọng 23 6,77 Rất khó tiếp thu 52 15,29 3. Thông qua học tập môn Tin học, theo Khó tiếp thu 118 34,71 bạn kiến thức bộ môn Tin học như thế nào? Bình thường 115 33,82 Dễ tiếp thu 55 15,57 4. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho Chưa bao giờ 17 5 8
  13. Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % các bạn tham gia các hoạt động nhằm phát Thỉnh thoảng 279 82,06 triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong quá trình dạy học không? Thường xuyên 44 12,94 Rất thành thạo 26 7,65 5. Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau Thành thạo 54 15,88 trong nhóm. Chưa thành thạo 260 76,47 6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn Chưa bao giờ 0 0,00 có được treo lên lớp để chia sẻ với các Thỉnh thoảng 289 85 nhóm, tiếp nhận thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không? Thường xuyên 51 15 7. Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt Rất cần thiết 197 57,94 động nhóm để cùng trao đổi, học tập và Cần thiết 106 31,18 đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không? Không cần thiết 37 10,88 8. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng Tốt 52 15,29 giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp nhận ý kiến góp Khá 168 49,41 ý từ các bạn trong hoạt động nhóm khi tham gia học tập của bản thân? Trung bình 120 35,3 Thông qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ học sinh yêu thích và rất yêu thích môn Tin học là chưa cao (16,76% và 5,88%), tỷ lệ học sinh xác định mức độ quan trọng của kiến thức môn Tin học rất cao (47,35%). Cho thấy Tin học có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, giáo viên dạy chưa kích thích sự yêu thích, đam mê Tin học cho học sinh. Một trong những nguyên nhân đó là, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các kĩ thuật dạy học, việc giáo viên sử dụng kết quả của các nhóm học tập để công khai - treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý lẫn nhau giữa các nhóm còn chưa cao, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các nhóm và cá nhân học sinh (mức độ thường xuyên chỉ đạt 15%,), mặc dù tỷ lệ học sinh cho rằng việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 57,94%. Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp, lĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh là chưa cao và chưa được đầu tư, chú trọng. 3. Kết luận chương I. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Tin học ở trường THPT chúng tôi nhận thấy: 9
  14. - Bên cạnh một số ít giáo viên đã vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thì nhiều giáo viên vẫn chưa vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Tịn học ở trường THPT mà chỉ dạy học theo lối truyền thống, vì thế chưa phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. - Ngoài ra, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò còn rất hạn chế và đang lúng túng dẫn đến học sinh tương tác với nhau trong nhóm học tập còn chưa cao và chưa thật sự hiệu quả. 10
  15. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10 THÔNG QUA VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó. 1.1. Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn. 1.2. Cách tiến hành Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Chia lớp thành các nhóm, để đảm bảo tính công bằng giữa các nhóm về lực học, giáo viên sẽ bố trí các nhóm sao cho trong 1 nhóm đều có học sinh giỏi và học sinh kém hơn. Ví dụ, chúng tôi thường đánh số về học lực như sau: số 1: giỏi, số 2, 3 khá, số 4: kém hơn (không thông báo cho học sinh biết về cách đánh số này). Cấu trúc một phiếu học tập của kĩ thuật khăn trải bàn - Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập (dạng một tờ giấy A0, A1, A4). Tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau mà chúng ta sử dụng các loại giấy khác nhau, bởi nếu dạy nhiều lớp mà lớp nào cũng thực hiện trên giấy A0 thì sẽ tốn nhiều chi phí, thay vào đó ta có thể sử dụng giấy A4 và giấy nhớ (những vật dụng này học sinh có thể tự chuẩn bị được). - Ngoài ra, đối với những vùng kinh tế khó khăn hơn cũng có thể thay thế giấy A4 bằng giấy từ vở học sinh và giấy nhớ có thể là giấy do học sinh tự cắt ra và trang trí thành phiếu trả lời cá nhân. Cách sử dụng này được gọi là biến thể của kĩ thuật khăn trải bàn. Hoạt động 1: Tìm hiểu ngôn ngũ lập trình bậc cao - Bài 16: Ngôn ngữ lập trình bậc cao và Python - Học sinh ghi tên và số thứ tự của mình vào phiếu trả lời cá nhân (hoặc giấy nhớ) Bước 2: Làm việc cá nhân 11
  16. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần giấy của mình trên phiếu học tập, giấy nhớ hoặc phiếu trả lời cá nhân. Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung - Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của phiếu học tập. - Các thành viên trong nhóm phải hỗ trợ nhau để tất cả đều nắm được nội dung của nhóm mình. Bước 4: Các nhóm chấm chéo bài làm của nhau và bốc thăm nhóm thuyết trình - Các nhóm đổi bài cho nhau theo sơ đồ giáo viên cho và chấm điểm cho nhóm bạn. Ví dụ sơ đồ chấm chéo: (Hình bên) - Giáo viên bắt thăm số thứ tự ngẫu nhiên như đã đánh trên trên khăn trải bàn, trúng số thứ tự nào thì bạn mang số thứ tự đó sẽ là người thuyết trình hoặc gọi tên bằng vòng quay may mắn (https://wheelofnames.com). Điểm được tính cho cả nhóm. Sơ đồ chấm chéo các nhóm - Giáo viên chiếu sản phẩm của nhóm trình bày (nếu lớp học có máy chiếu hoặc ti vi) hoặc dán sản phẩm của các nhóm lên bảng. - Các nhóm còn lại quan sát sản phẩm, lắng nghe, bổ sung và góp ý. Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và cho điểm các nhóm. 1.3. Vận dụng Chúng tôi vận dụng dạng biến thể của khăn trải bàn (học sinh tự chuẩn bị giấy A4 và giấy nhớ) vào các nội dung bài học sau: Mục 1: Một số nguy cơ trên mạng - Bài 9: An toàn trên không gian mạng Sau khi kết thúc nội dung bài 8, chúng tôi có khảo sát ý kiến của học sinh về phương pháp tìm hiểu nội dung bài 9, tùy vào khả năng và lựa chọn của học sinh các lớp, chúng tôi đã quyết đinh: cùng 1 nội dung mục 1 nhưng chúng tôi sử dụng kĩ thuật dạy học tại các lớp thực nghiệm là khác nhau:  Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn – Tại các lớp 10E  Sử dụng kĩ thuật đóng vai – Tại các lớp 10T1, 10T3, 10T4, 10E1 (Trình bày ở mục 3.3) * Mục tiêu: Học sinh nhận biết được nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên Internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn. Trình bày được một số cách đề phòng những tác hại đó. * Các bước tiến hành kĩ thuật khăn trải bàn như sau: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Trong hoạt động 1: Nguy cơ trên mạng Hãy thảo luận và cho ví dụ minh họa về những nguy cơ có thể khi lên Internet để: 12
  17. a. Kết bạn b.Xem tin tức c. Tải các phần mềm - Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, để đảm bảo tính công bằng giữa các nhóm về lực học, giáo viên sẽ bố trí các nhóm sao cho trong 1 nhóm đều có học sinh giỏi và học sinh kém hơn. Giáo viên chiếu danh sách các nhóm có đánh số và ngầm định như sau: số 1: giỏi, số 2, 3 khá, số 4: kém hơn. - Phân công nội dung các nhóm như sau: + Mục a gồm: nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 + Mục b gồm: nhóm 4, nhóm 5, nhóm 6, nhóm 7 + Mục c gồm: nhóm 8, nhóm 9, nhóm 10 - Học sinh di chuyển về vị trí ngồi của nhóm mình. - Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A4, học sinh tự chuẩn bị sẵn giấy nhớ. - Học sinh ghi tên và số thứ tự của mình vào giấy nhớ Bước 2: Làm việc cá nhân Học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và dựa vào sự hiểu biết thực tế của mình để hoàn thành yêu cầu vào giấy nhớ. Học sinh lớp 10 E làm việc cá nhân Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A4. Các thành viên hỗ trợ nhau để tất cả đều nắm được nội dung của nhóm. 13
  18. Hình ảnh kết quả các nhóm trình bày về mục a: Kết bạn Hình ảnh kết quả các nhóm thảo luận mục b: Xem tin tức 14
  19. Hình ảnh kết quả các nhóm thảo luận mục c: Tải các phần mềm Bước 4: Các nhóm chấm chéo bài làm của nhau và bốc thăm nhóm thuyết trình - Các nhóm chấm chéo theo như sơ đồ đã trình bày ở bước 4 – Mục 2.3 - Giáo viên bắt thăm được kết quả số thứ tự là 3 và các nhóm thuyết trình như sau: + Mục a gồm: nhóm 1 15
  20. + Mục b gồm: nhóm 7 + Mục c gồm: nhóm 8 Học sinh Phạm Khánh Phương đại diện nhóm 8 thuyết trình Học sinh Phạm Anh Nhật Minh đại diện nhóm 7 thuyết trình Các nhóm đối chiếu kết quả, nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình. Em Nguyễn Thảo Anh đặt câu hỏi cho nhóm 8 Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và cho điểm các nhóm. 1.4. Ưu điểm và hạn chế a. Ưu điểm  Đối với giáo viên: - Trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên có thời gian bao quát lớp, từ đó, kịp thời động viên, hướng dẫn những học sinh yếu, kém tìm hiểu nội dung bài học. - Qua phần trình bày và sản phẩm thu được, giáo viên dễ dàng đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân, mỗi nhóm như thế nào. Để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng những học sinh yếu, kém. Ví dụ: 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2