Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và Chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và Chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần tìm ra hướng tiếp cận mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và dạy học; Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong quá trình học tập góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và Chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO CHỦ ĐỀ: “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Giáo viên: Quán Thị Vân Tổ: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số ĐT: 0978755077 NĂM HỌC 2023 - 2024
- MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề: .................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài :.................................................................................................. 1 II. Đối tượng tác động: .......................................................................................... 2 III. Thời gian nghiên cứu và thực hiện: Năm học 2023 - 2024 ............................. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 V. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................ 2 VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của giải pháp ................................................... 2 Phần II. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 3 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn: ...................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 3 2. Chương trình môn Lịch sử 11 ............................................................................ 3 II. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 4 1. Về phía giáo viên: ............................................................................................. 4 2. Khảo sát về mức độ sử dụng kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT .......................................................................................................... 4 3. Về phía học sinh: ............................................................................................... 5 3.1. Thực trạng: .................................................................................................. 5 3.2. Nguyên nhân: .............................................................................................. 5 III. Mô tả các giải pháp, tác động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS ....... 5 1. Khái niệm PP dạy học tích cực, năng lực học sinh, kiểm tra đánh giá ............... 5 2. Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: ......................................... 6 2.1. Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề ............................................... 6 2.2. Kỹ thuật “mảnh ghép” ............................................................................ 13 2.3. Kỹ thuật 5W + 1H. ................................................................................. 15 2.4. Kỹ thuật “ủng hộ - phản đối” nhằm phát triển tư duy phản biện ........... 16 2.5. Kỹ thuật sơ đồ tư duy ............................................................................. 18 2.6. Kỹ thuật động não (Brainstorming) ....................................................... 20 3.Trò chơi trong dạy học Lịch sử: ....................................................................... 22 3.1. Khái niệm:................................................................................................. 22 3.2. Đặc điểm: .................................................................................................. 22 3.3. Nguyên tắc thiết kế và vận dụng trò chơi.................................................. 22
- 4. Tổ chức học sinh thực hiện các công tác công ích xã hội ............................... 29 5. Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực qua dạy học chủ đề ..................................... 29 5.1. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá............................................... 29 5.2. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá................................................................ 31 5.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá................................................................... 32 5.4. Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá ………………………………33 5.5. Đề kiểm tra.............................................................................................. 41 Phần III. Kết thúc vấn đề: .................................................................................... 42 I. Kết quả thu được khi áp dụng giải pháp từ quá trình thực nghiệm …..………..43 II.Kết quả thu được khi áp dụng giải pháp ……………………………………………47 III. Khả năng áp dụng của giải pháp………………………………………….…...47 IV. Tính khoa học của giải pháp ............................................................................. 47 V. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện giải pháp ……………………..…48 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 49 Phụ lục 1: khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất…....49 Phụ lục 2: Giáo án minh họa chủ đề ……………………………………..…………58 Phụ lục 3: Hình ảnh minh chứng việc thực hiện chủ đề ………………………… 85 Phụ lục 4: Ma trận, bản đăc tả đề kiểm tra giữa kì 2 ………………..………..98
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài : Trong lịch sử thế giới chỉ có hai dân tộc bị các thế lực ngoại bang đô hộ đến 1.000 năm mà không mất đi tiếng nói của dân tộc mình là Việt Nam và Do Thái. Điều gì đã giúp dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa bởi các triều đại phong kiến phương Bắc? Đó chính là Lịch sử - Lịch sử của ý thức độc lập dân tộc, phát huy bản lĩnh trí tuệ của dân tộc; Lịch sử công cuộc dựng nước đi đôi với giữ nước, xây dựng gắn với bảo vệ. Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng góp phần hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, hệ thống, phản biện; nhận thức trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại; góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Bài học từ quá khứ các em nhận được sẽ là hành trang nâng bước tương lai. Giáo dục thế giới thay đổi theo hướng dạy học định hướng phát triển năng lực, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực, lấy năng lực người học làm cơ sở (tham chiếu) để thiết kế chương trình, nội dung học tập. Xu thế toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng như các nước khác luôn phải có chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục để "hòa nhập" song không "hòa tan". Để phù hợp với xu thế của thời đại Đảng đã thực hiện “Đường lối đổi mới” với quan điểm: Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ; đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị (song đổi mới kinh tế là trọng tâm); đổi mới giáo dục cũng là một trong những chiến lược để phát triển đất nước. Giáo dục Việt Nam nói chung và môn Lịch sử nói riêng cần đổi mới để bắt nhịp thành tựu khoa học kỹ thuật tránh nguy cơ tụt hậu. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử 2018 được triển khai từ năm học 2022 - 2023 ở cấp THPT đã có những thay đổi tích cực trong định hướng dạy học. Theo đó, “... giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch sử cho học sinh mà chú trọng hướng dẫn học sinh nhận diện và khai thác các nguồn sử liệu, tái hiện quá khứ, nhận thức lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử để tìm kiếm sự thật lịch sử một cách khoa học, vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn, từ đó hình thành và phát triển năng lực lịch sử cho học sinh”. Để đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018, dạy học Lịch sử cũng phải có sự chuyển biến, chuyển sang dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phải hướng đến người học, hoạt động hóa người học ở mức tối đa. Chỉ thông qua hoạt động, năng lực, phẩm chất, cá tính của HS mới được bộc lộ rõ nhất. Nhằm thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi có sự đổi mới đồng bộ; về mục tiêu, nội dung; phương pháp; hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá ...
- Những điều trên thôi thúc tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào chủ đề:“Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và Chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam”(Trước cách mạng tháng Tám năm 1945) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 để nghiên cứu và thực hiện II. Đối tượng tác động: Là học sinh Trường THPT Quỳ Hợp 3 III. Thời gian nghiên cứu và thực hiện: Năm học 2023 - 2024 IV. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp phân tích kết quả khảo sát V. Mục đích nghiên cứu: - Góp phần tìm ra hướng tiếp cận mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và dạy học; - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong quá trình học tập góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; Các phẩm chất, năng lực công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển thời đại; - Giúp học sinh tiếp cận, nhận thức rõ vai trò, đặc điểm khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa Sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở định hướng nghề nghiệp trong tương lai. VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của giải pháp Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động dạy học môn Lịch sử theo chuẩn đầu ra nhằm từng bước đảm bảo chất lượng đào tạo Ý nghĩa thực tiễn: Các biện pháp đề xuất trong đề tài góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Lịch sử, đáp ứng nhu cầu xã hội ở thời kỳ hội nhập.
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn: 1. Cơ sở lí luận Theo Nghị quyết số 29 -NQ/TW (ngày 04/11/2013) của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết số 88/ 2014/QH13 của Quốc hội yêu cầu phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; Công văn Số: 2384/BGDĐT - GDTrH V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử, ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT- BGGĐT ngày 03/08/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tr.58. Thông tư 33/2017/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017 và Thông tư 13/2022/TT - BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong CT ban hành kèm theo Thông tư 32/2018 TT- BGDĐT. 2. Chương trình môn Lịch sử 11 Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm hai phần: Bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho HS chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp. Môn Lịch sử giúp các em hình thành, phát triển năng lực LS, phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong CTGDPTTT. Giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, truyền thống dân tộc, góp phần rèn luyện tư duy hệ thống và phản biện, kết nối quá khứ với hiện tại. Trong chương trình giáo dục hiện hành, ở cấp THPT, HS lớp 12 vẫn được học theo thông sử (LS thế giới và LS Việt Nam từ thời cổ đại đến hiện đại). Với CTGD PTTT 2018, ở bậc THPT, học sinh được tiếp cận với SGK viết theo chủ đề, mỗi chủ đề là một vấn đề cơ bản của LS thế giới, LS khu vực Đông Nam Á và LS Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử. Mỗi chủ đề được phân thành các bài học, giải quyết một hoặc hai khía cạnh nội dung chủ đề. Sách giáo khoa Lịch sử 11 đặc biệt chú trọng phát triển năng lực ở HS thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, HS tự tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra kiến thức mới trong nội dung bài học. Chú trọng tích hợp kiến thức, PP trong nội môn và tích hợp liên môn.
- II. Cơ sở thực tiễn 1. Về phía giáo viên: - GV bám sát các văn bản của cấp trên để thực hiện chương trình dạy học - Quan tâm giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập, truyền cảm hứng cho học sinh, tối ưu hóa tích cực: HS tích cực, chưa tích cực, không hợp tác. - Các biện pháp đã sử dụng: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học. 2. Khảo sát về mức độ sử dụng kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Qua phát phiếu thăm dò đối với 23 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tôi nhận được kết quả khảo sát sau: Mức độ sử dụng Kĩ thuật dạy học tích cực Thường Thỉnh Chưa bao xuyên thoảng 1. Kĩ thuật "Động não" 0% 30,43% 69% 2. Kĩ thuật đặt câu hỏi 85% 17.6% 0% 3. Kĩ thuật "Mảnh ghép" 0% 17.39% 80% 4. Kĩ thuật " ủng hộ - phản đối" 0% 17.6% 82% 5. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" 43,5% 52,18% 4.4% 6. Kĩ thuật công đoạn 0% 52,18% 4.4% 7. Kĩ thuật “ chia sẻ nhóm đôi” 8,7% 39,2% 52% 8. Kĩ thuật "KWL(H) 0% 4,35% 96,6% 9. Kĩ thuật 5W + 1H 0% 8,7% 91,3% 10. Khăn trải bàn 0% 69,6% 30,4% Bảng 1.2. Kết quả quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV Từ kết quả khảo sát cho thấy GV đã có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít GV sử dụng thường xuyên, đa số GV có thỉnh thoảng sử dụng; trong đó kĩ thuật mảnh ghép chỉ 4/23 chiếm tỉ lệ 17,39% GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. Do vậy, giáo viên chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật dạy học tích cực dẫn đến nhàm chán cho học sinh, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.
- 3. Về phía học sinh: 3.1. Thực trạng: Năm học 2022 – 2023 số HS lớp 10 (375 em) đa số là HS dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn (vùng 135), điểm đầu vào thấp 10 điểm đậu THPT (Văn, Toán, Ngoại ngữ, ưu tiên) điều đó đòi hỏi giáo viên trong quá trình dạy học phải tâm huyết, đầu tư, đổi mới PP; chú trọng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Một số HS chưa xác định được động cơ học tập; động cơ học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập, tự học của người học. Động cơ học tập đúng đắn sẽ khiến người học học tập một cách tích cực, hứng thú, say mê; ngược lại, động cơ học tập không phù hợp làm cho người học chán nản, việc học tập mang tính chất đối phó, miễn cưỡng. Để nâng cao chất lượng học tập HS phải có động cơ học tập đúng đắn.HS cần học để nâng cao tri thức, phát triển nhân cách, có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và những chuẩn mực do xã hội đặt ra. Một số HS chưa thực sự quan tâm, chưa tích cực, chủ động trong việc học; chưa chủ động đặt và đạt mục tiêu học tập cho bản thân. HS “nghiện” chơi game điện thoại hơn là sử dụng điện thoại để tìm kiếm kiến thức phục vụ cho việc học. Vì vậy việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình giảng dạy có vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn. Phương pháp học tập chưa khoa học, khả năng kết hợp đa dạng các phương pháp học tập chưa tốt; tính sáng tạo, năng động còn thấp. Khả năng nhận thức, hiểu bản chất sự kiện ở một số học sinh còn yếu, khả năng so sánh, đánh giá, liên hệ thực tiễn vấn đề lịch sử chưa cao và chưa thật sự hiệu quả. 3.2. Nguyên nhân: Các em chưa đặt ra mục tiêu, động cơ học tập cho bản thân, chưa tạo động cơ học tập đúng đắn, HS chủ yếu dân tộc thiểu số (thuộc vùng 135), điều kiện học tập chưa đảm bảo, thiếu sự quản lí trực tiếp, xa sự chăm sóc, động viên kịp thời của phụ huynh các em có thể tùy thích trong tự học và các hoạt động khác. Với học sinh lớp 11 là năm thứ 2 thực hiện chương trình GDPT 2018 có thể chưa thích nghi với cách học mới, phương pháp mới của cấp học THPT nên đòi hỏi GV phải đặc biệt quan tâm không những nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo hứng thú trong học tập đối với các em … III. Mô tả các giải pháp, tác động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã được áp dụng 1. Khái niệm PP dạy học tích cực, năng lực học sinh, kiểm tra đánh giá Khái niệm năng lực: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
- niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn: - Năng lực cốt lõi: Năng lực cơ bản, thiết yếu bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. - Năng lực đặc biệt: Năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống … tố chất sẵn có ở mỗi người. Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung: Năng lực được các môn học; hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực chuyên môn: Năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là hướng quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. 2. Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: 2.1. Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề Phương pháp dạy học nêu vấn đề:Quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực nhận thức tư duy, khả năng nhận biết, giải quyết vấn đề. Mục đích của phương pháp giúp rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Được tiến hành theo 3 bước: Bước 1:Phát hiện vấn đề: HS cần phân tích được tình huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức phát hiện và trình bày vấn đề rõ ràng. Bước 2: Nội dung giải quyết vấn đề: Học sinh sẽ tìm ra các phương án để giải quyết vấn đề chọn phương án tối ưu nhất. Bước 3: Giải quyết vấn đề: Từ những phương án đưa ra, học sinh so sánh, phân tích, đánh giá phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề, qua đó giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng phương pháp nhận thức. Ví dụ 1: Vì sao nói: Tinh thần nhân đạo và hoà bình của quân dân Đại Việt được thể hiện trong cuộc chiến tranh chống xâm lược Tống (1075 - 1077)? Tinh thần đó được phát huy như thế nào trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay? HS tìm các phương án giải quyết vấn đề và chọn phương án tối ưu nhất. a) Lí giải vấn đề Tinh thần nhân đạo và hoà bình của quân dân Đại Việt được thể hiện trong cuộc chiến tranh chống xâm lược Tống
- - Mục tiêu cuộc kháng chiến: Vì hòa bình và chủ quyền quốc gia dân tộc - Tính chất cuộc kháng chiến: Mang tính chính nghĩa, được nhân dân ủng hộ - Biện pháp của nhà Lý: Trên cơ sở thắng lợi về quân sự, dùng ngoại giao để kết thúc chiến tranh, giảm bớt tổn thất cho cả hai bên ... giữ được hòa hiếu, bảo vệ được độc lập, hòa bình lâu dài cho đất nước ... b) Phát huy tinh thần nhân đạo, hòa bình - HS có thể nêu những ý kiến khác nhau, nhưng phải thể hiện được tinh thần nhân đạo, hòa bình của Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay. GV có thể nêu một số ví dụ để HS tham khảo: 1- Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị với tất cả các nước; 2- Giải quyết mọi bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp hòa bình; 3- Tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình thế giới; 4- Nâng cao năng lực dự báo nguy cơ và có biện pháp ngăn chặn xung đột vũ trang từ sớm, từ xa; Ví dụ 2. “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X -XV đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cuộc đấu tranh ở giai đoạn sau ”. Bằng những kiến thức lịch sử đã học em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. HS tìm các phương án giải quyết vấn đề và chọn phương án tối ưu nhất. Từ thế kỉ X - XV, cùng với việc xây dựng, hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong kiến, phát triển kinh tế, văn hoá ... nhân dân ta còn phải tiến hành các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm: chống Tống thời Lý, ba lần chống Mông - Nguyên xâm lược thời Trần, khởi nghĩa Lam Sơn. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đó không những ghi thêm những chiến công chói lọi vào lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc mà còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh ở giai đoạn sau. - Bài học về đường lối, phương pháp đấu tranh toàn dân, toàn diện, trường kì: Để chiến thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn nhiều lần, nhân dân ta phải đoàn kết các dân tộc, đoàn kết toàn dân, thực hiện kháng chiến toàn diện, trường kì, tạo sức mạnh to lớn của cả dân tộc để chiến thắng kẻ thù xâm lược. + Toàn dân:Kháng chiến chống Tống thời Lý (Lý Thường Kiệt đoàn kết mọi lực lượng miền xuôi với miền ngược, đoàn kết quân với dân...).Kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên: “vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức”, trong khởi nghĩa Lam Sơn: “Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”. + Toàn diện: Kháng chiến chống Tống thời Lý:Chính trị kết hợp với quân sự, ngoại giao, thơ văn ...
- + Trường kì: Khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh trải qua 20 năm gian khổ quyết tâm đi đến thắng lợi cuối cùng. - Bài học về thắng lợi quân sự: Tinh thần chiến đấu dũng cảm, không ngại hi sinh, dân tộc ta còn chiến đấu với chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo. + Bài học về chớp thời cơ ở hầu hết các cuộc đấu tranh. + Chủ động tấn công giặc: Kế sách “Tiên phát chế nhân” trong kháng chiến chống Tống thời Lý... nhằm phá kế hoạch, làm chậm bước tiến quân của địch. + Lấy yếu đánh mạnh, lấy ít địch nhiều, linh hoạt; Thực hiện chiến tranh du kích (Kháng chiến chống Mông – Nguyên, Khởi nghĩa Lam Sơn ...) + Kết hợp chiến đấu dũng cảm với “tâm lí chiến” trong những thời điểm quyết định chúng ta luôn có những văn kiện khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm nản lòng quân địch: bài thơ Nam Quốc sơn hà của Lý Thương Kiệt, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi ... Bài học về nêu cao ý chí quyết thắng, đấu tranh anh dũng bất khuất + Trần Thủ Độ: “ Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo” + Trần Hưng Đạo “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần trước” + Trần Bình Trọng trả lời khẳng khái trước quân thù: “Ta thà làm quỷ nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”... - Bài học về sự chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn + Khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn. ... + Những bài học kinh nghiệm quý báu này tiếp tục được phát huy cao độ trong kháng chiến chống quân Xiêm (1785), quân Thanh (1789) của phong trào Tây Sơn. Đặc biệt được phát huy cao độ trong hai cuộc kháng chiến thần kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược trong thế kỉ XX... Ví dụ 3. Nêu giá trị các bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX) để lại nhiều bài học quý báu, như: + Bài học về quá trình tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân: Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử đều nêu cao tinh thần dân tộc và tính chính nghĩa nên được đông đảo các tầng lớp nhân dân tin tưởng, ủng hộ. Lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa biết khéo léo phát động khẩu hiệu phù hợp để phân hóa kẻ thù và tập hợp sức mạnh quần chúng. + Bài học về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc: Đoàn kết là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Khối đoàn kết được xây dựng từ nội bộ tướng lĩnh chỉ huy, mở rộng ra quân đội và quần chúng nhân dân; từ miền xuôi đến miền ngược + Bài học về nghệ thuật quân sự: Nghệ thuật quân sự quan trọng nhất trong các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng là nghệ thuật “chiến tranh nhân dân”, thực hiện“toàn dân đánh giặc”. Bên cạnh các nghệ thuật: “Tiên phát chế nhân”, “Lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”, “tâm công”, “vu hồi”… đóng góp vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam. Nghệ thuật tấn công bất ngờ: Thực hiện tấn công đánh nhanh, thắng nhanh đúng thời điểm kẻ thù mất cảnh giác nhất (30 tết) và giành thắng lợi ... Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hóa; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. - Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi. Ví dụ 4: Trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỷ XI đến cuối thế kỉ XVIII, đã xuất hiện nhiều văn bản quan trọng: a.Kể tên các văn bản đó là của ai? Gắn liền với các cuộc kháng chiến nào? b.Nội dung, phân tích ý nghĩa của văn bản cuối cùng ở cuối thế kỉ XVIII. Dự kiến sản phẩm: - Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần 2 (1075 -1077). Nội dung khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc ta, tố cáo hành động chiến tranh xâm lược của giặc, khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân ta, đẩy địch vào thế hoang mang lo sợ. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên lần 2 (1285). Tác giả viết để khuyên răn tướng sĩ học tập, rèn luyện võ nghệ, binh pháp chống quân Nguyên xâm lược. Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi xuất hiện vào giai đoạn cuối của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427). Bài Bình Ngô đại cáo là thông báo bằng văn bản và được viết theo thể văn biền ngẫu. Kết cấu bài cáo gồm 5 đoạn: Đoạn 1: Từ đầu... đến Chứng cứ còn ghi: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt. Đoạn 2: Từ Vừa rồi đến Trời đất chẳng dung tha : Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh.
- Đoạn 3: Từ Ta đây... đến Lấy yếu chống mạnh, thường đánh bất ngờ: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp. Đoạn 4: Từ Rốt cuộc: Lấy đại nghĩa thắng hung tàn, ... đến Mà cũng xưa nay chưa từng nghe thấy: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang. Đoạn 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình. Hiểu dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống 29 vạn quân Thanh (1789). b. Nêu nội dung và phân tích ý nghĩa của văn bản cuối cùng ở cuối thế kỉ XVIII. Trích đoạn nội dung của văn bản Hiểu dụ tướng sĩ của vua Quang Trung: Sau hơn 15 năm khởi nghĩa, quân Tây Sơn đã đánh đổ 3 tập đoàn phong kiến thống trị: Nguyễn, Trịnh, Lê. Nước nhà được thống. Lê Chiêu Thống cầu cứu TQ, triều đình Mãn Thanh cho Tôn Sĩ Nghị đưa quân xâm lược, chiếm Thăng Long. Ngày 22-12-1788 (ngày 25/11 năm 1787), được sự chấp thuận, ủng hộ của hàng vạn tướng sĩ đồng thời làm sáng tỏ tính chính danh, chính nghĩa đối với muôn dân Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế (niên hiệu: Quang Trung).Trước ba quân tướng sĩ, Hoàng đế Quang Trung tuyên thệ hùng hồn: “Đánh cho để dài tóc Đánh cho để đen răng Đánh cho nó chích luân bất phản Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ”. * Ý nghĩa của văn bản: Lời dụ Hai câu đầu nói lên mục đích quyết tâm đánh giặc là để bảo vệ nền độc lập dân tộc, bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục tập quán để “dài tóc”, “đen răng” nhuộm răng đen của người Việt Nam… Hai câu tiếp theo thể hiện quyết tâm đánh giặc để bảo vệ độc lập dân tộc, khiến cho quân giặc mảnh giáp không còn, không một chiếc xe nào có thể trở về, sự khẳng định quyết tâm tiêu diệt địch. Câu cuối cùng là sự khẳng định chủ quyền, nền độc lập của đất nước, dân tộc ta, đánh địch để cho nó biết rằng nước nam là một nước anh hùng đã có chủ. Đoạn trích trong bài hiểu dụ trên được coi như bản Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta trong thế kỉ XVIII…
- Ví dụ 5:Qua lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm (thế kỷ X -XVIII) của nhân dân Đại Việt, hãy làm rõ: a.Tính chủ động của quân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Tống ở thế kỷ XI. b. Chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. c. Chủ động trong chuẩn bị lực lượng … Dự kiến sản phẩm a. Tính chủ động: Khi quân Tống chuẩn bị sang xâm lược nước ta Lý Thường Kiệt đã tổ chức quân sĩ ngày đêm luyện tập võ nghệ; xây dựng, phát triển lực lượng dân binh, các dân tộc ít người, bố trí canh phòng cẩn mật ngả đường gần biên giới. - Chủ động tấn công nhằm tiêu hao lực lượng, ý chí xâm lược của kẻ thù: Khi quân địch tiến sát biên giới chuẩn bị xâm lược Đại Việt, Lý Thường Kiệt chủ trương dùng kế sách “Tiên phát chế nhân”: Chủ động tấn công để phòng vệ, chủ động đánh sang đất Tống, đánh vào sự chuẩn bị về lực lượng, hậu cần của đối phương. Nét nổi bật độc đáo nhất trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống đánh các căn cứ quân sự của quân Tống: Khâm Châu, Liêm Châu, Ung Châu, phá vỡ công cuộc chuẩn bị xâm lược của nhà Tống sau đó rút về nước. - Chủ động xây dựng phòng tuyến quân sự đánh giặc: Sau khi rút quân về nước Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến ở sông Như Nguyệt chuẩn bị đối phó với quân Tống. Đầu năm 1075, khoảng 30 vạn quân Tống sang đánh Đại Việt. Dưới sự lãnh đạo của Thái úy Lý Thường Kiệt quân dân ta đã đánh tan đạo quân xâm lược Tống trong trận quyết chiến trên bờ sông Như Nguyệt. - Chủ động kết thúc chiến tranh: Khi quân Tống bị tiêu diệt, rơi vào tuyệt vọng, biết rõ ý chí xâm lược của quân Tống đã bị đè bẹp, Lý thường Kiệt cho người đưa thư sang trại giặc “bàn hòa” “ dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo tồn được tôn miếu”. Giảng hòa, thực chất là mở một lối thoát cho quân Tống rút về nước,buộc phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt. Kết thúc chiến tranh mềm dẻo nền độc lập, tự chủ của dân tộc được bảo vệ. Thuật “Tâm công” (đánh vào lòng người): Khi đánh sang đất Tống, ra “thảo phạt” để nhân dân Tống hiểu mục đích quân Đại Việt tiến hành…Đọc bài thơ “Thần” ở đền nhằm khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc ta, tố cáo hành động chiến tranh xâm lược của giặc, khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ b.Chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến
- - Chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng, nổi bật nhất trong truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam đây là nhận định đúng, phản ánh đúng lịch sử của dân tộc Viêt. Với các yếu tố sau: - Xuất phát từ vị trí địa chiến lược: Việt Nam với vị trí địa chiến lược quan trọng từ thời kỳ dựng nước đầu tiên, trải qua hàng nghìn năm đến ngày nay, luôn bị nước ngoài nhòm ngó, có hành động xâm lược ... Vì vậy để giữ vững nền độc lập dân tộc thì việc chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập là tất yếu. - Xuất phát từ truyền thống yêu nước của dân tộc: + Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam là sản phẩm hàng nghìn năm lao động, đấu tranh gian khổ của tổ tiên, ông bà, cha mẹ... luôn được tôi luyện và phát huy trong mọi hoàn cảnh. + Truyền thống yêu nước Việt Nam luôn gắn chặt với truyền thống đoàn kết. Các tầng lớp nhân dân dù trong thời bình hay thời chiến đều luôn coi trọng giữ gìn nền độc lập dân tộc. Bác Hồ đã từng khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ...” - Xuất phát từ đặc trưng của lịch sử dân tộc Việt Nam luôn coi trọng dựng nước phải đi đôi với giữ nước: + Trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc ông cha ta luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm. Vì sự sống còn của dân tộc, của tổ quốc nên nhân dân ta phải đoàn kết lại, vượt qua mọi hy sinh gian khổ, phát huy mọi tài năng trí tuệ để chiến đấu giành thắng lợi cuối cùng. + Chiến tranh dù kéo dài, cuối cùng nhân dân ta vẫn giành thắng lợi, tiếp tục bắt tay vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ độc lập. Ví dụ 6: Từ một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của nhân dân Đại Việt trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc (thế kỉ X – XIX), anh (chị) hãy: a. Trình bày khái quát cuộc kháng chiến chống quân xâm lược ở thế kỉ XI. b. Phân tích nguyên nhân thắng lợi các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Gợi ý nội dung: a. Khái quát cuộc kháng chiến chống quân xâm lược ở thế kỉ XI - Thế kỉ XI, nhân dân Đại Việt kháng chiến chống quân xâm lược Tống. - Giữa thế kỉ XI, vua Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt. Chúng xây dựng 3 căn cứ quân sự và hậu cần tại Khâm châu, Liêm châu, Ung châu và nhiều trại quân áp sát biên giới Đại Việt.
- - Cuối năm 1075, quân đội nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân”, chủ động bao vây, tấn công tiêu diệt. Sau khi rút về nước, nhà Lý chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến ở sông Như Nguyệt, - Đầu năm 1076, hàng chục vạn quân Tống chia làm 2 đạo tiến vào Đại Việt, bị chặn đánh ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. - Cuối mùa xuân 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông tấn công địch, giữa lúc chúng rơi vào khó khăn, bế tắc, nhà Lý chủ động giảng hòa, quân Tống nhanh chóng chấp nhận và rút quân về nước. b. Nguyên nhân thắng lợi Nguyên nhân Chủ quan: + Một là, bắt nguồn từ truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt. Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến. + Hai là, kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược, nhằm mục đích bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ. Vì thế đã tập hợp và phát huy được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”, đưa đến thắng lợi trước những kẻ thù hùng mạnh hơn từ bên ngoài. + Ba là, đội ngũ lãnh đạo,tướng lĩnh mưu lược, tài giỏi, vận dụng đúng đắn, sáng tạo truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm còn gắn liền với tinh thần đoàn kết dân tộc. Từ đoàn kết giữa tướng lĩnh và binh sĩ đến đoàn kết giữa triều đình với nhân dân ... Nguyên nhân khách quan + Những cuộc chiến tranh của các thế lực ngoại xâm vào Đại Việt là những cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên tất yếu dẫn đến thất bại. + Trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện khó khăn: hành quân xa, không thảo địa hình, không chủ động nguồn lương thực, không thể phát huy được sở trường. 2.2. Kỹ thuật “mảnh ghép” Khái niệm kỹ thuật mảnh ghép: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, nhằm kích thích sự hợp tác tham gia của các thành viên trong nhóm, phát huy vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. Vòng 1. Chuyên gia + Bước 1. Hoạt động theo nhóm (mỗi nhóm từ 8 - 10 người).
- + Bước 2. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ khác nhau. Bài 8 GV có thể chia thành 4 nhiệm vụ: Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc, khởi nghĩa Lam Sơn, Phong trào Tây Sơn, những bài học lịch sử chính. + Bước 3. Mỗi thành viên trong 1 nhóm phải trả lời được tất cả các câu hỏi/ nhiệm vụ được giao. Ví dụ ở nhiệm vụ tìm hiểu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc các thành viên phải trả lời được: Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc: (Hai Bà Trưng/ cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình giành độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt; Thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam; KN Lý Bí: Khẳng định ý chí và sức mạnh người Việt trong đấu tranh chống ách đô hộ phương Bắc. Khả năng thắng lợi trong công cuộc khởi nghĩa giành độc lập, tự chủ. Đồng thời để lại những bài học quan trọng về chính trị, quân sự) + Bước 4. Mỗi thành viên trở thành 1 chuyên gia trong lĩnh vực của nhóm mình và trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm. - Vòng 2. Mảnh ghép + Bước 1. Hình thành nhóm mới, sự trộn lẫn của những thành viên của nhóm cũ - nhóm mảnh ghép. + Bước 2. Các câu trả lời, thông tin vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau, lắp ghép kiến thức thành một bức tranh tổng thể. + Bước 3. Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới được giao cho nhóm ở vòng 2 giải quyết: Nêu ra những nội dung cốt lõi của từng chủ đề mà GV yêu cầu. + Bước 4. Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. Nhiệm vụ mới được giao cho nhóm mảnh ghép mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên gia”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không phải để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. HS thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu, thảo luận đảm bảo mỗi thành viên phải nắm chắc kiến thức để trình bày trong nhóm “mảnh ghép. Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh bức tranh kiến thức chung khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc; ý nghĩa các cuộc khởi nghĩa đối với Lịch sử dân tộc. Bối cảnh, diễn biến chính ý nghĩa khởi nghĩa Lam Sơn/ phong trào Tây Sơn. Bài học lịch sử các cuộc khởi nghĩa/ chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. Giá trị bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Minh họa sơ đồ kĩ thuật mảnh ghép Một số bài học lịch sử: Xây dựng lực lượng Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: Giá trị hiện nay: Các bài học đó vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hóa, xây dựng, củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ - Có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến đổi 2.3. Kỹ thuật 5W + 1H. What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?); Where? (gắn với địa điểm, không gian nào?); Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...); When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi và cách giải quyết thế nào?). What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?)Ví dụ: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và Chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam. Where? (Sự kiện gắn với địa điểm, không gian nào?) Khi học HS cần có kỹ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa, mối quan hệ giữa thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện để nhớ, hệ thống hóa. Ví dụ: khi học bài “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam” thường gắn với Biển/đất nước/ núi/ sông / của quốc gia Đại Việt. Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp nào).Thông thường trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn với những nhân vật nhất định, theo tôi có hai cách: Một: Lấy người để nói việc; hai: Lấy việc để nói người. Ví dụ: Khi nói đến “Tuyên ngôn độc lập” ta nhớ ngay đến Hồ Chí Minh, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” nhớ ngay đến Hồ Chí Minh hoặc khi nói về chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), ta nghĩ ngay đến Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Khi nói đến kế sách “Tiên phát chế nhân” ta nhớ ngay đến Nhà Lý. Hoặc khi nói đến ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân nhà Trần ta nhớ ngay đến: Thái sư Trần Thủ Độ “Đầu thần chưa rơi
- xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”; Trần Quốc Tuấn “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần trước đã ”... Lãnh đạo/chỉ huy kháng chiến chống ngoại xâm:Vua/ tướng lĩnh tài năng, mưu lược như:Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Huệ - Quang Trung. Họ biết vận dụng đường lối quân sự đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo, độc đáo truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến. When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? Trước cách mạng tháng Tám năm 1945. Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? dân tộc Việt Nam luôn phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. How? (có các dạng câu hỏi nào/ cách giải quyết thế nào / ý nghĩa) + Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong Lịch sử đã viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, mưu trí, sáng tạo. +Tạo nên sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Khi vận dụng kỹ thuật 5W + 1H trong học tập/ ôn luyện, các em không nên máy móc vì trong một số trường hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về ngày/ tháng/ năm mà mang tính tương đối. Kỹ thuật này có thể dùng cho các trường hợp: xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển, sử dụng hiệu quả khi xây dựng giải pháp thực hiện dự án, xây dựng nhiệm vụ cho chủ đề dạy học liên môn, củng cố kiến thức chủ đề hoặc chương/ bài. 2.4. Kỹ thuật “ủng hộ - phản đối” nhằm phát triển tư duy phản biện Kĩ thuật “ủng hộ - phản đối” Tranh luận “ủng hộ - phản đối” là một kĩ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải nhằm đánh bại ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. Khi dạy bài 7 mục 3 Tìm hiểu một số cuộc kháng chiến không thành công Ví dụ 1: GV có thể chia lớp thành 2 phe theo hai hướng ý kiến đối lập nhau: + Phe “Ủng hộ”: Có ý kiến cho rằng: Việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp là không tất yếu, trác nhiệm này hoàn toàn thuộc về nhà Nguyễn. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao? Hãy sử dụng những kiến thức lịch sử cụ thể để luận giải cho quan điểm của em.
- + Phe “Phản đối”: Việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp là điều tất yếu, nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao? Hãy sử dụng những kiến thức lịch sử cụ thể để luận giải cho quan điểm của em. Vấn đề HS thảo luận, trao đổi: HS đưa ra các ý kiến: Đồng ý hay không đồng ý với vấn đề đưa ra đều phải có sự giải thích rõ ràng, chứng minh bằng các sự kiện lịch sử cụ thể: - Việc mất nước không phải là một tất yếu: Trong thực tế đã có những quốc gia giành thắng lợi trong việc đương đầu với kẻ xâm lược của chủ nghĩa thực dân Phương Tây, giữ vững nền độc lập như: Nhật Bản, Xiêm. Họ đã làm như thế nào để giữ được độc lập.Triều Nguyễn thì như thế nào ? - Thực tế trên chiến trường, nhiều lần quân ta có cơ hội đánh bại ý chí xâm lược của thực dân Pháp, đuổi chúng ra khỏi bờ cõi … (HS minh chứng ) - Trách nhiệm để mất nước thuộc về nhà Nguyễn vì: 1. Trước họa xâm lăng nhà Nguyễn đã làm gì (các chính sách về kinh tế, đối nội, đối ngoại… có lựa chọn cải cách hay không, vì sao họ không lựa chọn đề nghị cải cách để tăng tiềm lực của đất nước…). 2. Đối với thực dân Pháp triều đình thể hiện thái độ như thế nào, đường lối đối phó ra sao?… 3. Đối với nhân dân triều đình thể hiện thái độ như thế nào… => Vì vậy họa mất nước có thể tránh được, tức là không tất yếu, nhưng với chính sách của nhà Nguyễn, mất nước trở thành tất yếu, trách nhiệm này hoàn toàn thuộc về nhà Nguyễn Ví dụ 2: Bằng những sự kiện cụ thể trong lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XIX đến năm 1884, anh/ chị hãy làm rõ trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước ta vào tay Pháp. GV gợi ý HS tìm hiểu các vấn đề trên các nội dung: 1. Trước nguy cơ bị xâm lược, triều Nguyễn vẫn tiếp tục các chính sách phản động, làm cho thế nước ngày càng suy yếu. (HS tìm minh chứng … ) 2. Khi phải đối mặt với chiến tranh, nhà Nguyễn chậm trễ, do dự, không quyết tâm kháng chiến và cũng không có đường lối kháng chiến đúng đắn. (HS tìm minh chứng: Nhà Nguyễn không đưa ra lời kêu gọi mang tính hiệu triệu để đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, sức mạnh của cả dân tộc. Đường lối nặng về phòng thủ; sai lầm trong đấu tranh: từ bỏ đấu tranh vũ trang truyền thống, đi theo con đường thương lượng (đầu hàng từng bước đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp: kí Hiệp ước: Cắt từng bộ phận lãnh thổ cho Pháp rồi đi đến thừa nhận sự thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta), từ đó để nước ta từng bước rơi vào tay Pháp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 128 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Chế tạo chất chỉ thị màu từ thiên nhiên
17 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 8 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn toán THPT
57 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn