Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề: hoán vị-chỉnh hợp-tổ hợp, Đại số và Giải tích 11 THPT
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề: hoán vị-chỉnh hợp-tổ hợp, Đại số và Giải tích 11 THPT" nhằm phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp” (Đại số và giải tích 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề: hoán vị-chỉnh hợp-tổ hợp, Đại số và Giải tích 11 THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HOÁN VỊ - CHỈNH HỢP – TỔ HỢP” – ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11 THPT TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ MINH MẪN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 NĂM HỌC 2021 -2022 1
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Các phương pháp dạy học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát huy năng lực nhận thức, độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Trong bối cảnh đó, việc tiếp cận, học hỏi, thể nghiệm và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của mỗi giáo viên để thực hiện được mục tiêu giáo dục là việc có tính chất quyết định đối với sự thành công của công cuộc đổi mới. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học đã được ngành giáo dục thực hiện và triển khai đến từng cấp học. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, tôi cũng từng bước thay đổi phương pháp theo hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. Dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học theo trạm là một phương pháp dạy học mở, trong đó học sinh được tự lực, sáng tạo, tích cực hoạt động, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập; có cơ hội nâng cao năng lực làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, phát triển các năng lực chung và năng lực riêng… đặc biệt phương pháp này còn kích thích hứng thú, say mê học tập của người học qua đó phát triển các năng lực của học sinh, nâng cao ý thức học tập suốt đời. Tuy nhiên, việc áp và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học này ở trường phổ thông ở Việt Nam chưa nhiều, ở trường tôi cũng ít người áp dụng. Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên và những trăn trở của bản thân, tôi chọn đề tài: “ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: HOÁN VỊ- CHỈNH HỢP- TỔ HỢP, ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11 THPT”. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đưa phương pháp tích cực này vào trường THPT. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài a. Mục tiêu đề tài Phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp” (Đại số và giải tích 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh. 2
- Cung cấp thêm cho các đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương pháp dạy học theo trạm để có thể áp dụng trong quá trình dạy học. b. Ý nghĩa của đề tài Đề tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp; phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức học tập suốt đời đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được nghiên cứu để giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc sống. Thiết kế chủ đề dạy học chủ đề Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp theo hướng phát triển năng lực học cho học sinh bằng phương pháp trạm. c. Tính mới của đề tài Đánh giá thực trạng việc dạy học chủ đề Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp trong quá trình dạy học Toán nói chung và Toán 11 nói riêng ở trường THPT. Phân tích, xác định được các phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh trong chủ đề Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp; Nghiên cứu, phân tích chủ đề Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp, thử nghiệm tính khả thi của phương pháp dạy học theo trạm theo hướng phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh. Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp trong quá trình dạy học Toán nói chung và Toán 11 nói riêng ở trường THPT. Cung cấp thêm tư liệu và một số vấn đề cơ bản để giúp giáo viên tiếp cận phương pháp dạy học theo trạm. 1.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn Toán. - Phương pháp dạy học theo trạm. - Quá trình dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông Đô Lương 2. * Phạm vi nghiên cứu: - Chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp” Đại số và giải tích 11 cơ bản THPT. * Thời gian nghiên cứu: - Năm học 2019 – 2020, năm học 2020 – 2021 và năm học 2021 – 2022. 1.4. Phương pháp nghiên cứu * Nghiên cứu lí luận, gồm có: 3
- - Nghiên cứu về đường lối giáo dục và chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục phổ thông, lí luận về dạy học tích cực, văn bản về đổi mới giáo dục, các bài báo, tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa và sách giáo viên môn Toán lớp 11 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu. * Nghiên cứu điều tra, thực nghiệm: - Tiến hành tìm hiểu về việc dạy học Toán 11 ở trường phổ thông hiện nay. Dự giờ,quan sát giờ dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh về một số bài giảng có nội dung cần nghiên cứu. - Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp được thực nghiệm trong trường THPT Đô Lương 2. * Thực nghiệm sư phạm: - Năm học 2019 – 2020, năm học 2020 – 2021 tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường THPT Đô Lương 2 thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An. - Năm học 2021 – 2022, tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường THPT Đô Lương 2, trường THPT Đô Lương 1 thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An. * Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên tôi hình thành các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu về đường lối giáo dục và chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu lí luận về dạy học Toán. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học Toán nói chung và Toán 11 nói riêng ở trường THPT theo hướng nghiên cứu của đề tài. - Tổ chức thực hiện một số hoạt động học tập chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp” (Đại số và giải tích 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo theo trạm nhằm phát triển các năng chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính khả thi chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp” (Đại số và giải tích 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo theo trạm. 1.6. Giả thuyết khoa học: 4
- Trên cơ sở tôn trọng chương trình cải cách giáo dục có điều chỉnh, sách giáo khoa Toán 11 và kế hoạch dạy học hiện hành. Nếu trong quá trình dạy học Toán giáo viên thường xuyên quan tâm, tăng cường áp dụng phương pháp dạy học theo trạm trong quá trình dạy học một số chủ đề cho học sinh thì kết quả học tập của bộ môn Toán sẽ khả quan hơn. 1.7. Cấu trúc của đề tài: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung nghiên cứu. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Chương 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ HOÁN VỊ- CHỈNH HỢP -TỔ HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM Chương 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Phần III. Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo. 5
- PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Toán học Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng ta có thể hiểu “ năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin…”. Năng lực được chia thành: năng lực chung và năng lực chuyên biệt. a. Năng lực chung Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực chung cho học sinh bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. b. Năng lực chuyên biệt Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao…Năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển thông qua các môn học, hoạt động giáo dục; năng lực chuyên biệt vừa là mục tiêu, vừa là “đơn vị thao tác” trong các hoạt động dạy học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Toán học, các năng lực chuyên biệt của môn Toán học cấp THPT bao gồm: 1. Năng lực nhận thức Toán học: Trình bày, phân tích và giải thích được các kiến thức cốt lõi về các đối tượng, sự kiện, quy luật và các quy luật Toán học…. 2. Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện các hoạt động tìm hiểu thế giới sống: đề xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định. 3. Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng: Có khả năng giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống hằng ngày liên quan đến kiến thức Toán học; giải thích, đánh giá, phản biện những vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến 6
- bộ Toán học; giải thích và xác định được quan điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp trước những tác động đến đời sống cá nhân, cộng đồng, loài người…; 1.1.2. Căn cứ để xây dựng chủ đề dạy học Trên cơ sở công văn 791/HD-B DĐT ra ngày 25/6/2013 của Bộ DĐT và các công văn hướng dẫn của Sở DĐT Nghệ An ban hành cho phép sắp xếp lại nội dung cấu trúc từng môn học trong chương trình hiện hành theo hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng các chuyên đề dạy học đơn môn và liên môn, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào chương trình hiện hành; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện thực tế nhà trường và địa phương. Trong chương trình môn Toán 11 nhiều nội dung có thể tích hợp vào một chủ đề dạy học đảm bảo được tính logic nội dung kiến thức và thuận tiện cho áp dụng phương pháp dạy học tích cực, tôi đã lựa chọn sắp xếp các nội dung Hoán vị-Chỉnh hợp-Tổ hợp xây dựng thành chủ đề: “Hoán vị-Chỉnh hợp-Tổ hợp”. 1.1.3. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề a. Thế nào là dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Chủ đề dạy học được xây dựng theo một trong các định hướng sau đây: - Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành đảm bảo yêu cầu về các kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực. - Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. b. Tiến trình dạy học theo chủ đề Theo Công văn số 5555/B DĐT-GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014, tiến trình dạy học theo chủ đề được thực hiện qua 5 bước bao gồm: 7
- 1.1.4. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo trạm Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người giáo viên cần biết khéo léo áp dụng và phối hợp các phương pháp một cách hợp lí. Trong phạm Vi đề tài, tôi đã ứng dụng phương pháp dạy học theo trạm kết hợp một số kỹ thuật dạy học tích cực khác để dạy học chủ đề “Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp”. Đây là phương pháp còn ít được áp dụng trong thực tiễn ở các trường THPT hiện nay. a. Phương pháp dạy học theo trạm - Khái niệm: Dạy học theo trạm (Learning station; hay Circuit training) là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học. - Phân loại trạm học tập: Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như: phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây dựng kiến thức, phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại theo vai trò các trạm, theo hình thức làm việc. Mặc dù có nhiều tiêu chí để phân loại nhưng các trạm dù phân loại theo cách nào cũng xếp thành 2 nhóm chính: + Nhóm 1: Trạm bắt buộc là hệ thống các trạm có nội dung kiến thức bắt buộc, trọng tâm của bài học. Sau khi hoàn thành các trạm này sẽ hình thành cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản mà bài học yêu cầu. + Nhóm 2: Trạm tự chọn là nhóm trạm học sinh có thể lựa chọn các trạm có mức độ khó – dễ khác nhau để làm hoặc có thể làm hết tất cả các trạm tự chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định cho người học thực hiện đủ số lượng trạm theo quy định. Các trạm này thường có nội dung mở, vui để tạo hứng thú cho người học. Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, học sinh làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho người học có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó học sinh sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại. Ngoài ra, cũng có thể tổ chức các trạm học tập theo 1 vòng tròn để đảm bảo trật tự tiết học, vì vậy phương pháp này còn gọi là dạy học theo vòng tròn (Circuit training) (Hình 1.1) Hình 1. 1. Sơ đồ vòng tròn học tập Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập có các trạm tự chọn 8
- - Nguyên tắc và các bước thực hiện dạy học một chủ đề theo phương pháp trạm Để tạo được sự hứng thú, say mê học tập, từ đó thu được kết quả cao trong quá trình khi tổ chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế nội dung các trạm học tập sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh là điều vô cùng quan trọng. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống các trạm học tập cần phải tuân theo các quy tắc sau: 1. Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho từng nhóm học sinh có thể chọn nhiệm vụ ở một trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm học sinh vào bất kì trạm nào theo sở thích nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Nếu một bài có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi trạm có các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau. Chúng ta cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm cho nhiều bài cùng một lúc trong nhiều tiết học. 2. Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của học sinh. Đồng thời, các nhiệm vụ này cũng có tác dụng phân hóa được học sinh. Thời gian dành cho mỗi trạm phụ thuộc vào nội dung công việc ở từng trạm nhưng phải đảm bảo được thời gian của tiết học. 3 Các trạm có các thiết bị hỗ trợ thì các thiết bị hỗ trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với học sinh, tìm hiểu được ứng dụng để tạo được sự hứng thú và sự say mê học tập của học sinh. 4. Số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự thích thú cho học sinh, có như vậy kết quả học tập mới khả quan. 5. Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần phải xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó – dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực của học sinh, đồng thời tránh được sự ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm ở các trạm, tạo hứng thú cho các em trong học tập. 6. Giáo viên nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ mà từng nhóm đang thực hiện để học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả của bản thân và của nhóm. 7. Các học sinh phải được phát phiếu học tập tương ứng với trạm mà nhóm đang thực hiện để tối ưu hóa thời gian làm việc của từng cá nhân và từng nhóm. 8. Trước khi tổ chức dạy học, giáo viên cần phải sinh hoạt để thống nhất với học sinh nội quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân cũng như của nhóm. - Quy trình tổ chức dạy học theo trạm 9
- Để tổ chức một chủ đề dạy học áp dụng dạy học theo trạm, giáo viên cần thực hiện theo các vấn đề sau: Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ các trạm, tên trạm Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học Thiết kế kế hoạch bài học gồm các bước cụ thể sau: - Bước 1. Xác định mục tiêu bài học - Bước 2. Chuẩn bị các phương tiện dạy học - Bước 3. Thiết kế nhiệm vụ các trạm Đây là bước rất quan trọng trong dạy học theo trạm. Nhiệm vụ ở mỗi trạm được thiết kế dạng phiếu học tập với các nội dung cụ thể: mục tiêu của trạm; phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối đa; các nhiệm vụ cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày. - Bước 4: Thiết kế hỗ trợ các trạm - Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể Bao gồm các hoạt động cụ thể là: Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập, dẫn nhập, giao nhiệm vụ học tập, lập các nhóm học tập, tổ chức học tập tại các góc, hoạt động đánh giá và xác nhận kiến thức, vận dụng kiến thức Giai đoạn 3. Thực hiện dạy học (tổ chức dạy học trên lớp). Bước 1. Thống nhất nội quy học tập theo trạm Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung chủ đề và nội dung học tập ở các trạm, số lượng các trạm. Giới thiệu phiếu học tập – phiếu hỗ trợ và cách làm việc trên các phiếu học tập,.. Bước 2. Chia nhóm Đây là công việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của quá trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ khó – dễ, của kiến thức, thời gian, mà giáo viên có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích hoặc giáo viên tự chia nhóm để việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời gian. Bước 3. Tổ chức cho các cá nhân, các nhóm làm việc Học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này giáo viên quan sát và trợ giúp cho học sinh khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập. Bước 4. Tổng kết kết quả học tập Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các trạm theo thời gian quy định, từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả trạm cuối cùng mà nhóm vừa hoàn thành 10
- trước lớp. Thứ tự trình bày là bắt đầu từ trạm 1. Các trạm còn dư lại sẽ lấy tinh thần xung phong của các nhóm lên báo cáo kết quả. Sau khi một nhóm lên trình bày kết quả ở từng trạm hoàn thành, các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm vừa báo cáo. Khi các nhóm đã báo cáo xong, giáo viên trình chiếu đáp án cho từng trạm, các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm ở từng trạm, trên cơ sở đó các đánh giá – cho điểm các nhóm khác đối với tiêu chí: đánh giá phiếu học tập. Yêu cầu học sinh thu dọn các trạm học tập sau khi hoàn thành công việc. Không được làm hư hỏng thiết bị và mất trật tự trong khi đang học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1. Thực tiễn dạy học các môn Toán ở trường THPT nói chung, môn Toán ở trường THPT Đô Lương 2 nói riêng, việc hình thành năng lực cho học sinh chủ yếu thông qua tiến hành các tiết lên lớp. Trong quá trình dạy học, giáo viên kết hợp nhiều phương pháp, sử dụng các thiết bị dạy học hiện có hoặc tự làm, vận dụng công nghệ thông tin để làm phong phú cho bài giảng. Để hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm học sinh chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo, truy cập internet để tìm kiếm thông tin lí thuyết, hình ảnh,…rồi làm và trình bày báo cáo dưới dạng powerpoint hoặc word…Những cách thức tổ chức đó đã góp phần giúp học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng là tiền đề cho việc hình thành những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh. Tuy nhiên, thực trạng việc dạy và họcToán trong nhà trường phổ thông nói chung, trường THPT Đô Lương 2 nói riêng vẫn còn những tồn tại là: nội dung bài học khô khan, kiến thức trừu tượng, nặng về lí thuyết, nhưng sự gắn liền với thực tiễn còn ít, các giáo viên áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy đại trà còn chưa nhiều. 2. Dạy học chủ đề theo phương pháp trạm trong môn Toán là phương pháp dạy học để người học chủ động làm việc với các trạm kiến thức độc lập, học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp hoặc theo nhóm. Như vậy, học sinh không chỉ tự mình lĩnh hội các kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, hình thành các năng lực chuyên biệt cần thiết để phát triển bản thân trong tương lai. Ở Việt Nam, dạy học theo trạm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong dạy học vật lí từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Từ đó đến nay, đã có một số luận văn và bài viết nhỏ của một số tác giả vận dụng dạy học theo trạm ở chương trình trung học cơ sở và THPT. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã chứng minh được kiểu dạy học theo trạm là khả thi và mang lại hiệu quả cao trong dạy học các chủ đề theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn chưa được nhiều giáo viên phổ thông vận dụng để dạy ở trường THPT. 1.3. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Đô Lương 2 11
- Trước khi thực hiện đề tài, năm học 2019 -2020 tôi đã tiến hành khảo sát đồng nghiệp tại trường THPT Đô Lương 2 về quan điểm sử dụng phương pháp dạy học tích cực theo trạm vào các chủ đề. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên trong việc thiết kế dạy học một chủ đề theo phương pháp Trạm. Mức độ cần thiết Rất cần Không cần Cần thiết Phân vân thiết thiết Số GV/ tổng số GV 2/13 2/13 3/13 6/13 được tham khảo Tỉ lệ % 15,4 15,4 23,1 46,1 Qua việc khảo sát, tôi nhận thấy một thực tế rằng, việc áp dụng phương pháp dạy học theo trạm vào dạy học chủ đề còn rất ít và thiếu các tự liệu để giúp giáo viên nghiên cứu và vận dụng. Từ những cơ sở nêu trên, với vai trò là một giáo viên Toán tôi đã cố gắng nghiên cứu lí luận và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với từng nội dung, từng chương, từng bài để giúp học sinh phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực và khơi dậy niềm hứng thú và say mê với môn Toán ở học sinh. CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ HOÁN VỊ-CHỈNH HỢP-TỔ HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM 2.1. Xác định mạch kiến thức của chủ đề 2.1.1. Các bài kiến thức liên quan được sắp xếp thành chủ đề Hoán vị-Chỉnh hợp-Tổ hợp Chương II: Tổ hợp-Xác suất Bài 2: Hoán vị-Chỉnh hợp-Tổ hợp I. Hoán vị II. Chỉnh hợp III. Tổ hợp 2.1.2. Cấu trúc logic nội dung chủ đề Dựa vào nội dung sách giáo khoa, sách GV, chuẩn kiến thức kĩ năng Toán 11 cơ bản, hướng dẫn giảm tải chương trình của Bộ giáo dục và phân phối chương 12
- trình của tổ chuyên môn xây dựng, mạch logic của kiến thức, tôi xác định được các mạch kiến thức như sau: - Hoán vị +Định nghĩa. +Số các hoán vị - Chỉnh hợp +Định nghĩa. +Số các chỉnh hợp. - Tổ hợp +Định nghĩa. +Số các tổ hợp. +Tính chất của số số các tổ hợp 2.1.3. Thời lượng - 3 tiết theo phân phối chương trình 2.2. Mục tiêu chủ đề 2.2.1. Kiến thức Sau khi học xong chủ đề này, HS phải: - Phát biểu được: Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử. - Nắm được công thức tính số các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử. - Nêu được ví dụ để phân biệt hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử. - Làm được một số bài tập áp dụng hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. 2.2.2. Kĩ năng Sau khi học xong chủ đề này, HS phải rèn luyện được: - Kỹ năng tư duy: đưa ra được các tình huống có thể áp dụng hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Làm được một số bài tập áp dụng hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. - Kỹ năng học tập: Năng lực tự học, năng lực hợp tác… thông qua việc tìm hiểu các khái niệm, các bài tập, các tình huống có trong bài học. - Kĩ năng thuyết trình. 2.2.3. Thái độ - Học sinh có thái độ học tập tích cực, hợp tác, chủ động trong tư duy, sáng tạo trong quá trình vận dụng. 13
- 2.2.4. Các năng lực cần hướng tới a. Năng lực chuyên biệt Học sinh phát triển được các năng lực sau đây: - Năng lực phân biệt và tính số hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử. Sử dụng các kiến thức và công thức trong bài để phân biệt và tính số các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. - Năng lực tư duy toán học vào thực tiễn. b. Năng lực chung - Năng lực tính toán. - Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập; tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được sai sót và cách khắc phục sai sót. Tự lập được kế hoạch học tập chủ đề.Tìm kiếm tư liệu, lựa chọn những tư liệu phù hợp.Đọc hiểu SGK, các nguồn tài liệu khác, hệ thống lại kiến thức cơ bản. - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi . Phân tích được các tình huống trong học tập. - Năng lực tự quản lý: Làm chủ cảm xúc bản thân trong quá trình học tập vào trong cuộc sống; trưởng trạm biết quản lý trạm mình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, các thành viên tự ý thức được nhiệm vụ của mình và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học tập bạn bè; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. - Năng lực hợp tác: Xác định trách nhiệm của bản thân đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động nhóm, thảo luận thống nhất, báo cáo. Trao đổi, giao tiếp để thu thập thông tin. Hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ Toán học. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. - Năng lực nghiên cứu khoa học. 2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi sử dụng trong chuyên đề Năng lực cần đạt Năng lực thành phần Mô tả mức độ yêu cầu cần đạt Năng lực sử dụng Kiến thức 1: Trình bày được Tìm hiểu được thế nào là một kiến thức. các kiến thức về hoán vị, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. 14
- chỉnh hợp, tổ hợp. Trình bày được định nghĩa hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Kiến thức 2: Trình bày được - Biết sử dung quy tắc nhân để mối quan hệ giữa các kiến xây dựng công thức tính số các thức toán. hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử . Kiến thức 3: Sử dụng được kiến thức Toán để thực hiện các nhiệm vụ học tập Kiến thức 4: Vận dụng (giải - Vận dụng công thức hoán vị, thích, dự đoán, tính toán, đề chỉnh hợp, tổ hợp để tính tính số ra giải pháp, đánh giá giải các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp pháp,…) kiến thức toán học chập k của n phần tử . vào các tình huống thực tiễn. Phương pháp 1: Đặt ra các câu hỏi phân biệt về Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Phương pháp 2: Liên hệ các Theo định nghĩa hoán vị, chỉnh Năng lực về câu hỏi toán với các trường hợp, tổ hợp mà đưa ra liên hệ. phương pháp hợp hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Phương pháp 3: Lựa chon Sử dụng quy tắc đếm. kiến thức toán phù hợp để xác định công thức toán học. Năng lực giao Trao đổi kiến thức và ứng Tìm tòi các kiến thức toán liên tiếp, trao đổi dụng toán học bằng ngôn quan đến hoán vị, chỉnh hợp, tổ thông tin ngữ toán học và các cách hợp. diễn tả đặc thù của toán. Năng lực phân So sánh đối chiếu hoán vị, Xác định được các bài toán liên biệt và tính số các chỉnh hợp, tổ hợp với nhau, quan và áp dụng tính số các hoán vị, chỉnh liên hệ giữa các công thức hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp . hợp, tổ về số các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp . 2.4. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và các năng lực hình thành 15
- Các năng Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dung cao lực cần dung hướng tới Phát biểu Chứng minh Vận dụng được Vận dụng được định được công công thức tính được công nghĩa Hoán thức tính số số các hoán vị, thức tính số vị hoán vị của vào giải quyết các hoán vị Viết được n phần tử. các bài tập đơn vào giải quyết công thức giản (có thể dễ các bài tập tính số hoán dàng nhận ra phức tạp ( phải vị của n phần được công thức suy luận trước tử. cần áp dụng) khi áp dụng công thức) VD: 1234, VD:1234, VD: Có bao VD: Từ các -Năng Hoán 4321 có phải 4241 có phải nhiêu các sắp chữ số lực tự vị là các hoán là các hoán xếp bốn bạn 3,4,5,6,7 có chủ và vị của bốn vị của bốn An, Bình, Chi, thể lập được tự học. phần tử 1, 2, phần tử 1, 2, Dung ngồi vào bao nhiêu số -Năng 3, 4 hay 3, 4 hay một bàn học 4 tự nhiên gồm lực giao không? không? Tại chổ ? 5 chữ số phân tiếp và sao? biệt bé hơn số hợp tác. 77777? -Năng lực nhận thức Toán học. Phát biểu Chứng minhVận dụng được Vận dụng được định được công công thức tính được công nghĩa Chỉnh thức tính số số các hoán vị, thức tính số hợp. chỉnh hợp chỉnh hợp vào các hoán vị, chập k của n giải quyết các chỉnh hợp vào Chỉnh Viết được công thức phần tử. bài tập đơn giản giải quyết các hợp tính số chỉnh Phân biệt (có thể dễ dàng bài tập phức hợp chập k được hoán vị nhận ra được tạp ( phải suy của n phần tử với chỉnh công thức cần luận trước khi hợp. áp dụng) áp dụng công thức) 16
- VD: Cho VD: Cho VD: Lớp 11B VD: Một tổ có -Năng A 1; 2;3; 4;5;6 A 1; 2;3 có 40 học sinh. 5HS nam và 7 lực tự Các tập hợp Hãy liệt kê Hỏi có bao HS nữ. Muốn chủ và sau các chỉnh nhiêu cách chọn chọn một tự học. hợp chập 2 ra 1HS làm lớp nhóm 5HS -Năng 1; 2;3 , trưởng và 1HS tham gia thi 2;3;1 , của 5 phần lực giao tử của A? làm bí thư của HSG trong đó tiếp và 3;1; 2 lơp? có 3 HS nam hợp tác. có phải thi các môn Toán, Lí, Hóa -Năng chỉnh hợp lực nhận chập 3 của 5 và 2 HS nữ thi Sử, Địa ( mỗi thức phần tử của Toán A hay môn có ít nhất 1HS dự thi). học. không? Hỏi có bao nhiêu cách chọn như thế? Phát biểu Chứng minh Vận dụng được Vận dụng được định được công công thức tính được công nghĩa Tổ thức tính số số các hoán vị, thức tính số hợp. tổ hợp chập tổ hợp vào giải các hoán vị, tổ Viết được k của n phần quyết các bài hợp vào giải công thức tử. tập đơn giản (có quyết các bài tính số tổ Phân biệt thể dễ dàng tập phức tạp ( hợp chập k được hoán nhận ra được phải suy luận của n phần vị, chỉnh công thức cần trước khi áp tử. hợp với tổ áp dụng) dụng công hợp thức) Tổ hợp VD: Cho VD: Cho VD: Từ một bó VD: Một lớp -Năng A 1,2,3,4,5,6 A 1,2,3,4,5,6 hoa gồm 15 học có 18HS lực tự Các tập hợp a)Các tập bông hoa khác nam và 20 HS chủ và sau hợp sau nhau. Hỏi có nữ. Hỏi có bao tự học. 2;3; 4 , bao nhiêu cách nhiêu cách -Năng 4;1; 2;3; 4 , 2 , 4;3; 2 , chọn ra 3 bông chọn ra một lực giao 1;3;5 1, 3, 5 hoa cùng cắm đội văn nghệ tiếp và có phải tổ có phải tổ vào một lọ? có 2 nam và 3 hợp chập 3 hợp tác. hợp chập 3 nữ? của 5 phần tử của 5 phần -Năng của A hay tử của A hay lực nhận không? không? Vì thức sao? Toán 17
- b) Hãy liệt học. kê các tổ hợp chập 2 của 5 phần tử của A? 2.5. Xây dựng các trạm học tập Sau khi nghiên cứu kiến thức, phân tích chủ đề và xác định các năng lực hướng tới tôi đã xây dựng 6 trạm học tập ứng với nội dung kiến thức của chủ đề, trong đó có 4 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn. + Trạm bắt buộc: Học sinh buộc phải hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm này. + Trạm tự chọn: Học sinh có thể lựa chọn 1 trong 2 trạm này phù hợp với sở thích hoặc năng lực của bản thân; hoặc có thể hoàn thành cả 2 trạm. Bảng. Tổng quan các trạm học tập chủ đề Hoán vị-Chỉnh hợp-Tổ hợp Trạm Loại trạm Tên trạm Dụng cụ Nội dung yêu Thời gian cầu (Phút) Phiếu học tập Phát biểu được định 10 và phiếu trợ nghĩa Hoán vị giúp trạm 1. - Bút lông, Viết được công thức 1 Bắt buộc Hoán vị bảng phụ. tính số hoán vị của n - Máy tính phần tử. - Chứng minh được công thức tính số hoán vị của n phần tử. - Vận dụng được công thức tính số các hoán vị vào giải quyết các bài tập. 2 Bắt buộc Chỉnh hợp -Phiếu học tập 10 Phát biểu được định và phiếu trợ nghĩa Chỉnh hợp. giúp trạm 1. - Bút lông, Viết được công thức bảng phụ. tính số chỉnh hợp - Máy tính chập k của n phần tử. - Chứng minh được công thức tính số chỉnh hợp chập k của 18
- n phần tử. - Vận dụng được công thức tính số các chỉnh hợp chập k của n phần tử vào giải quyết các bài tập. 3 Bắt buộc Tổ hợp -Phiếu học tập Phát biểu được định 10 và phiếu trợ nghĩa Tổ hợp. giúp trạm 1. Viết được công thức - Bút lông, tính số tổ hợp chập k bảng phụ. của n phần tử. - Máy tính - Chứng minh được công thức tính số tổ hợp chập k của n phần tử. - Vận dụng được công thức tính số các tổ hợp chập k của n phần tử vào giải quyết các bài tập. 4 Bắt buộc Thực hành -Phiếu học tập -Tính được số các 10 máy tính và phiếu trợ hoán vị, chỉnh hợp, giúp trạm 1. tổ hợp bằng máy tính - Bút lông, bỏ túi. bảng phụ. - Thực hành tính toán - Máy tính thành thạo trên máy tính bỏ túi. 5 Tự Giải -Phiếu học tập - Sử dụng được các 10 chọn 1 phương và phiếu trợ công thức tính số trình, bất giúp trạm 1. hoán vị, chỉnh hợp, phương - Bút lông, tổ hợp để biến đổi trình. bảng phụ. phương trình, bất - Máy tính phương trình. - Kiểm tra điều kiện của nghiệm và kết luận. 6 Tự Các bài -Phiếu học tập -Giải được các bài 10 chọn 2 toán sử và phiếu trợ toán hoán vị, chỉnh 19
- dụng giúp trạm 1. hợp, tổ hợp chia nguyên lý - Bút lông, nhiều trường hợp bù trừ. bảng phụ. bằng phương pháp - Máy tính gián tiếp. - Sơ đồ tổng quan các trạm: Hình 2.1. Sơ đồ 1 vòng tròn học tập với trạm bắt buộc số 1,2,3,4 Hình 2.2. Sơ đồ 2 vòng tròn học tập với trạm tự chọn số 5 và số 6 - Nội dung các trạm: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn