
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài 3 Cấu trúc văn bản nghị luận (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra một số biện pháp rèn luyện KN nói - nghe qua DH bài 3 “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) để hướng tới phát triển năng lực, PC cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài 3 Cấu trúc văn bản nghị luận (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
- MỤC LỤC PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2 5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................................................................... 3 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................. 3 6.3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài......................................................................... 4 PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5 Chương 1: CƠ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 5 1.1. Sự cần thiết của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển kĩ năng nói - nghe cho học sinh trung học phổ thông ............................................................................................ 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5 1.2.1. Khái niệm “nói”, “nghe” và “kĩ năng nói”, “kĩ năng nghe” ................................... 6 1.2.2. Khái niệm Văn nghị luận ........................................................................................ 7 1.2.3. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực và một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Văn ............................................................................................................ 7 1.2.4. Khái niệm NL và PC ............................................................................................... 8 1.2.4.1. Khái niệm năng lực .............................................................................................. 8 1.2.4.2. Khái niệm phẩm chất............................................................................................ 8 1.2.4.3. Các năng lực, phẩm chất môn học Ngữ văn cần hướng đến ................................ 8 1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông rèn luyện kỹ năng nói - nghe trong dạy học Ngữ văn hiện nay ........................................................ 9 Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 10 2.1. Thực trạng dạy và học văn hiện nay ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách ................... 10 2.2. Thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói - nghe môn Ngữ văn cho học sinh lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách........................................................................................ 11 2.3. Thực trạng kĩ năng nói - nghe của học sinh lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách ......................................................................................................................................... 13 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài 3: “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) ................................................................................................................................ 15 2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................... 15 2.4.2. Khó khăn ............................................................................................................... 16
- Chương 3: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI - NGHE QUA DẠY HỌC BÀI “CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN”, (NGỮ VĂN 11, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NL VÀ PC CHO HS. .......................................................................... 16 3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) .......................................... 16 3.1.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.................................................................. 16 3.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 16 3.1.2.2. Đặc điểm............................................................................................................. 17 3.1.3.3. Các bước khi thảo luận nhóm............................................................................. 17 3.1.5.4. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học văn bản “Cầu hiền chiếu” của Ngô Thì Nhậm, “Tôi có một ước mơ” của Lu-thơ-Kinh. ............................................... 17 Tiêu chí đánh giá thuyết trình của hoạt động nhóm ....................................................... 26 3.1.2. Tổ chức dạy học theo dự án .................................................................................. 26 3.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 26 3.1.2.2. Đặc điểm............................................................................................................. 26 3.1.2.3. Cách thức tiến hành ............................................................................................ 27 3.1.2.4. Vận dụng dạy học theo dự án qua đọc hiểu văn bản “Tôi có một ước mơ” của Mác-tin Lu-thơ Kinh ....................................................................................................... 27 3.1.3. Tạo tình huống có vấn đề ...................................................................................... 31 3.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................... 31 3.1.3.2. Tình huống có vấn đề trong dạy học Ngữ văn ................................................... 31 3.1.3.3. Cách thức thực hiện ............................................................................................ 31 3.1.3.4. Thiết kế một số tình huống có vấn đề trong dạy học bài “Cấu trúc văn bản nghị luận”. ............................................................................................................................... 33 3.1.4. Tổ chức hoạt động tranh biện ................................................................................ 37 3.1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................... 37 3.1.4.2. Cách thức tổ chức hoạt động tranh biện trong dạy học bài văn nghị luận .... 38 3.1.4.3. Quy trình tổ chức hoạt động tranh biện.............................................................. 38 3.1.4.4. Thực nghiệm một số hoạt động tranh biện trong dạy học phần nói - nghe “Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội” .................................................... 39 3.1.5. Vận dụng phương pháp trải nghiệm sáng tạo........................................................ 43 3.1.5.1. Khái niệm ........................................................................................................... 43 3.1.5.2. Trải nghiệm qua hoạt động dạy học gắn liền với di sản Văn Miếu - Quốc Tử Giám (nơi Vinh danh 82 bia tiến sỹ) ......................................................................................... 43 3.1.5.3. Trải nghiệm qua hoạt động tìm hiểu, tham quan và học tập tại các di tích lịch sử trên quê hương Nghệ An ................................................................................................. 44 3.1.5.4. Trải nghiệm qua hoạt động đóng vai .................................................................. 46 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất ................................................................... 47 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................... 47 3.3.1. Mục đích khảo sát.................................................................................................. 47
- 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................................... 48 3.3.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................... 48 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ........................................................... 48 3.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................................ 48 3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ...... 49 3.3.4.1. Sự cấp thiết ......................................................................................................... 49 3.3.4.2. Tính khả thi của đề tài ........................................................................................ 52 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 54 3.4.1. Khả năng áp dụng của đề tài ................................................................................. 54 3.4.2. Khảo sát sau khi thực nghiệm ............................................................................... 54 3.4.2.1. Đối với HS .......................................................................................................... 54 3.4.2.2. Đối với GV ......................................................................................................... 56 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 59 1. Hiệu quả đạt được của đề tài ....................................................................................... 59 1.1. Tính hiệu quả ............................................................................................................ 59 1.2. Tính mới của đề tài ................................................................................................... 60 1.3. Tính khoa học ........................................................................................................... 60 2. Kiến nghị và đề xuất .................................................................................................... 61 2.1. Đối với các cấp lãnh đạo và nhà trường ................................................................... 61 2.2. Đối với giáo viên ...................................................................................................... 61 2.3. Đối với phụ huynh HS .............................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 63 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 64
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN TT Nội dung Viết tắt 1 Chương trình CT 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Dạy học DH 4 Giáo dục GD 5 Giáo dục phổ thông GDPT 6 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT 7 Giáo viên GV 8 Học sinh HS 9 Kĩ năng KN 10 Năng lực NL 11 Nghị luận NL 12 Nghị luận xã hội NLXH 13 Phát triển năng lực PTNL 14 Phẩm chất PC 15 Phương pháp PP 16 Phương pháp dạy học PPDH 17 Sách giáo khoa SGK 18 Trung học phổ thông THPT 19 Văn bản VB
- PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng của GD thế giới hiện nay là chú trọng phát triển NL và PC cho người học. Với GD Việt Nam, DH theo hướng phát triển NL là một hướng đi hiệu quả. Nghị quyết số 29/ NQ - TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện GD & ĐT đã xác định mục tiêu trọng tâm của GD, DH là chuyển từ tiếp cận tri thức sang tiếp cận NL người học để có thể đào tạo những công dân đáp ứng được xu thế toàn cầu hóa. Yêu cầu của thực tế hiện nay là cần dạy cho người học PP chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải cung cấp tri thức. Vì thế, DH phát triển NL và PC cho HS được xem là một trong những bước đi cần thiết nhằm đưa hoạt động GD đi vào quỹ đạo phát triển NL hiện nay. CT GDPT môn Ngữ văn và thông tư số 32/ 2018/ TT - Bộ GD&ĐT thống nhất quan điểm xây dựng CT lấy việc rèn luyện các KN giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động DH tiếp nhận và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các KN đọc, viết, nói và nghe. DH phát triển NL, PC còn hướng người học vận dụng KN đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Một HS được chú trọng rèn luyện KN nói - nghe thì khi phát biểu sẽ tự tin trình bày, lập luận sẽ chặt chẽ, thuyết phục tạo được ấn tượng, hứng thú đối với người nghe, tạo nên một cuộc giao tiếp tốt. Để thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT về định hướng đổi mới CT GDPT 2018, năm học này, sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho GV, tổ chức DH chuyên đề nhằm đổi mới mạnh mẽ PPDH và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển NL, PC của HS. Thực tế bấy lâu nay việc DH Ngữ văn ở nhà trường phổ thông đang bị bất cân xứng về bốn kĩ năng này. Đa số GV chỉ chú trọng rèn luyện KN đọc và viết nhằm phục vụ cho mục đích thi cử mà chưa chú trọng đúng mức phát triển KN nói - nghe cho HS. Trong khi đó, rèn luyện KN nói - nghe cho HS trong nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần giúp các em học tập hiệu quả ở tất cả các môn học vì ngôn ngữ chính là công cụ của tư duy và bản chất của hoạt động DH chính là hoạt động giao tiếp. Bên cạnh đó, rèn luyện KN nói - nghe còn giúp HS tự tin giao tiếp, biết khai thác lợi thế và tiềm năng của bản thân để giải quyết công việc và tham gia vào các hoạt động xã hội. Vì vây, rèn luyện KN nói - nghe là một yêu cầu cấp thiết trong DH nói chung và DH Ngữ văn nói riêng. Bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” - ngữ văn 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) HS được Đọc - hiểu các VB nghị luận về các vấn đề VH và xã hội XH rất gần gũi đối với HS lớp 11 để tạo cơ hội cho các em HS trao đổi, tranh luận, nói lên tiếng nói của cá nhân, phản biện quan điểm của người khác để bảo vệ chính kiến của mình. Về các VB đọc hiểu, các tác giả biên soạn sách đã hướng HS các chủ đề 1
- rất phù hợp với đối tượng tiếp nhận như: chủ đề “Vai trò của người hiền tài trong xây dựng đất nước”, Chủ đề “hòa bình”, chủ đề “Quan niệm tình yêu Tiếng Việt trong thơ mới”… Đặc biệt phần nói - nghe, GV có thể thiết kế đa dạng các hoạt động bằng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho HS thảo luận để nắm được cấu trúc của văn bản nghị luận đồng thời HS có cơ hội bày tỏ chính kiến, quan điểm của mình. Với các đề tài mới thiết kế theo hướng mở, GV có thể trao quyền lựa chọn chủ đề thảo luận cho HS, sử dụng các PP kĩ thuật tích tạo hứng thú, không khí sôi nổi cho phần tranh luận. Từ những lí do thực tế trên, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài 3“Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Chọn đề tài này, tôi muốn phát triển KN nói - nghe bên cạnh các KN đọc, viết cho HS một cách hiệu quả, góp phần đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL, PC của HS, hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân năng động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng tốt yêu cầu của đất nước trong thời kỳ hội nhập. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra một số biện pháp rèn luyện KN nói - nghe qua DH bài 3 “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) để hướng tới PTNL, PC cho HS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 11 THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Bài 3 “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). - Thực trạng DH nói - nghe tại các trường THPT 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này vào thực tiễn DH và kiểm tra, đánh giá thì HS có thể trao đổi, tranh luận, tăng khả năng tương tác, giúp các em rèn luyện KN nói - nghe, đặc biệt là phát triển NL giao tiếp trong DH môn Ngữ văn và vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tiễn. HS được phát triển KN nói - nghe. Từ đó hình thành và phát triển toàn diện các NL, PC. Đồng thời, GV thể hiện được sự đổi mới, sáng tạo trong DH, góp phần nâng cao chất lượng GD, đáp ứng yêu cầu của CT GDPT mới. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
- Chúng tôi tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận; khảo sát; đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp rèn luyện KN nói - nghe qua DH Ngữ văn hướng tới PTNL, PC cho HS. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung Một số biện pháp rèn luyện KN nói - nghe cho HS THPT có thể được tiến hành ở nhiều chủ đề khác trong CT Ngữ văn 11. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ bàn về vấn đề này qua DH bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Về thời gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này trong năm học 2023-2024 theo SGK Ngữ văn 11 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) - CT GDPT mới của Bộ GD&ĐT. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều PP nghiên cứu thuộc hai nhóm: nghiên cứu lí thuyết (tài liệu) và nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể, các PP chính được sử dụng là: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Sau khi thu thập tài liệu tham khảo, tiến hành đọc, chọn lọc và tập hợp theo từng nội dung cụ thể. Tổng hợp các thông tin từ tài liệu thành một hệ thống toàn diện ở mức độ khái quát hơn. - Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lí thuyết: Phân loại các tài liệu thu thập được theo từng nội dung nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu, thông tin sắp xếp theo một hệ thống cấu trúc khoa học với một kết cấu chặt chẽ, từ đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn toàn. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thu thập tài liệu thông tin: Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, ghi chép các thông tin cần thiết của học sinh qua từng năm học. - Điều tra khảo sát thực tế Thiết kế phiếu điều tra khảo sát đối với giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên thiết kế phiếu khảo sát thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm. Song song với phiếu điều tra là phỏng vấn trực tiếp để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề liên quan đến đề tài. Đối với học sinh thì thiết kế phiếu điều tra khảo sát về kết quả học tập, rèn luyện và mức độ đạt được về sự hạnh phúc học sinh được hình thành thông qua quá trình học tập, hoạt động. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát, tìm hiểu để có những số liệu chính xác từ đó rút ra kết luận và đưa ra giải pháp. 3
- 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. - Dạy học rèn luyện KN nói - nghe rất cấp thiết và khả thi. - Cần sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học để rèn luyện KN nói - nghe cho HS. - DH nói - nghe phải gắn bó mật thiết, hài hòa với KN đọc - viết. - Dạy nói và nghe không chỉ PTNL giao tiếp mà còn GD phẩm chất và nhân cách HS 8. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài đã làm rõ được cơ sở tổng quan trên hai phương diện: những vấn đề lí luận về rèn luyện KN nói - nghe và thực tiễn cấp bách của việc rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 11 để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của CT GDPT 2018. - Bằng việc vận dụng thế mạnh của môn Ngữ văn nói chung và bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nói riêng, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch bài dạy các tiết đọc và nói - nghe tăng cường rèn luyện KN nói - nghe hướng tới phát triển NL, PC cho HS. - Điểm mới trong sáng kiến của tôi so với các đề tài nghiên cứu trước đây là ngoài việc rèn luyện KN nói, GV còn hướng dẫn HS rèn luyện KN nghe và KN tương tác nói - nghe. - Các biện pháp đưa ra đã được triển khai đồng bộ, đa dạng hóa cách thức tổ chức và đã phát huy hiệu quả trong DH rèn luyện KN nói - nghe cho HS lớp 11. - Đề tài cũng hướng đến sự đổi mới trong PP, hình thức tổ chức DH, nâng cao chất lượng giờ học Ngữ văn theo tinh thần GDPT mới. - Làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn DH bộ môn Ngữ văn ở trường THPT, đặc biệt là thiết kế và tổ chức hoạt động rèn luyện KN nói - nghe đáp ứng yêu cầu đổi mới của CT GDPT môn Ngữ văn năm 2018. - Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình thực tiễn DH, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS, GV trong quá trình dạy và học. 4
- PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sự cần thiết của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển kĩ năng nói - nghe cho học sinh trung học phổ thông So với Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2006, Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn 2018 chú trọng hơn tới việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh, giúp học sinh thực hiện hoạt động học tập hiệu quả ở tất cả các môn học, vì ngôn ngữ chính là công cụ của tư duy và bản chất của hoạt động dạy học chính là hoạt động giao tiếp. Hoạt động này thiết lập nên mối quan hệ tương hỗ giữa người dạy và người học, đóng vai trò quyết định, nổi trội nhất trong việc tổ chức, triển khai hoạt động của một lớp học. Các tác giả Jean-Marc Denommé và Madeleine Roy đã phân tích: “Người học với tư cách là người nhận, đặc biệt cố gắng thích nghi với lời truyền đạt của người dạy: anh ta giải mã, đánh giá và khoanh những phần khó hiểu lại. Anh ta sẵn sàng tham dự như một người phát bằng cách đặt câu hỏi hoặc mang đến một vài bình luận cá nhân. Người học với chức năng kép của mình là người nhận và người phát phải đảm đương trách nhiệm là người thợ chính trong quá trình đào tạo mình”. Kết quả của hoạt động dạy học dựa trên sự giao tiếp đảm bảo quá trình truyền thông tin, hiểu thông tin và xử lí thông tin hiệu quả. Người học phải biết nghe và tư duy để tránh bất cứ một sự thu nhận sai lệch nào, phải học được cách tận dụng tốt nhất những thông điệp truyền đến. Người học không chỉ học cách “Nghe tích cực với tư duy phản biện” mà còn phải biết tương tác, trao đổi với giáo viên, biết đặt câu hỏi, biết trình bày quan điểm của mình rõ ràng tự tin, biết thuyết phục người nghe với những lí lẽ và bằng chứng… Để thực hiện tốt những yêu cầu này, thì việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh một cách bài bản trong nhà trường là điều hết sức cần thiết. Không chỉ có tác dụng hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác, việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe còn giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp của bản thân để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống. Năng lực giao tiếp được các tổ chức tuyển dụng nhân sự trên thế giới rất coi trọng, xem đó là một năng lực cốt lõi, cần thiết của con người, giúp con người thành công trong công việc chuyên môn và các hoạt động khác của mọi tổ chức xã hội. Cốt lõi của giao tiếp là nói và nghe. Do đó, việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe về bản chất chính là hướng tới phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh - một năng lực chung cốt yếu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Do vậy việc dạy học nói và nghe là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy học ngữ văn hiện nay để đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, góp phần tích cực vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, nhất là năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ 1.2. Một số khái niệm cơ bản 5
- 1.2.1. Khái niệm “nói”, “nghe” và “kĩ năng nói”, “kĩ năng nghe” Nói là một hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. Trong thực tế chúng ta bắt gặp các hình thức giao tiếp giữa người này với người khác đều thực hiện bằng ngôn ngữ nói. Theo các tác giả Rebecca B. Rubin và Alizbeth Jones “nói là một quá trình truyền tải ý tưởng và thông tin bằng lời của con người trong một loạt các tình huống”. Tuy nhiên, nói không chỉ dừng lại ở đấy. Nói ở đây được hiểu ở phạm trù cao hơn. Nói là một hoạt động giao tiếp có mục đích, theo một chủ đề. Như vậy nói được hiểu là trình bày một vấn đề nhằm thuyết phục người khác nghe theo ý tưởng, suy nghĩ, đề xuất của mình nhằm đạt được mục đích giao tiếp nhanh nhất, hiệu quả nhất. Nghe theo nghĩa đen là nhận được tiếng bằng tai, là sự cảm nhận được bằng tai ý người nói. Nói cách khác, nghe là hình thức tiếp nhận thông tin thông qua thính giác. KN nói: gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục, cách diễn đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi nói… KN nghe: gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe qua các phương tiện kĩ thuật… KN nói và nghe có tính tương tác: gồm các yêu cầu về thái độ, sự tôn trọng nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thào luận, phỏng vấn… Nhìn chung, nói hoặc nghe đều chú ý ba yêu cầu: nội dung, cách thức và thái độ nói - nghe. Nói và nghe là hai trong bốn KN giao tiếp cần rèn luyện cho HS. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định tầm quan trọng của KN nghe - nói. Họ cho rằng: Những đứa trẻ có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói sẽ có thể thành công hơn trong học tập (Wilson, 1997). Ngoài ra, một số tác giả nước ngoài cũng khẳng định: Nghe không chỉ để hiểu mà còn để học ngôn ngữ (Richard, 2008), sự phát triển của ngôn ngữ nói là một trong những thành quả tự nhiên và ấn tượng nhất của mỗi đứa trẻ (Grugeon et al., 2014; Wallace et al., 2004). Theo định hướng của CT GDPT môn Ngữ văn 2018, KN nói được phát triển kết hợp với KN nghe và hoạt động nói -nghe tương tác. CT hướng đến mục tiêu ở cấp THPT là HS biết tranh luận về các vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hóa tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm bắt được PP, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận. Ngoài ra, việc dạy nói - nghe không chỉ hướng tới mục tiêu rèn luyện KN nói và nghe mà còn là cơ hội để rèn giũa PC, thái độ, tình cảm, lối sống có văn hóa cho HS. Như vậy, nói - nghe là những KN rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày, giúp ích cho các HS trong quá trình hình thành các mối quan hệ và khẳng định bản thân trong xã hội. 6
- 1.2.2. Khái niệm Văn nghị luận VBNL là thuật ngữ dùng để chỉ một loại VB ngôn từ được tạo ra nhằm xác lập hay trình bày một tư tưởng, quan niệm nào đó, thông qua những lí lẽ, bằng chứng chắc chắn và cách lập luận chặt chẽ, có thể thuyết phục được người đọc, người nghe. Nói cách khác, VB nghị luận hướng tới mục đích thuyết phục, thực hiện chức năng thuyết phục, có nội dung là một tư tưởng, quan điểm, quan niệm và có hình thức thuyết lí ở dạng trực tiếp. Văn NL là một trong những kiểu VB quan trọng trong đời sống xã hội, có tác dụng giúp người học rèn luyện tư duy và NL biểu đạt những vấn đề có ý nghĩa trong thực tế đời sống. NL chính là bàn bạc, tranh luận, là nói lý nói lẽ, là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lập luận logic chặt chẽ. CT GDPT môn Ngữ văn 2018 đã nêu rõ mục tiêu dạy nói - nghe VB NL cho HS lớp 11 như sau: - Nói: Biết trình bày, đánh giá về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. - Nghe: Nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình. - Nói nghe tương tác: Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó; tôn trọng người đối thoại. 1.2.3. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực và một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Văn Phương pháp dạy học tích cực môn ngữ văn là phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chịu trách nhiệm nêu vấn đề và gợi mở theo nhiều cách khác nhau nhằm tăng sự hứng thú, tính tự giác của học sinh. Học sinh sẽ trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu, trình bày và đưa ra các cách giải quyết để đi đến kết luận cụ thể cho vấn đề đó. Việc sử dụng phương pháp tích cực có tác dụng lớn trong việc tăng cường sự tương tác, thực hành của học sinh ở trong mỗi tiết học. Đặc biệt, giúp học sinh nhớ lâu và sâu các kiến thức thông qua hoạt động tự tư duy, tìm tòi, khám phá. Giáo viên sẽ sử dụng nhiều cách để gợi mở về vấn đề thông qua các hoạt động tương tác, câu hỏi vấn đáp, thảo luận nhóm… Hiện nay có một số phương pháp dạy học tích cực để rèn luyện kỹ năng nói - nghe trong dạy học Văn như: - Phương pháp dạy tình huống có vấn đề; - Phương pháp thảo luận nhóm; - Phương pháp dạy học theo dự án; - Phương pháp tranh biện; - Phương pháp tổ chức HĐ trải nghiệm sáng tạo. 7
- Thông qua các phương pháp dạy học tích cực trên GV sẽ rèn luyện được cho HS kỹ năng nói - nghe để phát triển PC và NL cho HS. 1.2.4. Khái niệm NL và PC 1.2.4.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. NL là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo CT GDPT 2018, NL được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn NL là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 1.2.4.2. Khái niệm phẩm chất Theo từ điển tiếng Việt: “PC là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: “PC là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình GD”. CT GDPT mới, “PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người”. 1.2.4.3. Các năng lực, phẩm chất môn học Ngữ văn cần hướng đến CT GDPT mới hướng đến hình thành 10 NL và 5 PC cho HS. Đây là những NL, PC được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động GD nhất định. Cụ thể: 8
- 1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông rèn luyện kỹ năng nói - nghe trong dạy học Ngữ văn hiện nay Rèn luyện các KN nghe - nói cho HS trong nhà trường có một vai trò hết sức quan trọng. Trước hết, nó góp phần giúp các em thực hiện học tập hiệu quả ở tất cả các môn học vì ngôn ngữ chính là công cụ của tư duy và bản chất của hoạt động DH chính là hoạt động giao tiếp. Hoạt động này thiết lập nên mối quan hệ tương hỗ giữa người dạy và người học, đóng vai trò nổi bật nhất trong việc tổ chức, triển khai tiến trình DH. Bên cạnh đó, rèn luyện KN nghe - nói còn giúp HS phát triển NL giao tiếp, biết khai thác lợi thế, tiềm năng của bản thân để giải quyết công việc và tham gia vào xã hội. Nghe - nói là một KN tổng hợp, bao gồm nhiều KN bộ phận khác nhau. Trong CT GDPT môn Ngữ văn, các tác giả đã đề cập tới năm KN nghe - nói bộ phận cần rèn luyện cho HS các cấp, từ lớp 1 đến lớp 12, đó là: STT Kỹ năng nghe Kỹ năng nói 1 Nghe - trả lời câu hỏi Sử dụng nghi thức lời hỏi 2 Nghe - kể Đặt và trả lời câu hỏi 3 Nghe trao đổi - thảo luận Thuật việc và kể chuyện 4 Nghe - viết chính tả Trao đổi, thảo luận 5 Nghe - ghi chép Phát biểu, thuyết trình Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, KN nói không bao giờ tách rời KN nghe. Phải nghe tốt thì mới nói tốt bởi khi sử dụng ngôn ngữ nói, hoạt động nói và nghe luôn song hành với nhau. Người nói phải hướng tới người nghe và ngược lại người nghe phải luôn chú ý tới người nói. Lí thuyết giao tiếp cũng đã khẳng định, một cuộc thoại thông thường luôn có sự đổi vai giữa người nói và người nghe. Vì vậy, trong bốn KN sử dụng ngôn ngữ thì KN nghe và KN nói có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Và khi DH rèn luyện KN nói cho HS thì cũng đồng thời rèn KN nghe và KN nghe - nói tương tác. Mục đích của dạy nói và nghe là nhằm giúp HS có khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. Dạy nói và nghe không chỉ phát triển NL giao tiếp mà còn GD PC và nhân cách HS. Để thực hiện hiệu quả hoạt động dạy nghe - nói cho HS, GV cần hướng dẫn HS phân biệt rõ giữa nói và nghe thông thường với hoạt động nói và nghe mang tính chuyên biệt trong giờ học. Về KN nghe, GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu chủ đề trước khi nghe, biết lắng nghe tập trung và ghi chép rõ ràng. HS cần nghe cả phong cách trình bày, giọng điệu, âm lượng, để đánh giá về sức thuyết phục của người nói. Về KN nói, GV cần hướng dẫn HS lựa chọn đề tài phù hợp, lập dàn ý trình bày rõ ràng; biết sắp xếp và lựa chọn các từ ngữ then chốt. Trong khi trình bày, HS cần có phong thái tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ăn mặc gọn gàng. HS cần thoát li VB chữ, chỉ sử dụng các thiết bị đa phương tiện hỗ trợ cho phần trình bày nhưng không nên 9
- quá lệ thuộc. Yếu tố quan trọng nhất là giọng điệu nói cần linh hoạt: nhẹ nhàng, ca ngợi, cảm thán hay hùng hồn, phê phán, bức xúc… tùy theo chủ đề nói, tuy nhiên cần nhấn mạnh ở các luận điểm quan trọng, giúp người nghe nắm bắt được nội dung trọng tâm. Đồng thời, người nói cũng cần chú ý đến ngôn ngữ cơ thể, các cử chỉ tay, chuyển động chân, biểu cảm gương mặt, ánh mắt… Cũng như dạy viết, khi dạy nghe - nói, GV cần yêu cầu HS thể hiện suy nghĩ của mình một cách chân thật (tránh nói dối, nói theo, nói mà không suy nghĩ), sau đó mới là kĩ thuật nói. Dạy nghe cần chú ý yêu cầu nghe có văn hóa (thái độ nghe) sau đó mới là thông tin và kĩ thuật nghe. Về KN nói và nghe tương tác, người nói cần tạo ra được kết nối, tương tác với người nghe, tích cực nhận thông tin phản hồi. Khi nắm bắt được những tri thức nền về chủ đề, thông tin bổ ích về KN nói và nghe, HS sẽ tự điều chỉnh hành vi để thực hành tốt hơn. Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Thực trạng dạy và học văn hiện nay ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Một vài năm gần đây, dạy học Ngữ văn đã có những nỗ lực trong đổi mới phương pháp dạy học và cũng đã có những bước chuyển biến, chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ phương pháp học theo lối truyền thống “truyền thụ một chiều” sang vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, vấn đề này rất được quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường trong việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên do những điều kiện khách quan và chủ quan, hoạt động dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách hiện nay vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi bởi các lí do sau: - Về phía giáo viên: Môn Ngữ văn ở nhà trường trong thời gian qua là một môn học ít thu hút được sự chú ý của học sinh, bởi vì thực tế dạy học hiện nay giáo viên đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thụ tri thức một chiều là thầy giảng, trò lắng nghe, ghi nhớ, biết nhắc lại những gì của thầy giảng là đủ. Giáo viên là người chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình đến học sinh. Giáo viên coi trọng việc truyền thụ kiến thức mà chưa coi trong việc vận dụng kiến thức của học sinh cũng như chỉ ra một con đường học tích cực, chủ động, sáng tạo để học sinh tiếp thu kiến thức và thông qua đó để rèn luyện các kĩ năng, năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống. Do đó giờ dạy của giáo viên được tiến hành như một giờ diễn thuyết, thuyết trình cho học sinh, chứ chưa cung cấp những kiến thức mới để giúp học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập, hình thành những kĩ năng, năng lực cần thiết ứng phó với mọi tình thế xảy ra trong cuộc sống. - Về phía học sinh: Một phần vì nhu cầu thực dụng của người học để có nhiều cơ hội lựa chọn thi vào các trường đại học, tìm kiếm cơ hội việc làm nên không 10
- muốn học môn ngữ Văn nên các em chú trọng học các môn tự nhiên. Một phần trong học tập các em học sinh còn thụ động, không quan tâm đến các hoạt động để tự tìm kiếm kiến thức mà quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên truyền thụ. Điều này triệt tiêu óc suy nghĩ, sáng tạo của người học. Học sinh chỉ chú tâm đến những kiến thức mình lĩnh hội được sau mỗi bài học mà chưa quan tâm đến việc rèn luyện những NL, PC cần thiết để có thể giải quyết vấn đề xảy ra trong đời sống. Trước thực trạng đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để phát triển NL, PC cho HS theo yêu cầu của CTGDPT 2018, để truyền lòng đam mê, yêu thích học văn ở các em, để cải thiện vị trí của môn văn và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách. 2.2. Thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói - nghe môn Ngữ văn cho học sinh lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Để có những thông tin cụ thể, khách quan, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng rèn luyện KN nói - nghe của GV cho HS lớp 11. Sau khi soạn thảo mẫu phiếu từ Google Form tôi gửi đường link: https://docs.google.com/forms/d/1CeNChSKLIoQEFizElIEyjH7Yl2qY5LQTi3U WHJfWGlI/edit đến 30 GV đang dạy Ngữ Văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách và một số GV ngữ văn ở những trường THPT lân cận. Với GV tôi sử dụng phiếu khảo sát như sau: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI - NGHE CHO HS (Dành cho GV) Câu 1. Theo thầy/ cô, kĩ năng nói - nghe có vai trò như thế nào trong dạy học ? A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Ít quan trọng D. Không quan trọng Câu 2. Khi rèn luyện kĩ năng nói - nghe, thầy/ cô có thường xuyên tổ chức đa dạng các hình thức dạy không? A. Rất thường xuyên B.Thường xuyên. C.Thỉnh thoảng D. Không bao giờ Câu 3. Khi dạy học kĩ năng nói - nghe, thầy/cô có thường xuyên kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức không? A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên C. Thỉnh thoảng D. Không bao giờ Qua việc thu thập, xử lí thông tin, chúng tôi đã thu được kết quả về thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói - nghe môn Ngữ văn cho học sinh lớp 11 như sau: 11
- Theo kết quả khảo sát, có 80% GV khẳng định là KN nói - nghe có vai trò rất quan trọng và 10% quan trọng trong DH, chỉ 10% GV cho rằng không quan trọng. 12
- Tuy nhiên, qua khảo sát và phân tích thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức rèn luyện KN nói - nghe trong DH Ngữ văn lớp 11 vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - Nhiều GV chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo về rèn luyện KN nói - nghe. Nhiều GV chưa nắm vững PP, cách thức rèn luyện KN nói - nghe trong DH. - Việc tổ chức rèn luyện KN nói - nghe trong DH Ngữ văn chưa được tổ chức một cách đồng bộ, thường xuyên mà còn mang tính đơn lẻ, rời rạc. Hình thức tổ chức rèn luyện KN nói - nghe chưa đa dạng, linh hoạt (73,3% GV xác nhận thỉnh thoảng mới tổ chức đa dạng các hình thức trong rèn luyện nói - nghe trong DH). Đa số GV chủ yếu sử dụng các hình thức truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp. Vì thế hoạt động thường đơn giản, tẻ nhạt, sản phẩm còn sơ sài, thiếu hấp dẫn. - Nhiều GV mới chỉ dừng lại ở việc cho HS hoạt động mà chưa chú trọng việc xử lý đầy đủ kết quả học tập cho HS. Quy trình đánh giá còn chưa đầy đủ đa dạng, chưa chú ý tổ chức các bước như cho HS tự đánh giá, HS đánh giá HS, GV đánh giá HS (76,7% GV xác nhận thỉnh thoảng mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khi rèn luyện KN nói - nghe). Vì vậy, các hoạt động chưa tạo được hiệu quả thực sự trong phát triển NL, PC của HS. Tất cả những biểu hiện đó thực sự là những bất cập lớn trong DH rèn luyện KN nói - nghe. Những hạn chế này sẽ làm giảm chất lượng DH. 2.3. Thực trạng kĩ năng nói - nghe của học sinh lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Sau khi soạn thảo mẫu phiếu từ Google Form tôi gửi đến các em HS ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, có 114 HS tham gia khảo sát và thu được kết quả sau: * Với HS tôi sử dụng mẫu phiếu với các câu hỏi sau: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC NÓI – NGHE (Dành cho HS) Câu 1. Em hãy đánh giá về kĩ năng nói của bản thân. A. Tốt B. Khá C. Trung bình D. Yếu Câu 2. Em có nỗ lực như thế nào trong việc rèn luyện kĩ năng nói - nghe? A. Rất nỗ lực B. Nỗ lực C. Ít nỗ lực D. Không nỗ lực. Câu 3. Em hãy đánh giá về mức độ thành thạo trong việc thực hiện kĩ năng nói - nghe của bản thân. A. Rất thành thạo B. Thành thạo C. Ít thành thạo D. Không thành thạo Qua việc thu thập, xử lí thông tin, tôi đã thu được kết quả như sau: 13
- Trước hết, cần ghi nhận, đa số HS lớp 11 đã có những KN cơ bản về nói và nghe. Phần lớn HS nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện KN nói - nghe trong học tập và đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản về kĩ thuật và quy trình nói - nghe. Đó là kết quả của cả quá trình rèn luyện trong suốt nhiều năm của HS ở trong trường học và từ thực tế đời sống. Tuy nhiên qua khảo sát KN nói - nghe của HS lớp 11 chúng tôi nhận thấy như sau: 14
- - Kỹ năng nói của bản thân học sinh chúng tôi khảo sát: Tốt chiếm 34,2% (39em), Trung bình: 62,3% (71 em). - Nhiều HS chưa nỗ lực rèn luyện KN nói - nghe trong học tập. Theo khảo sát có 56,1% (64 em) HS xác nhận ít nỗ lực và 3,5% HS không nỗ lực trong rèn luyện KN nói - nghe. - Đa số HS chưa được rèn luyện KN nói - nghe thường xuyên nên ít thành thạo trong KN nói - nghe chiếm 44,7%, HS tự đánh giá đạt mức không thành thạo là 14% KN nói - nghe của bản thân. Trên đây là những hạn chế về KN nói - nghe của HS lớp 11. Thực trạng đó đặt ra những yêu cầu cấp thiết trong rèn luyện KN nói - nghe nhằm triển NL, PC cho HS. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng nói - nghe qua dạy học bài 3: “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 2.4.1. Thuận lợi - Về CT GDPT năm 2018 môn Ngữ văn lớp11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). + SGK môn Ngữ văn lớp11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) sử dụng hệ thống ngữ liệu có tính thẩm mĩ cao, giàu tính nhân văn và gần gũi với thực tiễn đời sống. CT được xây dựng theo chủ đề, chú trọng KN nói - nghe. Trong mỗi chủ đề sẽ có tiết luyện nói và nghe riêng biệt (chiếm khoảng 10% tổng số thời lượng: khoảng trên 10 tiết/ năm). Việc rèn luyện KN nói và nghe được thực hiện ở nhiều hình thức, nhiều hoạt động khác nhau. Việc chú trọng rèn luyện KN nói - nghe trong môn Ngữ văn của CT GDPT 20018 so với CT GDPT 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự PTNL, PC cho HS. + Bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” được quy định thời lượng 11 tiết với nội dung bài học phong phú, thiết thực, kích thích sự khám phá của HS. Trong đó, bài học có 1 tiết nói và nghe với chủ đề “Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội”. Đây là chủ đề hấp dẫn đối với HS, vì HS có cơ hội bày tỏ những quan niệm cá nhân, bộc lộ rõ chính kiến của bản thân về các vấn đề xã hội và đó cũng là cơ hội cho HS được rèn luyện KN nói - nghe trong dạy học Văn. - Về phía GV, năm học 2023 - 2024 là năm thứ 2 thực hiện CT GDPT 2018 nên GV được trang bị kiến thức, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, được tiếp cận các PP, kĩ thuật DH mới. Vì thế GV có điều kiện tổ chức các hoạt động và vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. - Về phía HS lớp 11 dần đạt được sự trưởng thành về nhiều phương diện. Ở lứa tuổi này, thể chất và trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Hoạt động tư duy của HS phát triển mạnh. Về KN nói - nghe, HS lớp 11 đã có sự phát triển hơn 15
- về mọi mặt so với HS các cấp học, bậc học dưới. HS có cơ hội được tham gia vào nhiều hoạt động học tập. Đó chính là những thuận lợi, những ưu thế giúp DH đạt hiệu quả cao khi thực hiện rèn luyện kỹ năng nói - nghe. Do đó, GV phải nhận thức đầy đủ đặc điểm của lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, PP DH thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong phát triển NL và PC cho HS. 2.4.2. Khó khăn - Về phía GV: + Hiểu biết của một số GV còn hạn chế. Nhiều GV hiểu chưa đầy đủ và sâu sắc về rèn luyện KN nói - nghe. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng là GV vừa mới thực hiện dạy học Ngữ văn 11 trong CT GDPT 2018 nên việc nhận thức của một số GV còn chưa thấu đáo. + Nhiều GV chưa nhuần nhuyễn, thuần thục trong tổ chức các hoạt động học tập. Sau một thời gian dài DH chú trọng kiến thức theo CT cũ, khi thực hiện CT GDPT 2018, nhiều GV còn chưa thoát được PP cũ nên khi dạy nói - nghe, một số GV thường dành thời gian rèn luyện ít, đánh giá nhận xét chung chung, chưa đi sâu vào các tiêu chí đánh giá cụ thể. Nhiều GV chưa tổ chức đa dạng các hoạt động trong rèn luyện nói - nghe. Đó thực sự là những bất cập lớn về trong DH, ảnh hưởng lớn đến chất lượng GD. - Về phía HS: + HS chưa có điều kiện để rèn luyện KN nói - thường xuyên nên chưa thuần thục. + Vốn hiểu biết của HS còn hạn chế so với yêu cầu CT môn Ngữ văn nói chung và bài học “Cấu trúc văn bản nghị luận” nói riêng. Một số chủ đề nói - nghe ở bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” khó tiếp nhận và thực hiện với HS lớp 11. Chương 3: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI - NGHE QUA DẠY HỌC BÀI “CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN”, (NGỮ VĂN 11, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NL VÀ PC CHO HS. 3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài “Cấu trúc văn bản nghị luận” (Ngữ văn 11, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 3.1.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm 3.1.1.1. Khái niệm Thảo luận nhóm là PPDH trong đó “HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
160 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
170 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
83 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
67 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p |
48 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
55 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
78 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p |
78 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
64 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
41 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
95 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p |
46 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
73 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
52 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
36 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p |
41 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p |
60 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
