intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh ở Trường THPT Nam Đàn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy phần “Giáo dục kinh tế” môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh ở Trường THPT Nam Đàn 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN KHI DẠY PHẦN GIÁO DỤC KINH TẾ MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10, NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 Lĩnh vực: Giáo dục công dân Nhóm tác giả: 1. Trần Thị Nhung - ĐT: 0389995109 2. Tô Duy Xuyên - ĐT: 0985387719 3. Cao Văn Trọng - ĐT: 0989946361 Đơn vị: Trường THPT Nam Đàn 2 Năm học: 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 3 Chương 1: Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 1.1.1. Phát triển năng lực........................................................................................... 3 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................................. 4 1.1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực .............................. 5 1.1.4. Năng lực sáng tạo ............................................................................................ 6 1.1.5. Dạy học theo phương pháp Dự án .................................................................. 6 1.1.6. Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án ................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Thực trạng dạy học theo phương pháp Dự án nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ở các Trường THPT hiện nay ........................................................ 9 1.2.2. Dạy học theo Dự án ở Trường THPT Nam Đàn 2 ........................................ 10 1.2.3. Tác dụng của việc vận dụng phương pháp dạy học Dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 .......................................................... 13 1.2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo phương pháp Dự án trong phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 ...................................................................... 14 Chương II: Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 ............................... 14 2.1. Các chủ đề thích hợp để xây dựng Dự án trong phần Giáo dục kinh tế nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh................................................................. 14 2.2. Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh khi thực hiện các Dự án trải nghiệm thực tế “hội chợ xuân”............................................................................................. 16 2.3. Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh khi thực hiện các Dự án nghiên cứu thông tin, khảo sát các mô hình sản xuất kinh doanh. ............................................ 28 Chương III: Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 34 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 34 3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 34 3.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 34 3.4. Phương pháp thực nghiệm và kết quả thu được ............................................... 34 3.5. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện Dự án ................................................. 38 3.6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................ 39
  3. PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 46 1. Kết luận ............................................................................................................... 46 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48 PHỤ LỤC 1: ............................................................................................................. 1
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Giáo dục công dân GDCD Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Giáo dục kinh tế và pháp luật GDKT&PL Thực nghiệm TN Đối chứng ĐC Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Dạy học dự án DHDA
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dự án ............................... 36 Biểu đồ 2: Kết quả kiểm tra thường xuyên của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm37 Biểu đồ 3: Kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ........................ 38 Biểu đồ 1: Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất................................................... 41 Biểu đồ 2: Kết quả khảo sát của HS về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........ 42 Biểu đồ 3: Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................... 43 Biểu đồ 4: Kết quả khảo sát của HS về tính khả thi của các giải pháp đề xuất........ 44 Biểu đồ 5: Tương quan giữa sự cấp thiêt và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .. 45 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân công nhiệm vụ................................................................................ 24 Bảng 2.2. Biên bản làm việc nhóm ......................................................................... 25 Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm .................................................................... 25 Bảng 2.4. Phiếu đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện Dự án ...................... 27 Bảng 2.5. Nhật kí của quá trình thực hiện Dự án .................................................... 28 Bảng 3.1. Bảng đối chứng thực nghiệm về múc độ hứng thú của học sinh khi tham gia thực hiện dự án. ................................................................................................. 36 Bảng 3.2. Phân loại bài kiểm tra thường xuyên học kì 1 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ............................................................................................................. 36 Bảng 3.3. Kết quả học tập học kì 1 năm học 2022 – 2023 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. ............................................................................................................ 38 Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ............................ 41 Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................ 43
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên cần phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực để đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Song hầu hết các giáo viên đều mới chỉ quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp mà ít chú ý tới đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động dạy học, do vậy các tiết học còn nặng nề, chất lượng bài dạy còn hạn chế, chưa kích thích được tính năng động, sáng tạo của học sinh. Môn GDKT&PL ở cấp trung học phổ thông giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển ý thức, hành vi của công dân. Thông qua các bài học nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức và năng lực cốt lõi, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Trong chương trình SGK mới lớp 10, môn GDCD được đổi tên thành môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, đây là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung chủ yếu là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi, mang tính ứng dụng và thiết thực với đời sống. Các chuyên đề nhằm tăng cường kiến thức về kinh tế, pháp luật và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu, sở thích và định hướng nghề nghiệp cho tương lai của học sinh. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại quan niệm lệch lạc khi cho rằng GDKT&PL chỉ là môn học phụ, môn bổ trợ hoặc đồng nhất môn học với môn chính trị, đạo đức thuần tuý. Trong chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 gồm có 2 phần: Phần giáo dục kinh tế và giáo dục pháp luật. Để các giờ dạy đạt kết quả tốt hơn, gây được hứng thú học tập và phát huy được tính tích cực của học sinh, GV cần có sự đầu tư, chuẩn bị kỹ lưỡng về bài dạy. GV có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau như: SGK, tài liệu tham khảo, sử dụng phương pháp dạy học dự án, vận dụng các sự kiện thực tế, các tấm gương điển hình, lồng ghép những mẩu chuyện trong cuộc sống đời thường vào bài giảng để học sinh dễ hiểu và cảm nhận sâu sắc là một vấn đề rất cần thiết. Một trong những phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cao là vận dụng phương pháp dạy học dự án. Các chuyên đề phần kinh tế đều mang tính mở, rất gần gũi với thực tiễn, các em có thể vận dụng được nhiều kiến thức vào thực tế, kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án là hoàn toàn phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Qua thực tế áp dụng tại Trường THPT Nam Đàn 2, tôi thấy việc áp dụng phương pháp dạy học dự án đã đem lại nhiều kết quả khả quan, học sinh tích cực, giờ học sôi nổi, đặc biệt là năng lực sáng tạo của các em được hình thành qua từng dự án. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh ở Trường THPT Nam Đàn 2” làm đề tài sáng kiến. 2. Mục đích nghiên cứu 1
  7. Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy phần “Giáo dục kinh tế” môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 10 Trường THPT Nam Đàn 2 – Nam Đàn – Nghệ An - Phạm vi nghiên cứu + Đề tài áp dụng với học sinh lớp 10C5, 10C6 tại Trường THPT Nam Đàn 2 trong năm học 2022 - 2023. + Nội dung: Gồm các bài học trong phần “Giáo dục kinh tế” môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và quy định của Trường THPT Nam Đàn 2 về đổi mới sinh hoạt chuyên môn. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra, thu thập thông tin về quá trình vận dụng phương pháp dạy học dự án cho học sinh ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong năm học 2022 - 2023. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sau khi thiết kế và xây dựng được quy trình tổ chức dạy học dự án, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở Trường THPT Nam Đàn 2 để kiểm tra tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài. Chúng tôi tiến hành xem xét sự tiến bộ của học sinh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua các chủ đề dạy học và xem xét sự tiến bộ qua các chủ đề. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu khảo sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: Lớp 10C5, 10C6 Trường THPT Nam Đàn 2. + Nội dung thực nghiệm: Các chủ đề dạy học trong phần “Giáo dục kinh tế”. 5. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài được áp dụng tại Trường THPT Nam Đàn 2 đã góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 ở Trường THPT hiện nay. - Giúp học sinh hình thành được các kỹ năng và năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực sáng tạo của học sinh thông qua các chuyên đề trong phần “Giáo dục kinh tế”. - Đề tài đã được thực hiện ở các lớp 10C5, 10C6 qua khảo sát thực tế các em tiếp thu bài tốt hơn, học sinh năng động và tự chủ lĩnh hội kiến thức. Các kỹ năng giao tiếp, tự tin và xử lí thông tin ở các em được hoàn thiện hơn. - Năng lực sáng tạo của học sinh được hình thành thông các các dự án học tập, các em bết vận dụng liên hệ thực tiễn, biết liên hệ được trách nhiệm của bản thân trong sự phát triển kinh tế của gia đình và xã hội. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới, tạo ra những cơ hội rất lớn nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia. Điều này đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo một sứ mệnh to lớn là chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật trong nhà trường THPT trang bị cho học sinh kiến thức về hai lĩnh vực chính là kinh tế và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Dạy học kinh tế để góp phần giúp học sinh nắm được tình hình kinh tế, xu thế phát triển của nước ta và của thế giới, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì mới. Dạy học pháp luật để giúp cho các em có hiểu biết cơ bản về pháp luật Việt Nam, hình thành kĩ năng sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên cả hai mảng kiến thức này đều có nhiều khái niệm lí luận trừu tượng, học sinh khó lĩnh hội được kiến thức, quá trình học tập trên lớp sẽ nảy sinh cảm giác tẻ nhạt, nhàm chán, không coi trọng môn học. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Vì vậy mỗi giáo viên cần trang bị cho mình những kiến thức và năng lực cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đề ra. Đối với giáo viên, dạy học là một nghệ thuật, nghệ thuật trong dạy học môn GDKT&PL là người giáo viên phải biết biến cái khó thành dễ, cái phức tạp, cái trừu tượng thành cái đơn giản, cụ thể bằng cách làm đa dạng hóa các hoạt động để thu hút sự chú ý của học sinh. Muốn vậy giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp trong một giờ dạy đặc biệt là các phương pháp mới, một trong các phương pháp đáp ứng được các yêu cầu đó đó là phương pháp DHDA. Tham gia vào dự án do giáo viên tổ chức là học sinh đã vượt lên chính bản thân mình, chiến thắng tính nhút nhát, hòa mình vào tập thể đồng thời cũng tự mình suy nghĩ, sáng tạo ra cái mới, cách làm mới. Đây thực sự là cách để học sinh chủ động lĩnh hội, khắc sâu kiến thức bài học, vận dụng kiến thức của bài học vào thực tiễn đời sống. 1.1.1. Phát triển năng lực Trong tiếng Việt, năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Khái niệm năng lực bắt nguồn từ tiếng La tinh “competencia”, năng lực có thể hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của các em, kĩ năng, thái độ và cả sự hứng thú. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự 3
  9. kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển năng lực là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Phát triển năng lực ở học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là năng lực cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển ở nhiều môn học, liên quan đến các môn học khác nhau. Năng lực chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một lĩnh vực hay một môn học nào đó. 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Một trong những điểm mới và cũng là xu thế của chương trình giáo dục phổ thông mới là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Đối với nước ta đây là yêu cầu mang tính đột phá trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết 29 của Đảng và Nghị quyết 88 của Quốc hội. Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực người học chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hằng ngày. Các em biết vận dụng các kiến thức đã học trên nhà trường vào thực tiễn đời sống, tạo được sự tương tác, kết nối mạnh mẽ giữa giáo viên và học sinh. Học sinh được trau dồi vốn trải nghiệm phong phú hơn, được nâng cao khả năng sáng tạo, khai thác tối đa tài năng, tư duy và trí tuệ của mình. Các em không chỉ nắm được tri thức mà còn biết làm chủ những kiến thức đã học. Thông qua các hình thức tổ chức giáo dục và phương pháp giáo dục sẽ phát huy tiềm năng sáng tạo và tính chủ động của mỗi học sinh. Dựa trên các đặc điểm tâm, sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh mà GV có thể phát huy tối đa những khả năng vốn có của các em. Mục tiêu cuối cùng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải là hệ thống kiến thức, khối lượng nội dung, là biết thật nhiều mà là năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày. Việc chú ý phát triển năng lực không có nghĩa là coi nhẹ kiến thức vì vậy không có kiến thức thì không thể có năng lực. Kiến thức vẫn là điều cốt lõi để tạo ra năng lực. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực yêu cầu HS tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến hiểu biết về kiến thức và cách làm. Người giáo viên có vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức cho học sinh làm việc, trao đổi, thảo luận cùng tham gia với học sinh và hỗ trợ các em khi cần thiết. Giáo viên là người hướng dẫn, để mỗi học sinh có thể tự rèn luyện cho mình những năng lực còn tiềm ẩn, định hướng để HS có thể tiếp thu kiến thức cần thiết và nâng cao khả năng thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Giúp người học có thể chọn cách tiếp nhận các tài liệu học tập, khuyến khích khả năng làm việc độc lập và tự chủ của học 4
  10. sinh, phát triển tối đa các kỹ năng của học sinh để đạt được mục tiêu đề ra. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú trọng năng lực vận dụng kiến thức của bài học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó giúp học sinh áp dụng được những gì đã học vào thực tế cuộc sống. Đồng thời tạo ra những giờ học thú vị, sôi động và cuốn hút học sinh vào các hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức, phát triển các kỹ năng học tập một cách toàn diện để giải quyết vấn đề. 1.1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực Đảng ta luôn khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018, với mục tiêu giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có những định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, phong cách và đời sống tâm hồn phong phú. Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực là điều tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần tuân theo những nguyên tắc sau: - Người học là chủ thể của quá trình dạy học Sự phát triển của học sinh là điều quan trọng nhất, sự đánh giá học sinh không chỉ qua bài kiểm tra mà còn thể hiện ở sự hình thành các phẩm chất, năng lực của các em, tạo điều kiện để học sinh phát huy các năng lực vốn có của mình, khai thác những năng lực tiềm năng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực phải đảm bảo các nguyên tắc giáo viên sẽ là người hướng dẫn tạo ra môi trường để học sinh tự chủ thực hiện và khám phá tri thức. - Nội dung và kiến thức là phương tiện để hình thành và phát triển các năng lực ở HS, không có kiến thức thì sẽ không có năng lực. Vì vậy kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Từ nội dung kiến thức các em có thể hình thành năng lực, mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào để giải quyết vấn đề đó. Việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tiễn là mục tiêu cần đạt tới. - Để hình thành các năng lực cho học sinh cần có thời gian, nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó. - Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện đại, các lĩnh vực của đời sống xã hội đang dần phụ thuộc vào nhau, để hiểu và làm chủ tri thức học sinh phải biết tích hợp, lồng ghép kiến thức của nhiều môn học khác nhau, từ đó giúp các em có khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong cuộc sống. 5
  11. - Trong quá trình dạy học cần có sự tích hợp giữa hoạt động học và hoạt động kiểm tra, đánh giá, việc đánh giá học sinh không chỉ thể hiện ở các bài kiểm tra mà giáo viên có thể đa dạng hóa bằng nhiều hình thức khác nhau như thực hiện dự án học tập, bài báo cáo, sản phẩm trải nghiệm. 1.1.4. Năng lực sáng tạo Sáng tạo là một trong những năng lực rất quan trọng của con người và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của toàn xã hội. Đây là khả năng tạo ra cái mới có tính hữu dụng, không chỉ tạo ra những sản phẩm về vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con người mà còn là tiền đề không thể thiếu cho sự phát triển của nhân loại. Năng lực sáng tạo là khả năng thực hiện được những điều mới mẻ trong một lĩnh vực kiến thức hoặc thực hành ở một điều kiện cho phép, sáng tạo và giải quyết vấn đề là một năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển ở học sinh phổ thông. Sáng tạo là năng lực khám phá và phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng một cách kĩ lưỡng và sáng suốt để đánh giá sự tin cậy, độ hợp lí về một điều gì đó trong một tình huống cho trước, hình thành và triển khai một số ý tưởng mới lạ. Từ đó cho thấy đây là một năng lực rất quan trọng ở tất cả các lĩnh vực học tập và rất cần thiết trong đời sống xã hội Sáng tạo không chỉ là hoạt động hướng tới mục tiêu tạo ra cái mới, có tính hữu dụng cần thiết cho hoạt động của con người mà còn là một hướng đi mới, con đường mới chưa được nghiên cứu. Đối với học sinh yêu cầu về mức độ sáng tạo khác hơn và thấp hơn. Ở lứa tuổi này việc làm ra cái mới, tìm ra cái mới không phải là dễ, vì vậy các em tìm ra vấn đề mới đối với bản thân, đề xuất được cách giải quyết và giải quyết hiệu quả vấn đề học tập cũng như thực tiễn cuộc sống đã là sáng tạo. Như vậy sáng tạo là bước nhảy vọt trong nhận thức của học sinh, là mức độ nhận thức cao nhất trong thang bậc nhận thức gồm biết, hiểu, vận dụng, phân tích, sáng tạo. Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh không phải lúc nào cũng làm được trong nhà trường phổ thông, đây là thách thức đòi hỏi có những thay đổi trong cách tiếp cận. Với năng lực sáng tạo, học sinh có thể hiểu được các kiến thức cơ bản về đường lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước ta, giải thích được một số hiện tượng, vấn đề kinh tế đang diễn ra. Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các tình huống, vấn đề xảy ra trong thực tiễn cuộc sống, các em biết tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi. 1.1.5. Dạy học theo phương pháp Dự án Thuật ngữ “Dự án” (project) được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt được mục đích đặt ra. Từ đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mĩ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp dự án và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau 6
  12. về dạy học dự án, song có thể hiểu “Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành”, học sinh tự lập kế hoạch thực hiện và đánh giá kết quả. Dạy học dự án hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng hợp tác của người học, hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học có rất nhiều ưu điểm: - Kích thích được động cơ, hứng thú học tập của người học. - Giúp học sinh phát triển kiến thức và hình thành các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ học tập mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học và tạo ra những sản phẩm của chính mình. - Thông qua dạy học theo dự án, học sinh sẽ hình thành được những kỹ năng sống cho bản thân như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng chất vấn, kỹ năng phản biện, kỹ năng trình bày, báo cáo sản phẩm. - Rèn luyện cho các em kĩ năng giải quyết những vấn đề phức hợp, tính bền bỉ, kiên nhẫn. - Cho phép phân hóa trình độ học sinh Bên cạnh những ưu điểm thì dạy học theo dự án có những hạn chế sau : - DHDA không phù hợp với việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống. - Để thực hiện dự án đòi cần nhiều thời gian, đây là trở ngại lớn nhất nếu không bố trì thời gian phù hợp hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện dự án phải làm việc ngoài giờ. - Bên cạnh đó dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi GV phải nhiệt tình, năng động có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nhất định. Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học, khi tham gia dự án giáo viên và học sinh đều có vai trò quan trọng. - Vai trò của học sinh : + Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học, là người tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. Cũng chính vì vậy dạy học theo dự án trở nên thực, hữu ích và hấp dẫn với học sinh. + Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thông qua làm việc nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích, tích lũy kiến thức, tự quyết cách tiếp cận của mình với nhiệm vụ được giao. Các em hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. Cuối cùng bản thân HS là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được. 7
  13. - Vai trò của giáo viên: + Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia truyền đạt kiến thức, trong dạy học dự án giáo viên là người hướng dẫn, tham vấn cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên là người tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc chứ không giải quyết hộ cho học sinh. + Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở cách hỗ trợ học sinh không chỉ bằng chỉ dẫn mà còn bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá. Dạy học theo dự án sẽ tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, ứng dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra còn giúp HS củng cố và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập; chuẩn bị hành trang cho các em học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. Đối với giáo viên, dạy học theo dự án là điều kiện để bản thân có thể vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau, góp phần trang bị kiến thức toàn diện cho học sinh, bên cạnh đó giáo viên còn có thể khai thác được thế mạnh cho các em. Việc sử dụng dạy học dự án trong nhà trường góp phần đổi mới phương pháp dạy học, cải thiện chất lượng học tập, khai thác và phát triển khả năng sáng tạo của học sinh. 1.1.6. Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án Dạy học theo dự án góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, thực sự giúp học sinh hướng đến thế giới công nghệ 4.0 và các lợi thế khác, đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người có năng lực trong cuộc sống tương lai, phù hợp nhu cầu năng lực lao động trong thời đại công nghệ mới đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. So với các phương pháp dạy học tích cực khác, dạy học dự án có nhiều ưu thế trong việc khơi gợi, bộc lộ, phát triển sự sáng tạo của người học. Học sinh có cơ hội tìm tòi, phát hiện vấn đề đưa ra những ý tưởng mới, tự huy động kiến thức đã có để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn đời sống và học tập, giúp các em biết cách hoạt động, làm việc nhóm, chia sẻ và cộng tác với nhau để hoàn thiện sản phẩm. Khi thực hiện dự án, học sinh có điều kiện để sáng tạo trong cách trình bày, đánh giá và mở rộng dự án. Qua đó học sinh có cơ hội bộc lộ năng lực sáng tạo cá nhân, tập dượt nghiên cứu khoa học. DHDA là cơ hội để các em thể hiện những thế mạnh của cá nhân và phát huy sự sáng tạo của mình. Giúp học sinh thể hiện ý kiến, phản biện và tìm cách bảo vệ quan điểm của mình, tự tìm ra phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên khi thiết kế các bài học theo phương pháp dự án cần đảm bảo các nguyên tắc: - Học sinh là nhân vật trung tâm Trong dạy học dự án học sinh là người làm chủ tiết học, các em tham gia chọn đề tài học tập phù hợp với trình độ kiến thức và năng lực cá nhân. Học sinh được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp, các nhiệm vụ học tập thường được 8
  14. thực hiện theo nhóm, đòi hỏi cần có sự hợp tác và phân công giữa các thành viên trong nhóm. Qua đó rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa GV và HS cũng như các lực lượng xã hội tham gia vào dự án. - Dự án phải gắn với thực tiễn, có giá trị thực tiễn Trong dạy học dự án thực tiễn là một trong những yếu tố quan trọng, nên trong dạy học cần làm nổi bật được điều đó, yêu cầu học sinh đi vào thực tế, tìm kiếm tư liệu và có sự thực hành trong đời sống. Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với trình độ và năng lực của người học. Học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề bằng cách tích hợp các kiến thức đã học thông qua đó kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết và rèn luyện kĩ năng hành động của mình. - Trong quá trình triển khai cần có sự đánh giá công bằng và thường xuyên để đảm bảo mức độ lĩnh hội cũng như khả năng tham gia của người học vào dự án. Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, đánh giá trước, trong và sau quá trình thực hiện dự án. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng dạy học theo phương pháp Dự án nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ở các Trường THPT hiện nay Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, yêu cầu phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh là mục tiêu chúng ta hướng tới. Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu, cốt lõi, được hình thành và phát triển trên dựa trên bản năng di truyền của con người. Bên cạnh đó các năng lực riêng được chú trọng đó là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Dạy học theo dự án sẽ giúp các em hình thành các năng lực cho bản thân, đây là phương pháp đã đem lại nhiều hiệu quả cao, góp phần gắn những nội dung, kiến thức đã học vào thực tiễn, quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh sẽ chủ động hơn. Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh có cơ hội vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã học, khai thác và tiếp cận kiến thức với nhiều nguồn kiến thức, vận dụng được các môn học khác nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Thông qua việc thực hiện dự án, các em rèn luyện được nhiều kỹ năng: Thuyết trình, đàm thoại, làm việc nhóm, tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, các em sẽ tự tin và năng động hơn trong học tập và công việc. Quá trình thực hiện dự án, học sinh là người chủ động thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời tự giải quyết vấn đề, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án và báo cáo kết quả. Tham gia dự án giúp các em nêu cao được tinh thần trách nhiệm, tập thể và sự sáng tạo của bản thân. Việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án mặc dù đã được thực hiện ở các trường phổ thông, tuy nhiên số lượng dự án được đưa vào các môn học không nhiều. Các phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên thường xuyên sử dụng đó là thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm. Trong bộ môn GDKT&PL, việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ít được sử dụng, do vậy các tiết học chưa 9
  15. hấp hẫn và lôi cuốn, không kích thích được tính năng động và sáng tạo của học sinh, việc tiếp thu kiến thức đôi lúc còn mang tính thụ động. Đa số giáo viên tâm huyết với nghề, yêu nghề, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên một số ít giáo viên chưa thực sự đầu tư chuyên môn, soạn bài mang tính hời hợt, rập khuôn, máy móc không có sự sáng tạo trong mỗi bài dạy. Để kiểm tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án ở các trường trung học phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiến hành một khảo sát nhỏ đối với 20 giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn qua công cụ hỗ trợ https://forms.gle, với đường linhk https://forms.gle/t1p6fiHqLi8SNEcw7 Sau khi khảo sát ở các Trường THPT Kim Liên, THPT Thái Lão, THPT Nguyễn Sỹ Sách và một số trường THPT khác, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: Ở câu hỏi số 1, đa số giáo viên vẫn thường xuyên sử dụng phương pháp đàm thoại (chiếm 50 %), phương pháp thảo luận nhóm chiếm 40 %, phương pháp dự án chỉ chiếm 10%. Mức độ sử dụng phương pháp dự án, đa số chỉ thỉnh thoảng sử dụng (chiếm 65%), ít sử dụng (chiếm 35%). Như vậy có thể thấy phần lớn giáo viên hiện nay vẫn đang sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu, mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án còn ít được sử dụng. (Phụ lục 1) 1.2.2. Dạy học theo Dự án ở Trường THPT Nam Đàn 2 a. Thuận lợi Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là Trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập tháng 8-1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, nhiều nhân tài. Sau hơn 30 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, nhà trường không ngừng trang bị thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, ti vi, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệ; các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả cao, hỗ trợ tích cực cho học tập; xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt. Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nông, đa số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường. Công tác chuyên môn, các hoạt động nghiên cứu bài học, thi giáo viên giỏi trường, sinh hoạt cụm chuyên môn được nhà trường quan tâm đẩy mạnh. b. Khó khăn 10
  16. Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập của học sinh ở nhà còn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ giúp gia đình làm công việc đồng áng, nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở các bậc học dưới. Trường đóng trên địa bàn xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, một vùng quê thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhiều cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất hạn chế. Trong năm học 2022 - 2023, qua khảo sát việc đăng kí tuyển sinh đại học của khối 12 cho thấy hơn 60% học sinh không chọn thi và xét tuyển đại học, mục đích chủ yếu của các em là đậu tốt nghiệp, học nghề và đi xuất khẩu lao động. Đội ngũ giáo viên đa phần còn trẻ (dưới 40 tuổi), chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, số giáo viên giỏi tỉnh còn ít, nhiều môn chưa có giáo viên giỏi cấp tỉnh. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó. Một bộ phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chuyên môn, chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học còn mang tính chạy theo thành tích, một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và làm bài, gây gổ, đánh nhau. Trên thực tế, các tiết dạy học theo dự án chưa nhiều và chủ yếu được thực hiện ở các môn học tự nhiên còn các môn xã hội việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án còn hạn chế. Để hiểu rõ hơn về thực trạng dạy học theo dự án tại Trường THPT Nam Đàn 2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh và giáo viên. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Họ và tên học sinh:.................................................................................................... Lớp:............................................................................................................................ Câu 1. Việc thực hiện dạy học dự án ở trường em như thế nào? A.Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không bao giờ Câu 2. Các em có hứng thú với việc dạy học dự án? A. Rất thích B. Thích C. Bình thường D. Không thích Câu 3. Hiệu quả của việc dạy học dự án ở trường em? A. Tốt B. Rất tốt C. Bình thường D. Chưa tốt Câu 4. Dạy học dự án theo em sẽ phát triển những năng lực nào cho học sinh? A. Năng lực giao tiếp B. Năng lực sáng tạo C. Năng lực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội D. Năng lực khác Câu 5. Dạy học dự án, theo em sẽ phát triển những kỹ năng nào cho học sinh? A. Kỹ năng hợp tác B. Kỹ năng giao tiếp C. Kỹ năng giải quyết vấn đề D. Kỹ năng khác 11
  17. Qua khảo sát ý kiến của học sinh tại Trường THPT Nam Đàn 2 ở cả ba khối 10, 11, 12 với 100 học sinh, chúng tôi thu được kết quả như sau: Ở câu hỏi 1: Có 95 % học sinh trả lời: Thỉnh thoảng; Ở câu 2: 50% học sinh chọn rất thích, 30% trả lời thích và 20 % trả lời bình thường; Ở câu hỏi 3: 47 % chọn rất tốt, 32 % chọn tốt, 21% chọn bình thường. Kết quả đã cho thấy hầu hết các em học sinh đều thích và hứng thú với phương pháp dạy học theo dự án. Đối với giáo viên: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở 15 giáo viên tại trường với các câu hỏi: PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN Họ và tên giáo viên: ................................................................................................. Giảng dạy môn: ........................................................................................................ Xin Thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn vào các câu trả lời tương ứng với các câu hỏi: Câu 1. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào để giảng dạy ở trường THPT? A. Phương pháp thuyết trình B. Phương pháp đàm thoại C. Phương pháp thảo luận nhóm D. Phương pháp dự án Câu 2. Theo thầy cô, phương pháp dạy học dự án sẽ đem lại hiệu quả gì trong dạy học? A. Phát huy tính tích cực B. Học sinh học thụ động C. Phát huy tính tự chủ D. Ý kiến khác Câu 3. Vận dụng phương pháp dạy học dự án sẽ phát triển năng lực nào cho học sinh? A. Sáng tạo B. Giải quyết vấn đề C. Nhận thức D. Năng lực khác Câu 4. Thầy, cô đã vận dụng dạy học dự án trong dạy học ở mức độ nào? A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Ít sử dụng D. Dự định sẽ vận dụng Câu 5. Theo Thầy, cô dạy học dự án sẽ gặp những khó khăn gì? A. Năng lực của học sinh không đáp ứng được B. Mất thời gian, tốn chi phí C. Khó đảm bảo thực hiện chương trình chung D. Lúng túng về phương pháp và quy trình thực hiện Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả: Ở câu hỏi 1, có 6 giáo viên trả lời thường xuyên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm; 4 giáo viên trả lời có sử dụng phương pháp dự án; 5 người trả lời có sử dụng phương pháp đàm thoại; Ở câu hỏi 2: Hầu hết giáo viên đều trả lời phát huy tính tích cực của học sinh; Ở câu 4: 6 giáo viên trả lời thỉnh thoảng, 9 giáo viên trả lời ít sử dụng. Từ kết quả thu được chúng tôi thấy rằng, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án còn ít. Dạy học Dự án là một hình thức dạy học mới, tích cực và có nhiều ưu 12
  18. điểm nổi trội, tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng phương pháp này tại Trường THPT Nam Đàn 2 chưa nhiều, mặt khác chất lượng học tập ở các lớp không đồng đều nên việc lựa chọn nội dung thực hiện dự án còn khó khăn. 1.2.3. Tác dụng của việc vận dụng phương pháp dạy học Dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 Để gây hứng thú cho học sinh, giáo viên phải khắc phục tính chất đơn điệu, nghèo nàn trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Dạy học theo dự án là phương pháp có hiệu quả để thu hút sự tham gia của học sinh. Trong dự án mỗi người đều bình đẳng và đều cố gắng thể hiện hết mình. Vì vậy dạy học theo dự án không chỉ là biện pháp để tăng cường hứng thú trong học tập, nâng cao sự chú ý, thay đổi các trạng thái tâm lí mệt mỏi trong quá trình nhận thức mà còn là biện pháp rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, củng cố và phát triển khả năng tự tin của các em trong học tập và trong ứng xử. Giáo viên có thể tùy từng bài, từng thời gian sử dụng và phụ thuộc thực tế học sinh để tổ chức các loại dự án khác nhau như: Dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án toàn lớp, dự án toàn trường. Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích sự hứng thú học tập của người học. Dạy học dự án còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của nhiều môn học. Nó giúp người học có hiểu biết sâu sắc hơn về nội dung học tập, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho các em. Người học trở thành người giải quyết vấn đề thông qua đó các năng lực của HS được hình thành rõ nét. Đối với học sinh, khi thực hiện dự án các em thể hiện được khả năng sáng tạo của bản thân. Học sinh tự lên kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, tự hợp tác giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình với các vấn đề được giao, đồng thời có trách nhiệm hoàn thành, báo cáo sản phẩm, các em phải tham gia tích cực và là vai trò chính trong các khâu của quá trình học tập. Việc trình bày kết quả là sản phẩm cuối cùng của sự hợp tác, sự sáng tạo của các thành viên trong nhóm. Trong phần Giáo dục kinh tế, các chủ đề, bài học gắn liền với thực tiễn kinh tế - xã hội như: Thị trường, các chủ thể sản xuất, cơ chế thị trường, các mô hình sản xuất kinh doanh… Thông qua sự hỗ trợ và hướng dẫn của giáo viên, các năng lực của HS được hình thành như: Năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là năng lực sáng tạo. Dạy học dự án đã tạo ra môi trường thuận lợi để các em rèn luyện và phát triển được vai trò chủ thể của mình. Học sinh được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của dự án, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Học sinh được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện và tự khẳng định, được tự đánh giá bản thân và đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và nhóm bạn. 13
  19. 1.2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo phương pháp Dự án trong phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 - Mỗi phương pháp dạy học đều có một ưu điểm và hạn chế riêng, điều quan trọng là người giáo viên cần phải biết phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế, kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Đối với dạy học theo dự án bên cạnh những giá trị mang lại, trong quá trình dạy học chúng ta cần biết lựa chọn nội dung phù hợp để tiến hành dự án, không thể áp dụng dự án một cách tràn lan. - Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần phải căn cứ vào trình độ và khả năng học tập của từng lớp để giao nhiệm vụ cho phù hợp. Dạy học theo dự án thường tốn nhiều thời gian vì vậy giáo viên cần căn cứ vào nội dung dự án để đưa ra thời gian phù hợp. - Quá trình thực hiện dự án phải có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn người học tham gia một cách tích cực. - Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên có thể hướng dẫn và cung cấp cho học sinh một số tài liệu cần thiết. Với chất lượng học sinh đầu vào không cao, chất lượng ở các lớp không đồng đều nên việc vận dụng phương pháp dạy học dự án cần phải lưu ý về mặt lựa chọn nội dung và thời gian thực hiện. Đối với các lớp 10C9, 10C7, chất lượng học sinh thấp hơn nên giáo viên cần cho học sinh thực hiện các dự án với nội dung câu hỏi vừa sức, hướng dẫn, hỗ trợ các em khi cần thiết. Chương II: Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án khi dạy phần Giáo dục kinh tế - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 2.1. Các chủ đề thích hợp để xây dựng Dự án trong phần Giáo dục kinh tế nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Dạy học Dự án là một hình thức tổ chức, dạy học tích cực mang tính phức hợp, giáo viên và học sinh không chỉ áp dụng một phương pháp riêng biệt mà cùng một lúc thực hiện nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau. Trong quá trình dạy học việc kết hợp các phương pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao cho tiết học, DHDA có thể kết hợp với các phương pháp như thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đóng vai… Muốn đạt hiệu quả cao, GV cần lựa chọn các nội dung phù hợp của từng bài để thực hiện dự án. Để lựa chọn các bài tiến hành thực hiện dự án cần chọn những nội dung gần gũi, có tính thực tiễn cao, phù hợp với năng lực học sinh, nội dung bài học có thể sử dụng kiến thức tích hợp liên môn, có thể ứng dụng vào thực tiễn các Trường THPT hiện nay. Trong phần một: Giáo dục kinh tế theo cấu trúc chương trình sách “Giáo dục kinh tế và pháp luật” gồm có 10 bài: Bài 1: Các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế Bài 3: Thị trường Bài 4: Cơ chế thị trường 14
  20. Bài 5: Ngân sách nhà nước Bài 6: Thuế Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh Bài 8: Tín dụng và vai trò của tín dụng trong đời sống Bài 9: Dịch vụ tín dụng Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân Các bài học trên sẽ giúp các em có những tri thức phổ thông cơ bản, thiết thực về kinh tế, giáo dục các em tình cảm, niềm tin vào đường lối phát triển của đất nước, tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ hành vi theo các chuẩn mực đạo đức, có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các hoạt động kinh tế. Từ đó hình thành cho học sinh các kỹ năng, năng lực cần thiết để giải quyết một số vấn đề về phát triển kinh tế trong đời sống xã hội, phát huy năng lực sáng tạo của bản thân khi xử lí các tình huống nảy sinh trong thực tiễn. Nội dung kiến thức bài học phần “Giáo dục kinh tế” chúng ta có thể tiến hành chọn một số bài và chủ đề để thực hiện dạy học dự án. Bài 3: Thị trường Mục 2: Các loại thị trường, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện dự án: Khảo sát một loại thị trường có ở địa phương (Ví dụ: Thị trường lúa gạo, thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động…) Bài 4: Cơ chế thị trường Mục 2: Giá cả thị trường, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện dự án: Khảo sát về tình hình giá cả thị trường một loại hàng hóa ở địa phương em (quần áo, rau củ…) Bài 5: Ngân sách nhà nước Mục: Vai trò của ngân sách nhà nước, GV có thể cho học sinh thực hiện dự án nhỏ: Tìm hiểu về một công trình sử dụng ngân sách nhà nước ở địa phương em và ý nghĩa của công trình đó. Bài 6: Thuế Mục 3: Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện pháp luật về thuế, giáo viên cho HS thực hiện dự án: Viết bài tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế của công dân, hoặc đóng vai là một tuyên truyền viên phổ biến pháp luật về thuế cho mọi người. Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh Mục 2: Một số mô hình sản xuất kinh doanh, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện dự án trải nghiệm hoặc dự án nghiên cứu tình huống, thông tin tìm hiểu về các mô hình sản xuất kinh doanh ở địa phương (ví dụ: Hợp tác xã chanh Thiên Nhẫn, mô hình kinh tế tư nhân sản xuất dưa chuột bằng hệ thống nhà kính của anh Khắc Thẩm….) Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2