intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Cacbon - Hóa học 11

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức không chỉ trong bài học mà cả các kiến thức bên ngoài. Học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn, phát triển được năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Cacbon - Hóa học 11

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ  thông là tập trung   vào đổi mới phương pháp dạy học. Tiến trình dạy học cần được thực hiện dựa  trên hoạt động tích cực, chủ  động của học sinh với sự  tổ  chức và định hướng   đúng đắn của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình  thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin   và niềm vui trong học tập cho học sinh. Định hướng đổi mới này cũng gắn liền   với việc đa dạng hóa các hình thức học tập: dạy học trong nhà trường và ngoài  môi trường thực tế, học tập trong giờ học chính khóa và học qua các hoạt động   ngoại khóa… Cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, dạy học hóa học cũng cần   có những đổi mới nhất định về hình thức và phương pháp. Mục tiêu của đổi mới   trong dạy học hóa học phổ  thông không chỉ  dừng lại trang bị  cho học sinh hệ  thống kiến thức hóa học cơ bản, mang tính sách vở mà còn trang bị cho học sinh  những kiến thức hóa học hiện đại, mang tính thực tiễn cao; hình thành và phát   triển cho học sinh kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết   các vấn đề  trong thực tiễn cuộc sống. Để  đạt được các mục tiêu trên có lẽ  không thế thiếu được vai trò của dạy học theo dự án. Dạy học theo dự  án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.  Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ  mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã  học   trong   quá   trình   thực   hiện   và   tạo   ra   những   sản   phẩm   của   chính   mình.   Chương trình dạy học theo dự  án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định  hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những   bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học   khác nhau, có thể  lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ  thuộc vào  cách học của họ. Thông thường học sinh làm việc với các chuyên gia và những   thành viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn.  1
  2. Mô hình dạy học này đã mang đến một phương pháp dạy học phát huy  tính tích cực, cải thiện trí nhớ, kĩ năng học tập, sức sáng tạo và tạo hứng thú học  tập cho học sinh.  Trong những năm gần đây, ở Vĩnh Phúc số  lượng học sinh bậc trung học   phổ  thông có xu hướng tăng, nên số  lượng trường phổ  thông cũng tăng. Khối   lượng kiến thức cơ  bản của HS phổ  thông lớn hơn và rộng hơn so với trước   đây. Bên cạnh đó, sự phát triển của xã hội đặt ra yêu cầu cho HS phải có kiến  thức xã hội sâu, rộng, có kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức. HS cần có  năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, làm việc nhóm, và có tính linh hoạt, độc   lập… Tuy nhiên trong thực tế, số HS đáp ứng được các yêu cầu này chưa nhiều,   bởi đa số  các GV cũng như  HS vẫn dạy và học theo hướng “học để  thi”, đó là   các em vẫn chú trọng nhiều vào việc ôn luyện để thi tốt nghiệp và đại học. Cơ  sở  vật chất đã được lãnh đạo Sở  Giáo dục và Ban giám hiệu các trường quan  tâm cải thiện, đầu tư  nhiều so với trước, nhiều trường có hệ  thống các phòng  học   bộ   môn,   phòng   thí   nghiệm   đáp   ứng   được   phần   nào   việc   dạy   học   theo  phương pháp mới. Qua các đợt tập huấn đổi mới PPDH của Bộ, của Sở thì đến   nay nhiều trường, nhiều GV đã quan tâm hơn đến vấn đề  đổi mới PPDH và  bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Chẳng hạn: Sở Giáo dục đã   tổ  chức cuộc thi thiết kế  bài giảng E­learning với GV các trường phổ  thông,  hoặc Sở  Giáo dục tổ  chức các cuộc thi giáo viên giỏi với yêu cầu cao về  đổi  mới PPDH, các trường phổ  thông cũng yêu cầu GV dạy học theo PPDH và kĩ  thuật dạy học tích cực trong các tiết thao giảng, dự  giờ… Tuy nhiên việc sử  dụng PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực trong các tiết dạy hàng ngày thì còn  nhiều hạn chế. Qua điều tra chúng tôi cũng thấy GV đều đánh giá việc vận dụng PPDH  theo dự  án trong dạy học Hóa học mang đến hiệu quả  cao, HS nắm vững kiến  thức không chỉ  trong bài học mà cả  các kiến thức bên ngoài. Học sinh có hứng  thú trong học tập bộ  môn, phát triển được năng lực tư  duy sáng tạo, năng lực   hợp tác làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án cũng như  là dạy học theo  các kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT Trần Phú  còn nhiều hạn chế do còn một số khó khăn nhất định. Có lẽ đây cũng là vấn đề  mà các cấp quản lí giáo dục cũng rất quan tâm và cần đưa ra các giải pháp cũng  2
  3. như  là chính sách phù hợp để  GV và HS có điều kiện thực hiện tốt công cuộc   đổi mới PPDH. Vì vậy trong một vài năm gần đầy, tôi đã và đang tiến hành nghiên cứu   việc sử dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học môn Hóa học tại trường  THPT Trần Phú. Năm học 2019­2020, tôi tiếp tục nghiên cứu dạy học dự án với   đối tượng học sinh lớp 11. 2. Tên sáng kiến Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Cacbon   ­ Hóa học 11 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: NGUYỄN THỊ THANH ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT TRẦN PHÚ ­ Số điện thoại: 0983.158.009 E_mail: thanhvtvp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: tác giả là chủ đầu tư sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: dạy học phần Cacbon – Hóa học 11 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 12 năm  2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Dạy học theo dự án­ Một phương pháp dạy học tích cực  Ngày nay, DHDA được sử  dụng phổ  biến trong các trường phổ  thông và  đại học trên thế giới, đặc biệt là ở những nước phát triển. 7.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án DHDA   là   một   hình   thức   dạy   học,   trong   đó   người   học   thực   hiện   một   nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra   các sản phẩm có thể  giới thiệu. Nhiệm vụ  này được người học thực hiện với  tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế  hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết  quả thực hiện. 3
  4. 7.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án DHDA có những đặc điểm sau: ­ Định hướng thực tiễn: chủ đề  của dự  án xuất phát từ  những tình huống  của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm  vụ  dự  án cần chứa đựng những vấn đề  phù hợp với trình độ  và khả  năng của  người học. ­ Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: các dự án học tập góp phần gắn việc học tập   trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng,  việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. ­ Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề  tài, nội  dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra hứng thú của  HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. ­ Tính phức hợp: nội dung dự án có sự  kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực   hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. ­ Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự  án có sự  kết hợp  giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,  thực hành. Thông qua đó kiểm tra, củng cố, mở  rộng hiểu biết lí thuyết cũng   như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. ­ Tính tự  lực cao của người học: trong DHDA, người học cần tham gia   tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi  và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng  vai trò tư  vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ  tự  lực cần phù hợp với  kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. ­ Cộng tác làm việc: các dự án hoc tập thường được thực hiện theo nhóm,  trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên  trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm  việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã  hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính   xã hội. ­ Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự  án, các sản phẩm  được tạo ra. Sản phẩm của dự   án không giới hạn trong những thu hoạch lý  4
  5. thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật   chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử  dụng,  công bố, giới thiệu.  Như  vậy DHDA đã tạo cơ  hội để  HS được tham gia tích cực vào hoạt   động nghiên cứu, sáng tạo. Với những đặc điểm này, DHDA là PPDH độc đáo,  đa dạng và mang lại hiệu quả cao. 7.1.3. Quy trình dạy học theo dự án Việc thực hiện dự án được thực hiện gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề, Lập  kế hoạch, Thu thập thông tin, Xử lí thông tin, Báo cáo kết quả, Đánh giá. Để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, 6 bước trên được   gói lại thành 3 bước chính: 7.1.3.1. Bước 1: Lập kế hoạch Đây là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong DHDA, GV cần tổ  chức cho HS cùng tham gia vào các hoạt động: ­ Lựa chọn chủ đề dự án: được khởi đầu bằng một ý tưởng, liên quan với  nội dung học tập, gắn với thực tiễn. GV và HS cùng đề xuất xác định đề tài, chú   ý đến những chủ đề liên hệ với thực tiễn gây được hứng thú và sự quan tâm của  HS. Ví dụ: các chủ  đề  có liên quan đến đời sống hàng ngày (trường học, gia  đình, chăm sóc vật nuôi…), văn hóa xã hội, các vấn đề thời sự cập nhật (an toàn  giao thông, vệ  sinh an toàn thực phẩm, tệ  nạn xã hội, ô nhiễm môi trường…),   điạ lí và sinh thái… ­ Xây dựng tiểu chủ đề: từ  các chủ  đề  lớn, GV hướng dẫn HS phát triển   tìm các chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Đây là các vấn đề nghiên cứu cụ  thể. GV có  thể sử dụng sơ đồ tư  duy, sơ  đồ  câu hỏi 5W1H để  hướng dẫn HS xác định lựa  chọn ý tưởng cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án. HS lựa  chọn tiểu chủ đề theo sở thích và thành lập nhóm nghiên cứu theo chủ đề. ­ Lập kế hoạch: Từ các chủ đề, tiểu chủ đề đã chọn HS thảo luận nhóm   để lập kế hoạch dự án (DA). HS sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch: + Xác định các vấn đề nghiên cứu liên quan đến chủ đề nhằm tìm câu trả  lời cho câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học). 5
  6. + Xác định quy mô và mục tiêu của chủ  đề, các nhiệm vụ  cần thực hiện   để đạt được mục tiêu đề ra. + Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thời hạn hoàn thành. + Xác định phương tiện và dự  kiến sản phẩm của DA, sau đó các nhóm   nộp kế hoạch thực hiện DA. Sau khi lập kế  hoạch thực hiện DA, các nhóm cử  đại diện trình bày, các  nhóm khác và GV bổ sung, HS chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch thực hiện DA. GV theo dõi và hướng dẫn HS thực hiện DA, tổng hợp kết quả, trình bày  báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm. 7.1.3.2. Bước 2: Thực hiện dự án Các nhóm HS tiến hành các hoạt động theo kế hoạch: ­ Thu thập thông tin và thực hiện điều tra: HS thu thập thông tin qua phỏng  vấn, chụp ảnh, báo chí, mạng internet và thường xuyên trao đổi với nhau để cùng  phối hợp, hỗ trợ nhau khi cần để trả lời cho các câu hỏi trong DA. ­ Xử lí thông tin: HS xử lí các dữ liệu thu thập được, có thể dùng biểu đồ,  đồ  thị  để  mô tả, giải thích các dữ  liệu, đưa ra những nhận xét. Các nhóm cần   thường xuyên trao đổi, xin ý kiến tham vấn của giáo viên. 7.1.3.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả Các nhóm tổng hợp các kết quả thu thập từ các thành viên trong nhóm để  có cái nhìn toàn cảnh về những gì khám phá được. ­ Từ kết quả thu được các nhóm thảo luận xây dựng sản phẩm. Sản phẩm   cuối cùng được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn   (đóng kịch, hát, thơ…), trưng bày triển lãm (tranh  ảnh, báo tường, mô hình…),  powerpoint… ­ Trình bày báo cáo kết quả: các nhóm phân công các thành viên tham gia  trình bày báo cáo theo hình thức đã chọn. Sản phẩm của DA có thể  được trình  bày trong lớp, có thể giới thiệu trước toàn trường, hoặc ngoài xã hội… 6
  7. ­ Đánh giá rút kinh nghiệm: sau khi trình bày sản phẩm DA, các nhóm sẽ  đánh giá kết quả của nhau và nhìn lại quá trình thực hiện DA. Việc đánh giá DA   tập trung vào các vấn đề: + Mục tiêu học tập đặt ra của DA đã đạt được hay chưa? + Sản phẩm của DA có dùng được hay không? Ý nghĩa khoa học và thực   tiễn của sản phẩm đó? + Thời gian thực hiện DA? Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực   hiện DA. + Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên, sự phối hợp của các thành  viên trong nhóm. + Những kinh nghiệm cho việc phát triển DA hoặc thực hiện DA tiếp theo. Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá cuối cùng về kết   quả của DA và quá trình thực hiện DA của các nhóm, các thành viên. Như  vậy trong quá trình thực hiện DA, GV c ần theo dõi, hướ ng dẫn  HS   cụ   thể   về   các   kĩ   năng   xã   hội   (giao   ti ếp,   h ợp   tác),   kĩ   năng   lập   phiếu  phỏng vấn, thống kê, làm thực nghiệm, thu th ập x ử lí thông tin, tổng hợp và   trình bày báo cáo. 7.2. Một số lưu ý khi hướng dẫn HS học theo dự án GV cần dành 1 tiết đầu để  giới thiệu phương pháp dạy học theo dự  án,  hướng dẫn HS chọn chủ đề, phát triển tiểu chủ đề. ­ Hướng dẫn HS lập kế hoạch và trình bày kế hoạch dự án thông qua các   hoạt động: + Trên cơ  sở  nội dung cần tìm hiểu gợi ý HS tìm chủ  đề  liên quan (sử  dụng LĐTD, kĩ thuật khăn trải bàn…), chọn tiểu chủ đề để hình thành các nhóm  nghiên cứu. + Hướng dẫn HS lập kế hoạch nghiên cứu: dùng sơ đồ tư duy để xác định  các vấn đề liên quan trong chủ đề dự án, tức là xác định phạm vi nghiên cứu, lập  kế hoạch phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. 7
  8. + Trình bày kế hoạch của nhóm, các nhóm khác bổ sung để hoàn thiện kế  hoạch dự án. ­ Hướng dẫn HS thực hiện dự án: GV cần hướng dẫn các nhóm phân công  và làm rõ bằng cách trả  lời các câu hỏi: thu thập thông tin như  thế  nào?  ở  đâu?  Bằng cách nào? Dùng phương tiện gì? Thời gian bao lâu? Ai làm? Phối hợp với  ai? Cách xử lí thông tin như thế nào? ­ Hướng dẫn HS tổng hợp và báo cáo kết quả: cần hướng dẫn HS lựa   chọn cách trình bày sản phẩm dự  án một cách đa dạng, không áp đặt. Từ  cách   trình bày sản phẩm HS chọn mà GV hướng dẫn HS tổng hợp báo cáo, cố  gắng   động viên phát huy tính sáng tạo của HS trong trình bày. Sau khi các nhóm hoàn thành dự  án, GV nên dành 1 tiết để  HS trưng bày  sản phẩm, báo cáo kết quả của mình và đánh giá DA của các nhóm. GV nên để  HS tự đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và đánh giá lẫn nhau, sau đó   GV đưa ra nhận xét của mình. GV cùng HS nhìn lại quá trình thực hiện DA để  rút kinh nghiệm cho các DA sau. Trong quá trình hướng dẫn HS, GV cần có thái độ  thân thiện, cởi mở,   động viên HS chủ  động, tích cực thực hiện nhiệm vụ  một cách sáng tạo. GV  cần theo dõi sát quá trình thực hiện DA của các nhóm, động viên kịp thời những   hoạt động sáng tạo của HS, khuyến khích các ý tưởng phát triển DA của HS và  nghiêm khắc nhắc nhở những cá nhân ỷ lại có biểu hiện dựa dẫm, ăn theo. 7.3. Hướng dẫn sử  dụng phương pháp DHDA vào dạy học chương  Cacbon – hóa học 11 7.3.1. Dự án nhỏ Các dự  án nhỏ  có thời gian thực hiện ngắn (1 đến vài giờ) nên thường   được thực hiện trong giờ lên lớp. Các dự án này có nhiệm vụ đơn giản, dễ thực   hiện, không mất quá nhiều thời gian. Để thực hiện các dự án này, HS chỉ cần sử  dụng kiến thức trong sách giáo khoa, những hiểu biết sẵn có, quá trình thực hiện  dự  án không phức tạp và không cần sử  dụng quá nhiều kĩ năng. Khi dạy học  phần  ứng dụng các đơn chất và hợp chất của phi kim, có thể  xây dựng dự  án   nhỏ theo hướng sau: Vai trò, tác hại (nếu có) của chất X trong cuộc sống  8
  9. (Chất X có thể là: C, CO, CO2, muối cacbonat, Si, SiO2, muối silicat...)  Mục tiêu chính: Tìm hiểu các  ứng dụng của chất X  ở  mức độ  liệt kê,  hiểu sơ lược cơ sở lí thuyết và nội dung của các ứng dụng đơn giản.  Các câu hỏi định hướng: + Từ  tính chất vật lí và hóa học của chất X, hãy dự  đoán các xu thế  ứng   dụng của X? + Những ứng dụng gì đã được trình bày trong sách giáo khoa? + Ngoài những ứng dụng trong sách giáo khoa, em còn biết thêm ứng dụng   nào khác? + Các ứng dụng mà em nêu ra do tính chất nào của X quyết định? + Các  ứng dụng có thể  được diễn tả  bằng hình  ảnh, sơ  đồ  hay mô hình  như thế nào?  Đề xuất thực hiện các dự án nhỏ: GV có thể  tổ chức cho HS thực hiện  các dự án nhỏ theo các phương án sau: + Phương án 1: Trong giờ lên lớp, khi học tới phần  ứng dụng thì chia lớp   thành các nhóm. GV yêu cầu HS dựa vào sách giáo khoa và sự hiểu biết của bản   thân, trong vòng 5 10 phút hãy thảo luận để tạo ra một sản phẩm giới thiệu các  ứng dụng của chất X. Sản phẩm cần tạo ra dưới dạng sơ đồ, hình ảnh kèm lời  thuyết minh. + Phương án 2: từ bài học đầu tiên của mỗi chương, GV hệ thống các nội   dung  ứng dụng có trong các bài của chương nêu các đề  tài dự  án, rồi phân công  các nhóm HS nghiên cứu các dự án đó, hoặc tổ chức cho HS tự chọn. Trong quá  trình nghiên cứu các bài học cụ thể, đến phần ứng dụng của chất nào thì nhóm  HS phân công lên trình bày sản phẩm dự án của nhóm mình.  HS tạo ra sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể chỉ đơn giản  là liệt kê bằng các gạch đầu dòng, cũng có thể diễn tả bằng sơ đồ, hình vẽ, hay  cử  chỉ, hành động…Các nhóm trình bày sản phẩm của mình dưới dạng một bài  thuyết trình, hay dưới dạng làm thơ, kể chuyện… tuỳ vào khả năng sáng tạo của  các em.  9
  10. 7.3.2. Dự án trung bình Việc tiến hành các dự  án nhỏ  như  trên vẫn gặp những khó khăn về  mặt  thời gian vì thời gian thực hiện mỗi dự  án là quá nhiều so với một tiết học,   nhưng lại quá ít so với một buổi hoạt động ngoại khoá. Một biện pháp có thể  thực hiện là xây dựng những dự  án dạy học lớn hơn (dự  án trung bình) để  HS   thực hiện ngoài giờ lên lớp như một bài tập về nhà. HS có thể nhận đề tài dự án  trước mỗi chương. Sau mỗi chương sẽ  có một buổi hoạt động ngoại khoá để  HS công bố sản phẩm trước lớp hoặc khối lớp. GV có thể tổ chức và thực hiện  dạy học dự án như sau:   Trước khi học mỗi chương, GV giới thiệu kế hoạch dạy học theo dự án   của chương (bao gồm nội dung, phương pháp dạy học, thời gian dạy học cụ thể  cho từng nội dung) tới tất cả HS. GV tổng hợp tất cả nội dung của chương và  liệt kê những nội dung có thể  dùng để  xây dựng các dự  án. GV trao đổi, thảo   luận với HS để  chia HS thành các nhóm và tổ  chức cho các nhóm HS chọn nội   dung để xây dựng dự án. Dựa vào nội dung đã chọn, các nhóm suy nghĩ đặt tên  cho dự án và báo cáo với GV. Từ nội dung và tên dự án, GV và HS thống nhất về  bộ  câu hỏi định hướng, và xác định mục tiêu của dự  án. GV đưa ra những yêu  cầu về: + Quá trình thực hiện và sản phẩm của dự án. + Những chỉ dẫn về cách thức tổ chức, thực hiện, chỉ dẫn về tài liệu tham  khảo và những đối tượng cần phải tiếp cận. + Kế hoạch đánh giá và cách thức đánh giá dự án một cách rõ ràng, cụ thể.  + Sản phẩm và thống nhất với HS về thời gian nộp sản phẩm của dự án.  Từ những định hướng và chỉ dẫn của GV, HS thảo luận nhóm để lập kế  hoạch thực hiện dự án, phân công công việc phù hợp cho mỗi thành viên, nộp kế  hoạch và bản phân công công việc cho GV để  GV góp ý điều chỉnh nếu thấy  cần thiết, đồng thời giúp GV dễ dàng theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của   các nhóm HS.  ­ Các nhóm tích cực, tự lực thực hiện kế hoạch đã đặt ra, báo cáo lại cho   GV kết quả thực hiện của từng giai đoạn dự án và trao đổi về những khó khăn,  10
  11. cách khắc phục nếu cần. GV giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự  án của các nhóm, đưa ra ý kiến giúp đỡ kịp thời.   Sau khi học xong mỗi chương và xem xét kết quả thực hiện dự án của các  nhóm HS, GV tổ chức một buổi ngoại khoá để các cá nhân hoặc nhóm công bố, giới   thiệu sản phẩm, trao đổi, nghe nhận xét, góp ý và trả lời các chất vấn của GV, bạn  bè. GV cùng với HS tổng hợp, đánh giá và cho điểm các dự án. Tuỳ  điều kiện thời gian, GV cũng có thể  bố  trí cho các nhóm trình bày sản   phẩm của nhóm trong thời gian nghiên cứu các bài học cụ thể có liên quan. Khi dạy học phần Cacbon, có thể tiến hành các dự án dạy học trung bình  sau: 7.3.2.1. Dự  án 1: Tác hại của CO với sức khỏe con người và cách phòng tránh   ngộ độc khí CO Mục tiêu chính: Nghiên cứu tác hại của CO lên sức khỏe con người,  các nguồn tạo ra CO, cách phòng tránh hiện tượng ngạt khí CO, cách xử lí khi bị  ngộ độc khí CO. Các câu hỏi định hướng: + Hệ tuần hoàn máu của con người hoạt động như thế nào?  + Vai trò của khí O2 với sự sống của con người? Nếu thiếu hoặc không có   O2 thì cơ thể con người bị ảnh hưởng như thế nào? + Trong cuộc sống xung quanh em, khí CO có thể được tạo ra qua các hoạt  động gì? + Khi con người hít phải khí CO thì có vấn đề gì xảy ra? + Nếu chẳng may hít phải khí CO thì cần làm gì để chống độc?  + Nếu gặp người bị ngộ độc khí CO thì cần làm ngay những việc gì? + Em đưa ra những lời khuyên gì để  mọi người không bị  nhiễm độc khí  CO? *) Hướng dẫn:  11
  12. + Thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau, HS tìm hiểu các nguồn sinh  ra khí CO; HS phân tích và tổng hợp tác hại của CO với sức khỏe con người. HS   vận dụng kiến thức liên môn sinh – hoá để giải thích rõ hơn tác hại của CO đối   với cơ  thể  con người và đưa ra những lời khuyên trong việc sử  dụng than. HS  tổng hợp kiến thức thực tiễn và lí thuyết để tạo thành sản phẩm. Sản phẩm có  thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện powerpoint, báo tường,  mô hình... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được  mục tiêu chính của đề tài.  *) Gợi ý nguồn tham khảo: ­ Tài liệu, báo, tạp chí về CO: báo Hóa học và  ứng dụng, video cảnh báo  về sử dụng than.... ­ http://google.com.vn ­ Một số  trang web Hóa học:  www.hoahocngaynay.com,  www.h2vn.com,  www.hoahoc.org, .... 7.3.1.2. Dự án 2: Tìm hiểu về nước đá khô Mục tiêu chính: Tìm hiểu nước đá khô là gì? Tính chất, ứng dụng của  nước đá khô. Các câu hỏi định hướng: + Nước đá khô là gì? Tại sao lại gọi là nước đá khô? Tìm hiểu cấu trúc  của nước đá khô? + Nước đá khô có tính chất vật lí và hóa học gì? + Từ tính chất vật lí dự đoán ứng dụng của nước đá khô? + Tìm hiểu về cách làm mưa nhân tạo từ nước đá khô. + Tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm tạo “khói giả” từ nước đá khô. + Tìm hiểu về tình hình sử  dụng nước đá khô trong đời sống và sản xuất  hiện nay, ưu điểm khi sử dụng nước đá khô để bảo quản thực phẩm so với các  cách bảo quản khác. Hướng dẫn:  12
  13. + Qua các phương tiện thông tin, HS tìm hiểu và xây dựng sản phẩm dự  án là một bộ sưu tập hình ảnh và các thông tin về thành phần hoá học, cách chế  tạo và sử  dụng nước đá khô. Đồng thời sản phẩm phải nêu và giải thích được  ứng dụng của nước đá khô. Học sinh có thể  chuẩn bị  sẵn nước đá khô để  làm  thí nghiệm điều chế “khói giả” để trình diễn.  + Sản phẩm có thể  được thể  hiện  ở  dạng bài trình diễn đa phương tiện  power point, mô hình, tranh vẽ, hình  ảnh... HS lựa chọn hình thức thể  hiện sao   cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài.  *) Gợi ý nguồn tham khảo: ­ Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và  ứng dụng, bài báo về  nước đá khô.... ­ http://google.com.vn ­ Một số  trang web Hóa học:  www.hoahocngaynay.com,  www.h2vn.com,  www.hoahoc.org, .... 7.3.1.3. Dự án 3: Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính *) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về  hiện tượng Hiệu  ứng nhà kính: nguyên  nhân, hậu quả, và các giải pháp giảm hiện tượng Hiệu ứng nhà kính. *) Các câu hỏi định hướng: + Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao lại có tên gọi là “Hiệu ứng   nhà kính”? + Những nguyên nhân nào gây ra hiện tượng Hiệu ứng nhà kính? + Khí hiệu ứng nhà kính là gì? Những nguồn nào phát thải ra khí hiệu ứng   nhà kính? + Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính gây ra những tác hại như thế nào đối với  cuộc sống con người: tác hại gần, tác hại trong tương lai xa... + Hậu quả của sự gia tăng Hiệu ứng nhà kính lên trái đất? + Thực trạng vấn đề  gia tăng Hiệu  ứng nhà kính trên thế  giới hiện nay?  Các nước góp phần làm gia tăng hiện tượng này như thế nào? 13
  14. + Các giải pháp để giảm hiệu ứng nhà kính? + Với vai trò là học sinh, các em cần làm những việc gì để góp phần giảm   hiện tượng Hiệu ứng nhà kính, làm giảm ô nhiễm môi trường? *) Hướng dẫn:  + HS tìm hiểu và viết báo cáo về  hiện tượng Hiệu  ứng nhà kính. HS có  thể  xây dựng một trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một  ấn  phẩm, một bộ  sưu tập về  hiện tượng Hiệu  ứng nhà kính, các hình  ảnh, video   chân thực về tác hại của Hiệu ứng nhà kính lên môi trường, và những vấn đề mà  con người đanh phải gánh chịu... + Sản phẩm có thể  được thể  hiện  ở  dạng bài trình diễn đa phương tiện  power point, báo tường, mô hình, sơ đồ tư duy... HS lựa chọn hình thức thể hiện   sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài.  + Ví dụ hình ảnh gợi ý học sinh: 14
  15. *) Gợi ý nguồn tham khảo: ­ Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài áo, hình   ảnh về hiện tượng Hiệu ứng nhà kính.... ­ http://google.com.vn ­ Một số  trang web Hóa học:  www.hoahocngaynay.com,  www.h2vn.com,  www.hoahoc.org, ... 7.3.1.4. Dự án 4: CO2 và hỏa hoạn *) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về vai trò của CO2 với việc dập tắt các đám cháy,  cách thoát hiểm khi gặp đám cháy, các nguyên tắc phòng chống cháy nổ. *) Các câu hỏi định hướng: + Tính chất vật lí của CO2? + Vai trò của CO2 trong việc dập tắt các đám cháy. + Cách sử dụng CO2 (bình chữa cháy) để dập tắt đám cháy. 15
  16. + Không sử dụng CO2 để dập tắt đám cháy gì? Tại sao? Xuất phát từ tính  chất nào của CO2? + Nguyên nhân, hậu quả phổ biến của các đám cháy?  + Tìm hiểu thực trạng vấn đề xảy ra cháy trong thời gian gần đây? + Tìm hiểu thực trạng vấn đề  phòng chống cháy nổ  trong các cơ  quan,   trường học, chung cư... + Tìm hiểu các kĩ năng cần thiết để  thoát hiểm khi chẳng may gặp phải  đám cháy để cứu mình, cứu người... *) Hướng dẫn:  + HS tìm hiểu và viết báo cáo về  CO2, cháy nổ. HS có thể  xây dựng một  trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một ấn phẩm về vấn đề  cháy   nổ và phòng chống cháy nổ.  + Sản phẩm có thể  được thể  hiện  ở  dạng bài trình diễn đa phương tiện  power point, báo tường, mô hình... HS lựa chọn hình thức thể  hiện sao cho hợp   lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài.  *) Gợi ý nguồn tham khảo: ­ Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài báo, tin  tức về các vụ hỏa hoạn, cách thoát hiểm... ­ http://google.com.vn ­ Một số  trang web Hóa học:  www.hoahocngaynay.com,  www.h2vn.com,  www.hoahoc.org, ... 7.3.1.5. Dự án 5: Silic và pin mặt trời *) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về ứng dụng của Silic *) Các câu hỏi định hướng: + Tính chất vật lí của Silic? + Người ta thường dùng silic để sản xuất gì? + Lịch sử sản xuất pin mặt trời? 16
  17. + Vai trò của silic trong việc sản xuất pin mặt trời? + Thực trạng sử dụng pin mặt trời trong thế giới hiện đại ngày nay? + Sự phát minh ra pin mặt trời có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống,   môi trường, sản xuất... của con người trên trái đất? *) Hướng dẫn:  + HS tìm hiểu và viết báo cáo về Silic, chất bán dẫn, các vi mạch... HS có  thể  xây dựng một trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một  ấn  phẩm về vấn đề sản xuất, ứng dụng, tác dụng của pin mặt trời. + Sản phẩm có thể  được thể  hiện  ở  dạng bài trình diễn đa phương tiện  power point, báo tường, mô hình... HS lựa chọn hình thức thể  hiện sao cho hợp   lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài.  *) Gợi ý nguồn tham khảo: ­ Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài báo, tin  tức về pin mặt trời, thung lũng silicon... ­ http://google.com.vn ­ Một số  trang web Hóa học:  www.hoahocngaynay.com,  www.h2vn.com,  www.hoahoc.org, ... 17
  18. 7.4. Phạm vi áp dụng (1) Phạm vi nghiên cứu ­ Nghiên cứu Chương trình SGK chương Cacbon – Hóa học 11. ­ Tiến hành thực nghiệm sư  phạm tại lớp 11A là lớp thực nghiệm, 11D là lớp   đối chứng tại trường THPT Trần Phú, Tỉnh Vĩnh Phúc (năm học 2019– 2020).  ­ Tiến hành dạy thực nghiệm vào tháng  12 năm 2019. (2) Phương pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: PP phân tích, tổng hợp, PP tìm kiếm các   nguồn tài liệu, phương pháp mô hình hoá... ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  + Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học chương cacbon – Hóa học 11. + Thực nghiệm sư phạm. 8. Những thông tin cần được bảo mật: không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ­ Lớp học có trang bị máy tính, máy chiếu 10. Đánh giá lợi ích thu được   Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước  đây (ở trong nhà trường hoặc trong  Tỉnh): Vấn đề mới trong SKKN của tôi là áp  dụng phương pháp dạy học dự án vào môn hóa học ở trường THPT – chương  cacbon. Với việc áp dụng phương pháp dạy học mới này vào đã góp phần nâng  cao hứng thú và chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 của học sinh. 10.1. Đánh giá theo ý kiến tác giả ­ Tiến hành thực nghiệm:  +Lớp 11A: dạy bằng phương pháp dạy học dự án các bài nghiên cứu về  chất. + Lớp 11D: dạy phương pháp thông thườ ng. 18
  19. ­ Tiến hành đánh giá bằng bài kiểm tra 15 phút để đánh giá kiến thức nắm bắt   được của học sinh: +   Điểm   số   trung   bình   của   lớp   thực   nghiệm   tăng   nhiều   hơn   lớp   đối  chứng + Tại lớp thực nghiệm 11A: nhi ều h ọc sinh y ếu, kém có điểm số  tăng  trưở ng, thêm nhiều điểm 9,10. Lớp HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11A 44 KTTTĐ 0 0 0 0 0 6 14 8 11 4 1 TN KTSTĐ 0 0 0 0 0 0 6 12 14 8 4 11D 36 KTTTĐ 0 0 0 0 0 9 11 6 7 2 1 ĐC KTSTĐ 0 0 0 0 0 4 9 7 10 5 1 (KTTTĐ: kiểm tra trước tác động KTSTĐ: kiểm tra sau tác động) Điểm trung bình trước tác động: + Lớp 11A: 6,9. + Lớp 11D: 6,6. Điểm trung bình sau tác động: + Lớp 11A: 7,8. + Lớp 11D: 7,2. 10.2. Đánh giá theo ý kiến của tổ chức, cá nhân  ­ Tiến hành lấy ý kiến của học sinh về ph ương pháp dạy học dự án:  Đa số các em HS đều cho rằng phương pháp này rất hay, bổ ích, phát huy  tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp cho các em có thêm kĩ năng   tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm. ­ Các giáo viên trong nhóm Hóa ­ trường THPT Trần Phú đã tham quan dự  giờ  các tiết thực nghiệm đều có đánh giá tốt về phương pháp dạy học tích cực này. 19
  20. 11. Danh sách những tổ  chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp  dụng sáng kiến lần đầu  Số  Tên tổ chức/cá  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT nhân áp dụng sáng kiến 1 Lớp 11A  Trường THPT Trần Phú Môn Hóa học Khóa 2019­2020 2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2