Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 trung học phổ thông
lượt xem 3
download
Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào phát huy năng lực và các dạng thông minh ở HS trong môn Vật Lí THPT nói chung, dạy học chương trình vật lí 12 nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương “Sóng Ánh Sáng” trong chương trình vật lí 12 nhằm phát huy đa dạng trí tuệ và năng lực học sinh cũng như tăng hứng thú trong giờ học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2. ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học phần “Sóng Ánh Sáng” Vật lí 12 trung học phổ thông” Tác giả: Hồ Thị Quyên Tổ: Tự nhiên. Lĩnh vực: Vật Lí. Sđt: 0988042186 Năm học: 2022 - 2023 1
- MỤC LỤC Phần 1: Đặt vấn đề ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài............................................................................... 2 6. Cấu trúc sáng kiến ....................................................................................... 3 Phần 2: Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4 A. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 4 I. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 1. Năng lực chung ........................................................................................... 4 2. Thuyết đa trí tuệ .......................................................................................... 4 2.1. Nội dung thuyết Đa trítuệ ............................................................................ 4 2.2. Phân loại thuyết đa trí tuệ có thể vận dụng trong dạy học môn Vật lí ở trườngTHPT ................................................................................................. 5 2.3. Vai trò thuyết đa trí tuệ trong dạy học .......................................................... 6 2.4. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu cầu thời đại 4.0 và nền giáo dục hiệnđại ............................................................. 8 2.5. Đánh giá năng lực của HS trong dạy học vật lý ............................................ 10 II. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 11 1. Thực trạng của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THPT hiện nay. ............................................................................................ 11 2. Thực trạng của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học ở các trường THPT hiện nay. ............................................................................................ 12 3. Thực trạng dạy và học vật lí ở trườngTHPT ................................................. 12 B. Một số biện pháp đã thực hiện tại trường THPT Quỳnh Lưu ................. 16 1. Các bước thực hiện biện pháp thuyết đa trí tuệ ............................................. 16 2. Vận dụng các trí tuệ trong học thuyết đa trí tuệ vào bài học vật lý ............... 19 3. Áp dụng thuyết đa trí tuệ : chủ đề “ Máy quang phổ, Các loại bức xạ không nhìn thấy” ..................................................................................................... 30 Phần 3: Thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 41 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 41 2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 41 3. Tính khoa học ............................................................................................... 47 Phần 4: Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 48 1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 48 2. Một số hạn chế ............................................................................................ 48 3. Những kiến nghị đề xuất .............................................................................. 48 Tài liệu tham khảo – Phụ lục 2
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 QTDH Quá trình dạy dọc 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 GV Giáo viên 5 GDPT Giáo dục phổ thông 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 8 PPDH Phương pháp dạy học 9 VL Vật Lí 10 DHVL Dạy học vật lí 11 TN Thí nghiệm 12 K- W- L- H Kiến thức, những điều HS muốn biết, những điều HS tự giải quyết, Cách thức HS tự tìm tòi nghiên cứu. 13 GD Giáo dục 14 PTNL Phát triển năng lực 15 NL Năng lực 16 SP Sản phẩm 17 KHTN Khoa học tự nhiên 18 TĐTT Thuyết đa trí tuệ 19 DH Dạy học 20 BTVL Bài tập vật lí 21 KS Khảo sát 22 KHKT Khoa học kĩ thuật 23 CNTT Công nghệ thông tin 24 GQVĐ Giải quyết vấn đề 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục nước nhà đang chuyển mình tiệm cận nền giáo dục hiện đại thế giới, dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuẩn bị tiếp nhận chương trình sách giáo khoa Vật Lý mới,tôi quyết định nghiên cứu đề tài với những lí do sau: Nhà bác học Albert Einstein từng nói rằng: “Ai cũng là thiên tài. Nhưng nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây, nó sẽ sống suốt đời với niềm tin rằng nó là kẻ đần độn”. Mỗi cá nhân là độc lập và duy nhất với những năng khiếu, sở trường, tiềm năng và đam mê khác nhau cần được nuôi dưỡng từ sớm. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện con người không chỉ có trí thông minh logic (IQ) mà trí thông minh vô cùng đa dạng, mỗi một người có tám loại trí thông minh tiềm ẩn và có thể được khơi dậy trong quá trình giáo dục. Sứ mệnh cao cả của giáo dục chính là hình thành và phát triển năng lực của người học thông qua nắm bắt, khai phá được khả năng tiềm ẩn của người học. Thực tế cho thấy, giáo dục truyền thống chỉ tập trung vào việc phát triển trí thông minh logic, trí thông minh ngôn ngữ và dạy hàng nghìn cá thể khác nhau bằng cách giống nhau, đóng khuôn người học trong cùng chuẩn mực và tiêu chuẩn chung, quá trình dạy học đã bỏ qua những thế mạnh học tập thông qua các dạng trí tuệ khác như: trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên,... của học sinh. Giáo dục hiện đại quan tâm nhiều hơn đến giáo dục từng cá thể và phát triển trí thông minh đa dạng. Học thuyết đa trí tuệ (đa trí thông minh) ra đời và đóng vai trò quan trọng đối với nền giáo dục hiệnđại. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã cho thấy sự cần thiết của việc Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị xác định rõ: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Đồng thời, ở nước ta hiện nay xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu thuyết đa trí tuệ và bước đầu vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học nhưng chủ yếu ở môi trường mầm non hoặc tiểu học. Vật lí là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất chung của cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lí không chỉ liệt kê, mô tả hiện tượng mà còn đi sâu vào nghiên cứu bản chất, khảo sát định lượng và tìm ra các quy luật của chúng. Sự phát triển của vật lí có liên quan mật thiết với các tư tưởng triết học, là cơ sở của nhiều ngành khoa học, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Các kiến thức vật lí được xem như những mô hình được con người xây dựng nên để biểu đạt hiện thực. Do vậy, quá trình dạy học (QTDH) vật lí được thực hiện chủ yếu theo tiến trình mô hình hóa những tình huống có vấn đề với các hình thức làm việc chủ động, tích cực hóa người học. Với đặc thù của ngành vật lí, nếu khai thác được tiềm năng đa trí tuệ đang ẩn chứa trong mỗi HS thì 4
- chất lượng của quá trình dạy học được nâng cao. Đồng thời giúp HS phát triển một cách toàn diệnhơn. Phần “Sóng ánh sáng” là một phần khá quan trọng và lý thú trong chương trình vật lí 12 trung học phổ thông(THPT). Lý thuyết về sóng ánh sáng cũng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, ứng dụng nhiều trong y hoc, quân sự,... Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học phần “Sóng Ánh Sáng” Vật lí 12 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh” . 2. Mục đích nghiêncứu Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào phát huy năng lực và các dạng thông minh ở HS trong môn Vật Lí THPT nói chung, dạy học chương trình vật lí 12 nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương “Sóng Ánh Sáng” trong chương trình vật lí 12 nhằm phát huy đa dạng trí tuệ và năng lực học sinh cũng như tăng hứng thú trong giờhọc. Nhiệm vụ nghiêncứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm việc làm rõ thuyết đa trí tuệ trong hoạt động dạy - học, thực trạng và khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương “Sóng Ánh Sáng” Vật lí12. - Xây dựng hệ thống quy trình, biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học dạy học chương “Sóng Ánh Sáng” Vật lí12. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những phương pháp, cách thức vận dụng thuyết đa trí tuệ dạy học Chương “Sóng Ánh Sáng” Vật lí12. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở môn Vật lí 12, các bài trong chương “Sóng Ánh Sáng” - Thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. 4. Tính cấp thiết của đề tài. Đề tài giúp hiểu rõ thuyết đa trí tuệ và áp dụng nó vào các hoạt động, bài học nhằm để phát huy “năng lực chung” là mục tiêu mới trong chương trình phổ thông sắp được áp dụng cho THPT. Đây là mục tiêu mà Bộ giáo dục đang hướng tới trong sự nghiệp đào tạo con người; các nhà trường và giáo viên đang cần. 5. Đóng góp mới của đề tài Đề tài giúp hiểu rõ thuyết đa trí tuệ và áp dụng nó vào các hoạt động, bài học nhằm để phát huy “năng lực chung” cho học sinh, là mục tiêu mới trong chương trình phổ thông sắp được áp dụng cho THPT. Đề tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng việc dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực trong bộ môn Vật lí hiện nay ở địa bàn huyện Quỳnh Lưu, từ đó đưa ra kinh nghiệm, định hướng cho GV dạy học tiếp 5
- cận chương trình GDPT năm2018 thông qua các chủ đề dạy học cụ thể. Thông qua đề tài cũng làm rõ những thuận lợi và khó khăn việc tổ chức dạy học vận dung thuyết đa trí tuệ trong môn Vật lí, trên cơ sở đó thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp, điều chỉnh dạy học đúng tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo yêu cầu. Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và định hướng cho GV khi xây dựng và tổ chức dạy học vận dụng các phương pháp hiện đại tiếp cận chương trình mới. Mặt khác, đề tài đã đưa ra định hướng cụ thể về phương pháp, kỉ thuật dạy học tích cực phù hợp với phương pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Vật lí như: tính định hướng thực tiễn, tính định hướng hành động, định hướng hứng thú, tính tự lực cao của người học, tính cộng tác trong làm việc và định hướng sản phẩm. Giúp học sinh (HS) phát triển rất nhiều năng lực chuyên biệt của môn Vật lí. Đưa ra cho giáo viên một cái nhìn mớimẻvềviệcđổimớiphươngphươngpháp dạy học và tạo điều kiện cho học sinh có môi trường học tập thú vị hơn. Góp phần thúc đẩy quá trình học tập bộ mônVật lí,traudồikiếnthứcVật lí cho mỗi cá nhân nói chungvànhữnghọcsinhlànhữngchủnhântươnglaicủađấtnướcnóiriêng. Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ nội dung của thuyết đa trí tuệ cũng như các khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ cũng như khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học nói chung và dạy học bộ môn Vật lí nói riêng. Đưa ra một số gợi ý lớn về các mô hình, phương pháp phù hợp với thuyết đa trí tuệ trong dạy học Vật lí nhằm phục vụ cho quá trình dạy học Vật lí của giáo viên, góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học môn Vật lí trong trườngTHPT. Đây là mục tiêu mà Bộ giáo dục đang hướng tới trong sự nghiệp đào tạo con người; các nhà trường và giáo viên đang cần. b. Về hiệu quả kinh tế - xã hội: Đề tài này nếu được áp dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông thì có thể có được những lợi ích cho xã hội như: Giúp cho học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,cộng đồng...; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Hình thành cho học sinh 1 số kĩ năng sống cơ bản, đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 6. Cấu trúc sáng kiến. Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của SKKN gồm 2 phần chính: Phần II. Nội dụng nghiên cứu. Phần III: Kết quả đạt được. 6
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiêncứu I. Cơ sở lýluận Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; theo dự thảo chương trình phổ thông mới sau năm 2015, Bộ GD&ĐT xác định: “Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen, phát triển hài hòa về thể chất và tinhthần; Trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo”. Mục đích chương trình giáo dục phổ thông là đích đến, là đầu ra của sản phẩm giáo dục – nhân cách người học mà nhà trường phổ thông nói chung, hay nhiệm vụ của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên mỗi nhà trường phải góp phần sáng tạonên. 1. Năng lựcchung a. Năng lực: Theo Bộ giáo dục, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện cho phép con người huy độngtổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính các nhân khắc phục hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. - Năng lực được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà người lao động cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. Hiểu theo cách khác, năng lực là khả năng của mỗi người, được hình thành do điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn hoặc do rèn luyện theo thời gian, nhằm thực hiện một hoạt động nào đó. b. Năng lực chung: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Trong 10 loại năng lực.Trong 10 loại năng lực, phân ra năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán,thực nghiệm,tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Còn năng lực chung, bao gồm ba năng lực đó là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Chúng được được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, pháttriển. 7
- 2. Thuyết đa trítuệ Thuyết đa trí tuệ hay còn có thể được dịch là thuyết đa trí thông minh là học thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận trên nhiều phương diện, đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi Tiến sĩ Howard Gardner. Theo Gardner, trí thông minh, ông quan niệm như sau "là khả năng giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà giải pháp hoặc sản phẩm có giá trị trong một hoặc nhiều môi trường văn hóa" và trí thông minh không thể chỉ đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Năm 1983, ông xuất bản một cuốn sách có tựa đề 'Frames of Mind', trong đó ông xuất bản các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh (Lý thuyết về nhiều trí thông minh)` 2.1.Nội dung thuyết Đa trítuệ Thuyết này đã mang đến cho thế giới cái nhìn bao quát và toàn diện về tiềm năng não bộ của con người, nó đề cập đến sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân. Theo đó, mỗi cá nhân sinh ra đều có 8 loại hình thông minh khác nhau. Gần đây, ôngđãđềnghịbổsungkhảthicủatríthôngminhthứchínđượcgọilà"tríthôngminh theochủnghĩahiệnsinh"hay“tríthôngminhtriếthọc”. Điềuquantrọnglàquátrình khaithácvàpháttriểnchúngđểđạtđượcsựpháttriểntoàndiệnnhất. Các loại hình trí thông minh mà Tiến sĩ Howard Gardner đề cập như sau: Lý thuyết thuyết Đa trí tuệ trong dạy học Vật Lý 12–THPT. Thuyết đa trí tuệ (Multiple Intellgence Theory) giúp giáo viên cách suy ngẫm, chọn lựa phương pháp dạy học sao cho hay nhất và phù hợp nhất với bản thân họ. Và họ hiểu thấu đáo vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả với học sinh này mà không hiệu quả với học sinh kia. Chúng ta có thể tìm hiểu về thuyết đa trí tuệ vì tò mò cách hoạt động, vì để khai phá ra những học sinh thông minh của mình,đôikhilàtìmkiếmsựhứngthúđểviệcdạyhọctrởnênthúvịhơn.Dùbất cứ lý do là gì, thuyết đa trí tuệ có thể mang lại cho bạn và học sinh của bạn – một hướng tiếp cận mới trong học tập. 2.2 Phân loại thuyết đa trí tuệ có thể vận dụng trong dạy học môn Vật lí ở trườngTHPT Để vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học một cách có hiệu quả, GV cần đánh giá được các dạng năng lực trí tuệ của mỗi HS, linh hoạt thay đổi hình thức, 8
- PPDH cho phù hợp với đối tượng HS để phát huy được trí thông minh đa dạng của HS. a. Những hoạt động vận dụng Trí tuệ thông minhLogic. Nhiều quan điểm cho rằng, trí tuệ logic chỉ phù hợp với dạy học những môn về khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, bộ môn vật lý luôn yêu cầu người học phải có những tư duy logic để nắm bắt được bản chất của các sự kiện, hiện tượng VL. Vận dụng trí tuệ logic-toán học vào bộ môn Vật lí có rất nhiều PPDH như sơ đồ, biểu đồ, bản biểu thị, đồ thị, băng thời gian… trong đó sử dụng bản đồ tư duy có ưu thế lớn. b. Những hoạt động vận dụng trí tuệ ngônngữ Trong DHVL, việc vận dụng thuyết trí tuệ ngôn ngữ giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ nói trong DHVL được thể hiện quan thông báo, tường thuật, miêu tả, nêu đặc điểm, giải thích, trao đổi thảo luận, tranh luận, đóng vai, thuyết trình… c. Những hoạt động vận dụng trí thông minh khônggian Do đặc điểm của việc học tập vật lý là trực tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng VL tuy nhiên có những hiện tượng, TN vì điều kiện thiết bị thiếu thốn nên việc vận dụng thuyết đa trí tuệ không gian để tái hiện các hiện tượng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong quá trình DHVL, GV có thể hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin: TN mô phỏng, tranh ảnh, tranh vẽ, biểu đồ, tranh dán, kẻ ô điêu khắc, phim ảnh để hỗ trợ việc giảng dạy, tạo nên sự phong phú, đa đạng và hấp dẫn trong giờ học; hoặc có thể khích lệ người học sắp xếp góc học tập, bảng họctập. d. Trí thông minh về vận động. Đây là dạng trí tuệ chú trọng vào hoạt động và hệ thông thao tác được vận dụng linh hoạt. Vận dụng trí tuệ vận động vào DHVL có thể sử dụng nhiều PPDH khác nhau, trong đó sân khấu hóa có ưu thế nổi trội. Sân khấu hóa là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch,đóng hoạt cảnh đề cao tính tương tác và khả năng sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho các em phát huy trí tuệ hình thể- động năng, trí tuệ ngôn ngữ cũng như trí tuệ giaotiếp. g. Những hoạt động vận dụng trí thông minh hướng nội Người có trí tuệ nội tâm có ý thức cao về khả năng tự hiểu được cảm xúc riêng, mục tiêu và động cơ cá nhân. Để vận dụng loại trí tuệ này trong DHVL cóthể sử dụng các PPDH suy ngẫm, bài tập nghiên cứu tình huống, kĩ thuật K-W- L- H…qua đó phát huy khả năng tư duy độc lập của cá nhân người đọc. h. Những hoạt động vận dụng trí thông minh tự nhiên. Với sự nhạy cảm nắm bắt các hiện tượng trong thiên nhiên của loại trí tuệ này, DHVL có thể sử dụng các hình thức dạy học tại bảo tàng, thực địa, trải nghiệm, dự án, tham quan học tập… sẽ đem lại hiệu quả cao cho quá trình lĩnh hội kiến thức. 2.3. Vai trò thuyết đa trí tuệ trong dạy học. Từ các đặc điểm trên cho thấy, thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner đã 9
- giúp chúng ta hiểu thêm về trí tuệ của con người theo cách thức mới, đa dạng hơn, rộng mở hơn. Thuyết đa trí tuệ ra đời đã được các nhà GD nghiên cứu vàáp dụng một cách khoa học, sáng tạo vào nhiều lĩnh vực và hoạt động của nhà trường, từ chiến lược xây dựng và triển khai mục tiêu, chương trình GD; Xây dựng môi trườngcảnh quan trường học, lớp học, công tác quản lí lớp học; Đánh giá kết quả đầu ra, cho đến nhận thức và hành động của mỗi giáoviên. * Đối với người dạy: Một trong những đóng góp lớn nhất mà Thuyết đa trí tuệ mang lại là sự tác động đến việc đổi mới PPDH của giáo viên, đổi mới cách nhìn nhận năng lực người học, bao gồm cả việc soạn giáo án theo lí Thuyết đa trí tuệ để phù hợp và khuyến khích tư duy của mọi người học. Thuyết đa trí tuệ đã gợi mở ra rất nhiều PPDH tích cực. Không thể phủ nhận hoàn toàn vai trò của các PPDH truyền thống. Các phương pháp này cũng đã góp phần phát triển ở người học một số dạng trí tuệ nhất định (như trí tuệ ngôn ngữ, logic-toán học). Người dạy khi đã hiểu rõ bản chất của Thuyết đa trí tuệ, họ sẽ là người tự giác và tích cực đổi mới các PPDH theo hướng khai phá tiềm năng của người học, góp phần “thức tỉnh” các dạng trí tuệ tiềm ẩn của người học. Mỗi dạng trí tuệ sẽ có các PPDH phù hợp và đặc trưng. Ví dụ: Các PPDH phù hợp với dạng trí tuệ ngôn ngữ gồm có kể chuyện, động não, viết bài thuyết trình,..., hoặc đối với dạng trí tuệ không gian thì có các phương pháp: vẽ tranh, lập mã bằng màu sắc, biểu tượng bằng đồ thị, sơ đồ tư duy; các phương pháp góp phần phát huy dạng trí tuệ giao tiếp như thảo luận nhóm,… Tuy nhiên, không có phương pháp nào là vạn năng hay duy nhất để “thức tỉnh” đầy đủ cả 8 dạng trí tuệ. Vì vậy, người dạy cần áp dụng linh hoạt nhiều PPDH khác nhau và phải biết cách lựa chọn phù hợp, phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, có như vậy mới khơi dậy, phát huy tối đa các dạng trí tuệ ở ngườihọc. Hiểu biết về các dạng trí tuệ khác nhau còn giúp cho giáo viên thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về khả năng, phong cách học tập đa dạng của người học, tránh sự áp đặt những cách học, cách dạy không phù hợp với đặc điểm cá nhân, khó phát huy tiềm năng của người học. Đặc biệt, với vận dụng thuyết đa trí tuệ, nhà GD sẽ thực hiện được mục tiêu cá thể hóa trong dạy học, phát huy thế mạnh học tập riêng ở người học mà không đóng khung họ trong một mẫu chung kiểu “đo ni đónggiày”.Thông điệp của Howard Gardner truyền tải cho các GV rất rõ ràng: Khi giáo dục con người cần thông qua các điểm mạnh của họ, chúng ta không chỉ kích thích sự phát triển mà còn đặt niềm tin vào người học mới có thể đạt được các mục tiêu giáo dục. * Đối với người học: Thuyết đa trí tuệ không chỉ giúp bài học trở nên thú vị mà còn giúp học sinh tiếp cận, lưu giữ thông tin theo những cách khác nhau. Ý nghĩa cao nhất mà thuyết đa trí tuệ mang đến là cá nhân hóa việc học: HS 10
- được học tập đúng phong cách, đặc điểm, nhu cầu và sở thích cá nhân, được phát huy thế mạnh riêng. HS được đặt niềm tin và giữ vai trò trung tâm, chủ động và tích cực tiếp cận bài học theo cách riêng phùhợp. Đồng thời với hoạt động học, HS được đánh giá linh hoạt ở nhiều dạng trí thông minh đa dạng. Tránh một phương pháp học tập theo kiểu “một cỡ vừa cho tất cả”, áp đặt đóng khung người học trong hai loại hình trí tuệ ngôn ngữ và toán học/lôgic. 2.4. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu cầu thời đại 4.0 và nền giáo dục hiệnđại. Cách mạng 4.0 tất yếu dẫn đến nền giáo dục 4.0. Tại đây, con người, máy móc, thiết bị, công việc liên kết với nhau để tạo nên nền GD thiên về đào tạo cá nhân hóa. Trong nền GD đó, “Trường học không tường” được xây dựng thành hệ sinh thái mà ở đó mọi người có thể dạy học ở mọi nơi, mọi lúc để tạo ra sản phẩm là những nhà sáng tạo và nhà khởi nghiệp, những công dân kĩ thuật số biết giải quyết các vấn đề phức tạp, có tư duy phân tích, phản biện, tư duy sáng tạo, có khả năng thích nghi với các thách thức, đặc biệt là trí tuệ cảm xúc (EQ). Như vậy, xu hướng giáo dục hiện đại, mục tiêu đào tạo không chỉ là những con người có kiến thức, kĩ năng làm việc mà còn cần các loại năng lực tổng hợp, các loại hình thông minh và các dạng trí tuệ đặc biệt. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cũng đã đề xướng phương châm GD của thế kỉ XXI: “Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”. Mỗi con người là một nhân cách trong cộng đồng, xã hội, phải biết tự khẳng định để có chỗ đứng, có vị thế trong cộng đồng. Học để tự khẳng định bản thân chính là sự tự vươn lên để sống thực sự có ý nghĩa, để mọi người và xã hội công nhận, tôn trọng. Học để biết là chưa đủ, học để làm, để cùng chung sống, để tự khẳng định mình mới là cốt yếu; khi đó tác dụng của việc học mới thực sự có ý nghĩa. Hơn thế, dạy học tích hợp và dạy học phân hóa đang là xu thế phổ biến của giáo dục trên thế giới, được coi như đòn bẩy cho chương trình giáo dục phổ thông mới Việt Nam. Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ các kiến thức, kĩ năng thuộc những môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất. Dạy học tích hợp là dạy học theo định hướng phát triển (ở người học) khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết cóhiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong qua trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kĩ năng. Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học cũng có thể xem là con đường tích hợp nhiều lĩnh vực kiến thức vào khám phá bài học và phát huy cao độ học tập theo phong cáchriêng. 11
- Chính vì thế, từ những năm 80 khi thuyết đa trí tuệ ra đời, thuyết này được áp dụng trong các nền giáo dục tiên tiến ở các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ, và một số nước Châu Á, và đã đạt được những thành công nhất định. Thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner phù hợp với thời đại và đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới, đặt ra trách nhiệm vinh quang nhưng cũng hết sức nặng nề cho sự nghiệp giáo dục là phải đào tạo ra những con người thông minh, năng động, sáng tạo, tự tin, tự chủ, thực tiễn. Đó là yêu cầu thiết thực không phải chỉ với thế hệ trẻ Việt Nam mà còn trên toàn thếgiới. Thuyết đa trí tuệ DH Theo định PTNL Mỗi người đều có đủ 8 dạng trí tuệ và Các NL cốt lõi dường như mỗi người có thể phát triển chúng đến một mức độ đều có thể phát triển khi được tạo điều nhất định kiện thuận lợi. Mọi người đều cần phát triển đủ 8 dạng Mọi người đều cần đầy đủ các NL cơ trí tuệ, nhưng mỗi người chỉ có một vài bản để sống và làm việc hiệu quả dạng trí tuệ phát triển ở mức cao. nhưng mỗi người phải có một vài NL được chú trọng phát triển. Các dạng trí tuệ thường dùng làm việc Mỗi người phải sử dụng kết hợp tất cả với nhau theo những thể phức tạp khi các NL có trong họ để giải quyết vấn đứng trước một vấn đề. đề, mà không sử dụng riêng rẻ một NL nào. Đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay đó là người lao động cần phải phát triển toàn diện. Tuy nhiên, bước ban đầu, để tránh việc quá nhiều thứ phải làm, không biết bắt đầu từ đâu và phải làm như thế nào, thì chỉ nên chọn sử dụng các dạng trí tuệ có mức độ phát triển phổ biến cao nhất để PTNL của HS, còn những dạng trí tuệ khác thì sau thời gian ổn định, tiến hành mở rộng đưa vào sử dụng sao cho phù hợp. Những dạng trí tuệ có mức độ phát triển phổ biến cao là: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm. Bảng sau đây sẽ cho biết những dạng trí tuệ nào được sử dụng để phát triển những năng lực nào trong quá trình dạy học. Bảng: Các dạng trí tuệ được sử dụng để PTNL NL cần phát triển Các dạng trí tuệ được sử dụng chủ yếu. PTNL NL tự học Trí tuệ nội tâm NL ngôn ngữ Trí tuệ ngôn ngữ 12
- NL tính toán Trí tuệ logic- toán học NL công nghệ thông tin Trí tuệ không gian Trí tuệ logi- toán học PTNL chuyên biệt môn vật lý NL thực nghiệm Trí tuệ thể hình- động năng Trí tuệ logi- toán học Trí tuệ không gian NL quan sát Trí tuệ logic- toán học Trí tuệ không gian Trí tuệ nội tâm NL hợp tác Trí tuệ ngôn ngữ Trí tuệ giao tiếp NL giải quyết vấn đề Trí tuệ logic- toán học Trí tuệ không gian Trí tuệ nội tâm 2.5. Đánh giá năng lực của HS trong dạy học vật lý. a. Một số hình thức đánh giá năng lực trong dạy học vật lý. - Đánh gía quá trình. - Tự đánh giá. -Đánh giá đồng đẳng. b. Một số công cụ đánh giá trong dạy học vật lý. - Đánh giá năng lực bằng Rubric - Đánh giá thông qua quan sát. - Đánh giá thông qua sản phẩm của học sinh. Đánh giá qua sản phẩm là một công cụ đánh giá các sản phẩm mà HS làm ra. Các sản phẩm này có thể là các mô hình bản vẽ, bài thuyết trình, các ý tưởng hay giải pháp mà HS đưa ra... c. Các công cụ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của HS gồm có: - Ghi lại các giai thoại. - Các mẫu công trình. - Các đoạn ghi âm - Video - Chụp ảnh. - Báo HS. - Đồ thị HS. - Xã hội đồ. 13
- - Phỏng vấn HS. - Các sơ đồ của lớp học: Để đánh giá được SP của HS tạo ra trong quá trình học tập, có thể đưa ra các mức độ đánh giá như sau. Mức 1: (Sản phẩm không sử dụng được): Sản phẩm mà HS làm ra chưa hoàn chỉnh và không thể đưa vào sử dụng trong bất kỳ trường hợp nào. Mức 2: ( Sản phẩm có thể sử dụng được): Sản phẩm có thể đưa vào sử dụng được nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như hình dáng không đẹp ( đối với những sản phẩm là hiển vật) hay tốn nhiều thời gian thực hiện, trong quá trình thực hiện sẽ gặp rất nhiều rắc rối ( đối với nhiều ý tưởng, giải pháp). Mức 3: ( Sản phẩm có chất lượng rất tốt): Sản phẩm có thể đưa vào sử dụng, hình dáng, cấu tạo gọn gàng ( đối với những sản phẩm là hiển vật) hay có thể tiến hành trong khoảng thời gian hợp lý, quá trình thực hiện cũng suôn sẻ và thànhcông ( đối với các ý tưởng, giải pháp). Mức 4:( Sản phẩm có chất lượng cao):Sản phẩm không những có thể đưa vào sử dụng mà còn có thể vận hành tốt, hình dáng và cấu tạo gọn gàng, mang tính thẩm mĩ cao (đối với những sản phẩm là hiển vật) hay thực hiện một cách tối ưu, giải quyết mọi vấn đề nhanh chóng ( đối với các ý tưởng, giải pháp). II. Cơ sở thực tiễn. 1. Thực trạng của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THPT hiện nay. Trong những năm gần đây, nhà nước ta có chủ trương đổi mới mạnh mẽ giáo dục, chuyển đổi mạnh mẽ từ chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực. Bộ giáo dục và Đào tạo đã soạn thảo rất nhiều văn bản hướng dẫn và tài liệu tập huấn nhằm giúp GV tiếp cận với các PPDH mới và tiếp cận với cách thức dạy học hướng PTNL. Các cách tiếp cận và các PPDH “mới” này trên thế giới đã ra đời từ rất lâu về trước, hiện nay được các chuyên gia giáo dục trong nước nghiên cứu, chọn lọc và biên soạn lại sao cho phù hợp với tình hình giáo dục và đặc điểm con người Việt Nam. Hầu hết các GV ở các trường THPT đều đã tiếp cận và đã cố gắng sử dụng PPDH mới vào giảng dạy. Nhưng đa số họ chỉ mới tìm hiểu được hình thức bên ngoài của PPDH mới, lại chưa nắm được bản chất của vấn đề, do đó, khi vận dụng vào giảng dạy thì vẫn còn nhiều lúng túng, chưa thoát khỏi lối mòn cũ dẫn đến tình trạng “ bình mới rượu cũ”. Bên cạnh đó, một số GV còn xem nhẹ việc đổi mới giáo dục, không dành thời gian cho việc tìm hiểu các xu hướng đổi mới, các PPDH mới nên việc DH của họ cơ bản là không có gì đổi mới. Thậm chí, đối với nhiều GV ở vùng sâu, vùng xa khi nhắc đến việc đổi mới giáo dục thì họ vẫn dường như chưa tiếp cận được, chưa nghe thấy bao giờ. Mặt khác, lãnh đạo các cấp cũng chỉ mới chỉ đạo suông, không theo sát chặt chẽ tiến trình đổi mới, không đốc thúc các cấp trong việc tiến hành đổi mới làm cho GV ỷ lại vào phương pháp cũ, không có tinh thần đổi mới. Chính vì vậy, việc dạy học theo theo hướng PTNL đã được triển 14
- khai một thời gian, nhưng kết quả đạt được hình như là không có, có chăng cũng chỉ thêm một cái vỏ bọc đổi mới bên ngoài. 2. Thực trạng của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học ở các trường THPT hiện nay. Thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner ra đời vào năm 1983 và được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu vận dụng vào việc dạy học ở các trường học. Trong đó có ThomasArmstrong, vào khoảng hơn 10 năm trước, ông đã cho ra đời cuốn sách “ Đa trí tuệ ở trong lớp học" như vậy trên thế giới đã tiếp cận với phương pháp này từ rất lâu. Các nhà giáo dục Việt Nam cũng được tiếp cận với lý thuyết này từ rất sớm và cũng đã tiến hành nghiên cứu để áp dụng cho nền giáo dục nước ta. Tuy nhiên hiện nay chỉ mới một vài trường học ở Hà Nội Và TPHCM áp dụng chương trình DH vận dụng thuyết Đa trí tuệ. Ở các trường THCS và THPT thì hầu như là chưa áp dụng được mô hình dạy học này. Nếu có thì cũng là ở dưới dạng thử nghiệm của một vài môn học. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều đề tài luận văn và luận án nghiên cứu về việc vận dụng mô hình DH này vào giảng dạy một số mônhọc củ thể ở trường THCS và trường THPT, những nghiên cứu này cũng chỉ mới dừng lại ở trên giấy tờ, và thực nghiệm ở một vài chủ đề, chưa được mở rộng, triển khai rộng rãi. Có thế thấy, nếu giáo dục nước ta nếu có thể vận dụng được mô hình DH theo định hướng PTNL thì chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên rõ rệt. 3. Thực trạng dạy và học vật lí ở trườngTHPT. Bộ môn Vật lí ở trường THPT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh những kiế n thức thực trạng của vấn đề vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương trình vật lí ở trường THPT. Đứng trước sự thay đổi của nền kinh tế, dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu việc làm, và phương thức thi TNTHPT môn Vật líđang dần trở thành môn phụ ít được quan tâm coi trọng. Mặt khác, những tư tưởng, lối mòn trong suy nghĩ về một môn Vật línhàm chán, chỉ có thầy đọc, trò chép đã ăn sâu vào tư tưởng của phầnlớn phụ huynh và học sinh. Điều này thể hiện rất rõ qua số lượng học sinh theo ban KHTN trong những năm gần đây. Vậy những nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến thực trạng trên, và nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như hiểu biết của học sinh THPT về kiến thức Vật lylà gì? Vì sao học sinh không cảm thấy hứng thú với kiến thức Vật lí? Kiến thức Vật Lícó thú vị hay nhàm chán? Vì sao các em lại cảm thấy áp lực khi học môn Vật lí? Và đặc biệt là làm thế nào để thế hệ trẻ không quay lưng với Môn Vật lí,cảm thấy yêu thích Vật lí? Để trả lời những câu hỏi nêu trên, việc tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng dạy học Vật lí cho HS THPT được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng TĐTT là vô cùng cần thiết. Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở đưa ra những kết luận chung cũng như yêu cầu đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục môn Vật lí nói chung mà dạy học môn Vật líở trường THPT nóiriêng. Việc tiến hành điều tra, khảo sát được tiến hành ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 như sau : Phương pháp tiến hành: Điều tra khảo sát được tiến hành thông qua phỏng 15
- vấn một số giáo viên, học sinh trong trường, thực hiện khảo sát bằng phiếu dò ý kiến của 40 giáo viên (các bộ môn ) và 85 học sinh lớp 12 trường THPT Quỳnh Lưu 2 Nghệ An. Nội dung điều tra khảo sát tập trung vào các vấn đề sau: - Tìm hiểu quan niệm của giáo viên về các vấn đề trong dạy học vận dụng TĐTT: + Mức độ cần thiết hiểu biết của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học. + Mức độ thường xuyên của việc thiết kết hoạt động giáo dục trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học sinh THPT + Các hình thức giảng dạy được áp dụng trên cơ sở vận dụng TĐTT + Mức độ cần thiết và hiệu quả của việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn nói chung và dạy học bộ môn Vật lý THPT nói riêng. Những thuận và khó khăn trong việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở ứng dụng TĐTT. + Những ý kiến đề xuất để việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn Vật lí đạt hiệu quả. -Tìm hiểu quan niệm của học sinh về dạy học vận dụng TĐTT thông qua tìm hiểu về trí thông minh của học sinh. + Tìm hiểu trí thông minh của học sinh thông qua thói quen sinh hoạt, sở thích, sở trường, sở đoản của học sinh. + Tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của học sinh trong việc cải thiện môi trường học tập đối với giờ học vật lý. Kết quả khảosát a.Quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc thiết kế hoạt động giảng dạy Vật lí cho học sinh trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học sinh THPT. Tìm hiểu quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc vận dụng TĐTTvào dạy học nói chung và bộ môn Vật lí nói riêng cho kết quả: 16
- Qua biểu đồ ta thấy, 55% giáo viên cho rằng việc vận dụng TĐTT vào dạy học rất cần thiết. Chỉ có 32% giáo viên cho rằng cần thiết phải vận dụng TĐTT vào dạy học là rất cần thiết phải vận dụng TĐTT vào dạy học Vật lí và 13% giáo viên cho rằng bình thường. Điều này cho thấy, hầu hết hết giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Với nhận thức đúng đắn, GV sẽ là người chủ động trong việc tìm hiểu, thiết kế hoạt động dạy học cho học sinh định hướng cho giáo viên quá trình thực hiện các bài dạy sao cho hiệu quả trên cơ sở vận dụng TĐTT vào dạy học Vật lý, góp phần nâng cao hứng thú cho học sinh trong quá trình tìm hiểu nội dung đồng thời phát huy trí tuệ củaHS.Khi được hỏi về khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học học chương “Sóng ánh sáng” 80% GV đều cho rằng rất có khả năng và có khả năng thành công. Khả năng của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương " Sóng ánh sáng" ? 7.50% 2.50% 10% Rất có khả năng Có khả năng 80% Bình thường Không có khả năng b.Mức độ hiệu quả của một số MH TVTL cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 Qua khảo sát đánh giá về tính hiệu quả của một số hoạt động nhằm vận dụng thuyết đa trí tuệ thông minh tại trường THPT Quỳnh Lưu chỉ có 2.35% HS được khảo sát cho rằng việc áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học môn Vật Lítại Trường 17
- THPT Quỳnh Lưu 2được tổ chức rất hiệu quả; 10.6% cho rằng hiệu quả; 36.46% cho rằng không hiệu quả. Trong khi đó có tới 50.59% HS đánh giá thiếu hiệu quả. Qua tìm hiểu thực trạng, tôi nhận thấy, sở dĩ một số HS tại trường THPT Quỳnh Lưu đạt kết quả chưa cao là do những nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất: Một số GV chưa nhận thức được vai trò của vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học . Thứ hai: Các tiết học Vật lí, chưa sinh động, nội dung chưa phù hợp nên gây nhàm chán cho các emHS. Thứ ba: HS chưa hứng thú với môn học Vật Lí. Thứ tư: Nguồn kinh phí cho hoạt động còn eo hẹp, chủ yếu là trích từ ngân sách chi thường xuyên của nhà trường. cho nên gây khó khăn không nhỏ cho cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại hoá,trải nghiệm cho HS. c. Sự mong muốn của HS vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học môn Vật lí. Để góp phần nâng cao hiệu quả và sự tin tưởng của các em HS, Tôi đãnghiên cứu, đã thiết kế các câu hỏi thăm dò và thu được một số ý kiến đề xuất Có 36.61 % các em học sinh cho rằng “ Việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Vật lý ” là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả,chất lượng bộ môn Vật lý. Bên cạnh đó, 27.59% HS “ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Vật lý” là góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Vật lý, 24.76% HS cho rằng“ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Vật Lý” ít quan trọng trong việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh. Tuy nhiên, cũng có 13.04% HS không có ý kiếngì. Các hình thức và phương pháp mà các em HS mong muốn để nhằm vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Vật lý cũng khá phong phú. Hình thức mà các em học sinh mong muốn nhất là “Học trực tiếp trên lớp ” (50,3% ý kiến đề xuất).Tiếp theo là “Thông qua trải nghiệm sáng tạo ” (15,15%) “Thông qua các hoạt động thực tế khác” (16,36%) và “Thông qua mạng internet” (17,84%). 18
- Kết luận : Với kinh nghiệm 14 năm là GV giảng dạy bộ môn Vật Lýtại trường THPT Kỳ sơn và trường THPTQuỳnh lưu 2, xác định rõ thực trạng trên, bản thân tôi nỗ lực học hỏi và tìm kiếm nhiều cách để giúp đỡ các học trò nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạyvà học môn Vật lí, yêu thích môn vật lí hơn đồng thời truyền đồng lực để các sống có trách nhiệm với bản thân với xã hội, góp phần hình thành nhân cách và phẩm chất cho các thế hệ học trò. B. Một số biện pháp đã thực hiện tại trường THPT Quỳnh Lưu. 1. Các bước thực hiện biện pháp thuyết đa trí tuệ. Bước 1: Khảo sát trí thông minh của HS theo TĐTT (Thiết kế phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát HS). Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và cách thức phát triển trí thông minh theo TĐTT của Howard Gardner và tham khảo các mẫu kiểm tra trắc nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm đề xuất thiết kế phiếu khảo sát trí thông minh của HS. Thời gian hoàn thiện bài khảo sát kéo dài khoảng 20phút. Bước 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát (Từ kết quả khảo sát tiến hành xử lí, phân tích để đưa ra đánh giá bước đầu và phân loại trí thông minh của HS thànhcác nhóm,.). Việc tổng hợp, xử lí kết quả ngay sau khi tiến hành khảo sát là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất thiết kế bài tập VL trê thứn cơ sở vận dụng TĐTT choHS THPT. Quy trình xử lí số liệu được tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác qua vận dụng googlefrom, Excel, Word. Bước 3: Sau khi phát hiện được trí thông minh nổi trội ở từng đối tượng HS, GV bắt tay vào thiết kế hoạt động dạy học VL trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. - Chọn tên cho bài học. Căn cứ vào khung chương trình hiện có, đồng thời nghiên cứu những nội dung kiến thức trọng tâm, gắn liền với thực tiễn, những vấn đề nổi bật của khoa học tự nhiên và xã hội,... từ đó chọn được những nội dung phù hợp với trình độ của 19
- HS ở thời điểm hiện tại. Tên giáo án DH được chọn đáp ứng được những yêu cầu sau đây: - Tên giáo án DH phải nêu bật được vấn đề cần nghiên cứu, phải có sức hấp dẫn, tạo sự tò mò, hứng thú ban đầu cho HS khi bắt đầu học tập. - Giáo án DH phải đảm bảo được có nội dung bao hàm đủ 8 dạng trí tuệ hoặc hầu hết các dạng trí tuệ hoặc ít nhất cũng có nội dung thuộc 4- 5 dạng trí tuệ. - Xác định các nội dung cần giải quyết. Đây là bước xác định nội dung cần đưa vào trong giáo án DH. Kiến thức luôn luôn là rộng lớn, vô hạn, trong một giáo án thường sẽ chứa trong nó rất nhiều các vấn đề nhỏ cần phải tìm hiểu. Để có thể lựa chọn được những nội dung cần giải quyết phù hợp để đưa vào trong giảng dạy là việc hết sức quan trọng. Những nội dung cần giải quyết phải phù hợp với trình độ nhận thức và NL hiện tại của đối tượng HS tham gia học tập; không được quá dễ, yêu cầu HS tìm hiểu những vấn đề mà họ đã biết hoặc đã được học gây nhàm chán( Có thể nhắc lại lướt qua để HS hồi tưởng lại kiến thức đã liên quan đến tiến trình);cũng không được quá khó làm cho HS nản lòng sau một thời được kết quả nào. - Xác định vị trí, mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cho bài học: Quy trình thiết kế bài tập cần xác định đúng vị trí, mục tiêu về kiến thức kĩ năng thái độ. Đây là điều kiện căn bản để GV nắm rõ hướng thiết kế và là cơ sở để cải tiến ở các bài tập khác. GV cần gắn mục tiêu với kiến thức, kĩ năng, thái độ với việc thúc đẩy sự phát triển của một trí thông minh nào đó. Đặc biệt, khi GV đã lựa chọn kĩ năng sử dụng tranh ảnh, tổ chức họp báo, tham gia trò chơi, hoạt động nhóm,...đều liên quan Trực tiếp tới việc phát triển trí thông minh nhất định như trí thông minh âm nhạc, trí thông minh vậnđộng,... (Hướng dẫn học sinh lớp 12A5 học theo bản đồ tư duy) Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo: Nguồn tài liệu tham khảo đóng vai trò quan trọng khẳng định chất lượng kiến thức, thiết kế hoạt động dạy học đạt hiệu quả ở mức nào và HS phát triển được trí thông minh ưu việt của mình hay không. Tài liệu tham khảo là sách báo, sách chuyên khảo, tạp chí, bài phỏng vấn, phim tư liệu,...GV hoàn toàn có thể thiết kế phim, tổ chức họp báo, học theo dự án, bảo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 43 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 46 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn