Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào tổ chức thực hiện các chủ đề 7,8,9 (chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - bộ Cánh diều) để định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào tổ chức thực hiện các chủ đề 7,8,9 (chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - bộ Cánh diều) để định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hiểu hơn về học sinh để có những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực, trí tuệ của học sinh, giúp các em tự tin, tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành những kĩ năng, phát triển nhân cách, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực theo yêu cầu mới, phù hợp với bản thân và với sự thay đổi của xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào tổ chức thực hiện các chủ đề 7,8,9 (chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - bộ Cánh diều) để định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ 7,8,9 (CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 - BỘ CÁNH DIỀU) ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC : HOẠT ĐỘNG TN-HN Tác giả: 1. LÊ HUY THIÊN 2. LÊ THỊ OANH 3. NGUYỄN THỊ THU Tổ bộ môn : Toán - Ngữ văn Năm thực hiện : 2023-2024 Số điện thoại : 1. Lê Huy Thiên. 0987120779 2. Lê Thị Oanh. 0972.667.624 3. Nguyễn Thị Thu. 0825684074
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Chữ cái viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Trải nghiệm, hướng nghiệp TNHN Giáo viên chủ nhiệm GVCN Giáo dục GD Phương pháp dạy học PPDH Giáo viên GV Học sinh HS Khoa học tự nhiên KHTN Gia đình GĐ Hoạt động trải nghiệm HĐ-TN Khảo sát KS Chủ đề CĐ 2
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2022 - 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức áp dụng chương trình giáo dục tổng thể 2018 ở bậc THPT với lớp 10 và năm học 2023-2024 áp dụng với lớp 11. Theo đó, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một bộ phận của chương trình giáo dục tổng thể , là hoạt động giáo dục bắt buộc do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, có tính thống nhất về mục tiêu, phương pháp và cách thức đánh giá với chương trình tổng thể. Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định mục tiêu của chương trình như sau: “có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích”. Như thế, nhiệm vụ cơ bản nhất của chương trình giáo dục ở bậc THPT là giúp học sinh lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai. Xuyên suốt cả chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10,11 học sinh sẽ được tạo cơ hội tiếp cận các vấn đề, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, hiểu rõ về bản thân, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống. Để lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai, yếu tố đóng vai trò quyết định chính là năng lực của mỗi người. Mà mỗi cá nhân là độc lập, duy nhất với những năng khiếu, sở trường, tiềm năng và những niềm đam mê khác nhau cần được nuôi dưỡng và phát huy từ sớm. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện con người không chỉ có trí thông minh logic (IQ), mà trí thông minh vô cùng đa dạng. Sứ mệnh cao cả của giáo dục chính là hình thành và phát triển năng lực của người học thông qua nắm bắt, khám phá khả năng tiềm ẩn và trí tuệ của người học. Giáo dục hiện đại quan tâm nhiều hơn đến giáo dục từng cá thể và phát triển trí thông minh đa dạng. Thuyết đa trí tuệ đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh trong số 8 loại: ngôn ngữ, logic/toán học, âm nhạc, không gian, vận động cơ thể, giao tiếp ( tương tác cá nhân), nội tâm ( hướng nội), thiên nhiên ( tự nhiên học). Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những loại trí thông minh vượt trội hơn các trí thông minh còn lại. Học thuyết đa trí tuệ (đa trí thông minh) ra đời đóng vai trò quan trọng đối với giáo dục hiện đại, đặc biệt là giúp học sinh có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai vì khi xác định trí thông minh của bản thân, con người có thể tập trung nâng cao thế mạnh để phát huy tốt nhất khả năng tiềm ẩn của cá nhân. Từ đó tự tin trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với mình.Thuyết đa trí tuệ sẽ giúp giáo viên phân nhóm học sinh theo năng lực, giáo viên khi thực 1
- hiện các chủ đề Trải nghiệm - hướng nghiệp sẽ đưa ra được những giải pháp phát huy năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách phù hợp và chính xác hơn. Khi thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc truyền tải nội dung của các chủ đề, nặng về lí thuyết mà chưa chú trọng tới việc hình thành các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh thông qua các trải nghiệm trong thực tiễn. Giáo viên thường hướng dẫn thực hiện các hoạt động mang tính đại trà, số đông mà chưa phân luồng được năng lực và thế mạnh để đưa ra giải pháp phù hợp với từng nhóm năng lực ở người học. Học sinh THPT đã có nhận thức tương đối về bản thân nhưng các em chưa nhận ra hết năng lực, năng khiếu, trí tuệ của bản thân và chưa có cơ hội để đánh thức và phát huy những điều đó để định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Xuất phát từ những cơ sở trên chúng tôi lựa chọn giải pháp “ Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào tổ chức thực hiện các chủ đề 7,8,9 (chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - bộ Cánh diều) để định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 ” để nghiên cứu và thực hiện. II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI. 1.Mục tiêu. - Hiểu hơn về học sinh để có những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực, trí tuệ của học sinh, giúp các em tự tin, tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành những kĩ năng, phát triển nhân cách, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực theo yêu cầu mới, phù hợp với bản thân và với sự thay đổi của xã hội. 2. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu các tài liệu về thuyết đa trí tuệ. - Nghiên cứu tài liệu về hoạt động TN-HN - Nghiên cứu các cách để đánh giá học sinh. - Quan sát và nghiên cứu về tâm lí học sinh. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện giải pháp để có những sự điều chỉnh, bổ sung phù hợp. III. ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG - Là HS trường THPT Quỳ Hợp 3 IV. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN - Học kì I năm học 2022-2023 đến nay chúng tôi bắt đầu nghiên cứu và áp dụng giải pháp. 2
- V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp phân tích kết quả khảo sát VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP - Sử dụng thuyết đa trí tuệ vào hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh nhận biết được bản thân minh thuộc trí thông minh nào, thích ứng với nghề nghiệp gì. Điều này hướng học sinh đến việc lựa chọn công việc mình yêu thích và phát huy được hết khả năng của mình trong công việc. Từ đó, học sinh sẽ đạt được thành công trong tương lai. Nó hướng học sinh tới những mối quan hệ, cả trong học tập, trong công việc lẫn quan hệ cá nhân, ở đó học sinh sẽ có nhận thức sâu sắc hơn về bản thân. - Sử dụng thuyết đa trí tuệ thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn giúp học sinh cảm nhận rõ ràng về nhân cách, điểm mạnh, điểm yếu, tư duy, niềm tin, động lực và cảm xúc. Càng hiểu rõ bản thân, học sinh càng có thể kiểm soát và lựa chọn ngành nghề phù hợp. Sự tự nhận thức là cơ sở - nền tảng - nền móng - hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc. - Việc sử dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học giúp giáo viên hiểu rõ về những khả năng bẩm sinh của học sinh. Bên cạnh đó giúp học sinh suy nghĩ về việc làm thế nào để có thể sử dụng thế mạnh của mình vào các môn học để từ đó đưa ra sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp với ngành, nghề trong tương lại. - Mặt khác, sử dụng thuyết đa trí tuệ trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp còn góp phần hình thành nhân cách và lối sống cho học sinh: tự tin, hợp tác, học hỏi, lắng nghe… - Giải pháp mang đến phương pháp mới, học sinh có thể tiếp thu một cách dễ dàng, tác động mạnh mẽ vào nhận thức của các em học sinh để từ đó các em biết mình nên làm gì và cần làm những gì để đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp cho bản thân. - Thông qua giải pháp các em sẽ nhận thấy được thành công trong cuộc sống đến từ việc hiểu rõ bản thân và có những kĩ năng cần thiết.Từ đó hình thành cho các em thói quen rèn luyện năng lực của bản thân - Giải pháp còn giúp giáo viên vận dụng vào việc giáo dục học sinh theo hướng phát huy năng lực và phẩm chất để từ đó định hướng được nghề nghiệp trong tương lai đúng như yêu cầu của chương trình mới - Giải pháp còn giúp giáo viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong việc hình 3
- thành các hình thức tổ chức sáng tạo trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. PHẦN 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Đặc điểm của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp So với cấp Tiểu học và Trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp thì bản thân HS phải hiểu rõ được năng lực, thế mạnh của bản thân đồng thời với việc được trải nghiệm, phát triển năng lực, năng khiếu đó. 2. Thuyết đa trí tuệ ( Trí thông minh) 2.1. Khái niệm: Thuyết đa trí tuệ là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận bằng nhiều cách, mang tính đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi tiến 4
- sĩ Howard Gardner. Theo Gardner, trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như sau “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Năm 1983, ông xuất bản một cuốn sách có tựa đề “Frames of Mind”, trong đó ông đưa ra các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh (Lý thuyết vềnhiều trí thông minh) 2.2. Các dạng trí thông minh/trí tuệ theo thuyết đa trí tuệ. Thuyết đa trí tuệ đã mang đến cho thế giới cái nhìn bao quát và toàn diện về tiềm năng não bộ của con người, nó đề cập đến sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân. Theo đó, mỗi cá nhân sinh ra đều có 8 loại hình thông minh khác nhau: (1) Trí tuệ ngôn ngữ: Là khả năng sử dụng có hiệu quả các từ ngữ, hoặc bằng lời nói hoặc bằng chữ viết. Ví dụ: Thích đọc sách, trò chơi chữ, kể chuyện, viết lách tốt; phát âm chuẩn, vốn từ phong phú, nói chuyện lôi cuốn, có thể thuyết phục người khác bằng lời,... (2) Trí tuệ logic - toán học: Là khả năng sử dụng có hiệu quả các con số và lí luận về logic, trật tự một cách thông thạo: Tính nhẩm nhanh, thích thú làm việc và vui chơi với các con số; Thích toán, các trò chơi đòi hỏi động não, tư duy logic; Thích tìm ra các bố cục, quy luật và trình tự các đồ vật, thích làm thí nghiệm, quan tâm đến các vấn đề khoa học tự nhiên,... (3) Trí tuệ không gian - hội họa: Là khả năng tiếp cận một cách chính 5
- xác thế giới không gian. Trí thông minh không gian liên quan đến việc suy nghĩ bằng hình ảnh, biểu tượng và khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo các góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan. Những người có trí thông minh này thường: Nhạy cảm về màu sắc, đường nét, hình dạng và tương quan giữa chúng; Biết và thích vẽ; Đọc bản đồ, biểu đồ, sơ đồ và tranh ảnh dễ dàng hơn từ ngữ;... (4) Trí tuệ hình thể - vận động: Là sự thành thạo và khéo léo trong việc sử dụng toàn bộ cơ thể để thể hiện các ý tưởng, cảm xúc và hoạt động nào đó: thích chơi và chơi tốt thể thao, làm thủ công tốt; Khó ngồi yên một chỗ trong thời gian dài; Thích các trò chơi sôi động, tháo gỡ rồi lắp ghép các đồ vật;... (5) Trí tuệ âm nhạc: Là khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các tiết tấu nhịp điệu, đó là trí thông minh của các nhạc công hay những ca sĩ, ngoài ra trí thông minh âm nhạc còn có trong tiềm thức của bất cứ cá nhân nào, miễn là người đó có khả năng nghe tốt và hát theo giai điệu. Những người sở hữu trí thông minh âm nhạc: Nhạy cảm với nhịp điệu, âm sắc, âm tần của một bản nhạc; Nhớ được giai điệu các bài hát; Thích hát và hát hay, biết chơi nhạc cụ; Thích gõ nhịp hay hátkhẽ một mình khi làm việc, học hành;... (6) Trí tuệ giao tiếp: Đây là năng lực hiểu và làm việc được với những người khác, khả năng nhìn thấu suốt bên trong người khác, từ đó nhìn ra viễn cảnh bên ngoài bằng chính con mắt của họ. Là khả năng cảm nhận và phân biệt giữa các tâm trạng, ý đồ, động cơ và cảm nghĩ của người khác; Thích tham gia các hoạt động tập thể, thoải mái, tự tin giữa đám đông, biết chia sẻ, quan tâm đến người khác và cũngđược người khác chia sẻ, khuyên bảo;... (7) Trí tuệ nội tâm: Là năng lực tự nhận thức về bản thân, nhìn rõ được những cảm xúc của bản thân mình, người có trí thông minh này họ thường hay xem xét bản thân và thích trầm tư suy nghĩ, được ở trạng thái tĩnh lặng hay các trạng thái tìm hiểu tinh thần một cách sâu sắc khác, họ thích làm việc một mình hơn làm việc cùng những người khác, họ là người có tính độc lập và tính tự giác tốt. Họ biết rõ ưu điểm, hạn chế của mình; Ý thức đầy đủ và đúng về tâm trạng, động cơ, tính khí, ước mơ của bản thân; Khả năng tự kiềm chế, tự kiểm soát, lòng tự trọng;... (8) Trí tuệ tự nhiên học: Là khả năng nhận dạng, phân loại các loài sinh vật; hiểu biết về các hiện tượng thiên nhiên; thích dã ngoại, chăm sóc con vật;… Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề nghị bổ sung trí thông minh thứ 9 được gọi là “Trí thông minh theo chủ nghĩa hiện sinh” hay “Trí thông minh triết học”. Điều quan trọng là quá trình khai thác và phát triển chúng để đạt được sự phát triển toàn diện nhất. 2.3. Vai trò của thuyết đa trí tuệ trong việc dạy học Từ các đặc điểm trên cho thấy, thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner đã giúp chúng ta hiểu thêm về trí tuệ của con người theo cách thức mới, đa dạng 6
- hơn, rộng mở hơn. Thuyết đa trí tuệ ra đời đã được các nhà GD nghiên cứu và áp dụng một cách khoa học, sáng tạo vào nhiều lĩnh vực và hoạt động của nhà trường, từ chiến lược xây dựng và triển khai mục tiêu, chương trình GD; Xây dựng môi trường/cảnh quan trường học, lớp học, công tác quản lí lớp học; Đánh giá kết quả đầu ra, cho đến nhận thức và hành động của mỗi giáo viên. * Đối với người dạy: Một trong những đóng góp lớn nhất mà Thuyết đa trí tuệ mang lại là sự tác động đến việc đổi mới PPDH của giáo viên, đổi mới cách nhìn nhận năng lực người học, bao gồm cả việc soạn giáo án theo lí Thuyết đa trí tuệ để phù hợp và khuyến khích tư duy của mọi người học. Thuyết đa trí tuệ đã gợi mở ra rất nhiều PPDH tích cực. Không thể phủ nhận hoàn toàn vai trò của các PPDH truyền thống.Các phương pháp này cũng đã góp phần phát triển ở người học một số dạng trí tuệ nhất định (như trí tuệ ngôn ngữ, logic-toán học). Người dạy khi đã hiểu rõ bản chất của Thuyết đa trí tuệ, họ sẽ là người tự giác và tích cực đổi mới các PPDH theo hướng khai phá tiềm năng của người học, góp phần “thức tỉnh” các dạng trí tuệ tiềm ẩn của người học. Mỗi dạng trí tuệ sẽ có các PPDH phù hợp và đặc trưng. Ví dụ: Các PPDH phù hợp với dạng trí tuệ ngôn ngữ gồm có kể chuyện, động não, viết nhật kí,..., hoặc đối với dạng trí tuệ không gian thì có các phương pháp: vẽ tranh, lập mã bằng màu sắc, biểu tượng bằng đồ thị, sơ đồ tư duy; các phương pháp góp phần phát huy dạng trí tuệ giao tiếp như thảo luận nhóm,… Tuy nhiên, không có phương pháp nào là vạn năng hay duy nhất để “thức tỉnh” đầy đủ cả 8 dạng trí tuệ. Vì vậy, người dạy cần áp dụng linh hoạt nhiều PPDH khác nhau và phải biết cách lựa chọn phù hợp, phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, có như vậy mới khơi dậy, phát huy tối đa các dạng trí tuệ ở người học. Hiểu biết về các dạng trí tuệ khác nhau còn giúp cho giáo viên thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về khả năng, phong cách học tập đa dạng của người học, tránh sự áp đặt những cách học, cách dạy không phù hợp với đặc điểm cá nhân, khó phát huy tiềm năng của người học. Đặc biệt, với vận dụng thuyết đa trí tuệ, nhà GD sẽ thực hiện được mục tiêu cá thể hóa trong dạy học, phát huy thế mạnh học tập riêng ở người học. Thông điệp của Howard Gardner truyền tải cho các GV rất rõ ràng: Khi giáo dục con người cần thông qua các điểm mạnh của họ, chúng ta không chỉ kích thích sự phát triển mà còn đặt niềm tin vào người học mới có thể đạt được các mục tiêu giáo dục. * Đối với người học: Thuyết đa trí tuệ không chỉ giúp bài học trở nên thú vị mà còn giúp học sinh tiếp cận, lưu giữ thông tin theo những cách khác nhau. Ý nghĩa cao nhất mà thuyết Đa trí tuệ mang đến là cá nhân hóa việc học: HS được học tập đúng 7
- phong cách, đặc điểm, nhu cầu và sở thích cá nhân, được phát huy thế mạnh riêng. HS được đặt niềm tin và giữ vai trò trung tâm, chủ động và tích cực tiếp cận bài học theo cách riêng phù hợp. Đồng thời với hoạt động học, HS được đánh giá linh hoạt ở nhiều dạng trí thông minh đa dạng. Tránh một phương pháp học tập theo kiểu “một cỡ vừa cho tất cả”. 3 Thực trạng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 trên địa bàn huyện Quỳ Hợp * Thực trạng: Thuyết đa trí tuệ đã được vận dụng vào dạy học ở các nước trên thế giới khá phổ biến. Ở nước ta chủ yếu xuất hiện ở một số trường năng khiếu hay các trường mầm non. Ở các cấp THPT, dạy học theo thuyết đa trí tuệ được đề cập đến ở một số bài tạp chí chuyên ngành hay bước đầu vận dụng vào các môn KHTN, môn tiếng Anh. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy bất cứ tài liệu nào vận dụng thuyết đa trí tuệ trong tổ chức thực hiện các chủ đề của Hoạt động trải nghiêm, hướng nghiệp. Vì vậy, việc vận dụng thuyết đa trí tuệ trong tổ chức HĐTN, HN vẫn đang ở giai đoạn tìm tòi và nghiên cứu. Thực trạng này vừa là cơ hội vừa là thử thách để các nhà giáo dục, các GV tâm huyết đổi mới giáo dục bắt tay vào việc vận dụng, ứng dụng dạy trải nghiệm, hướng nghiệp mang lại hiệu quả cao. - Về phía GV Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khảo sát và điều tra việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của 21 giáo viên trong các trường trên địa bàn huyện Quỳ Hợp gồm THPT Quỳ Hợp và THPT Quỳ Hợp 3. Chúng tôi thu được kết quả như sau: TT Câu hỏi Có Không 1 Thầy cô đã từng nghe nói đến việc vận dụng 40% 60% thuyết đa trí tuệ vào dạy học hay chưa? 2 Thầy cô đã bao giờ vận dụng thuyết đa trí tuệ và 15% 80% dạy Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa? 3 Thầy cô có quan tâm đến việc vận dụng thuyết 83% 17% đa trí tuệ vào tổ chức các hoạt động chủ đề 7,8,9 trong Trải nghiệm, hướng nghiệp 10 để định hướng nghề nghiệp cho HS không? 8
- Khi được hỏi hiểu biết như thế nào về thuyết Đa trí tuệ thì có 40% GV trả lời đã đọc, đã nghe nói và biết được thuyết đa trí tuệ (trí thông minh đa dạng), và 60% GV chưa nghe nói đến. Tương ứng như thế, chỉ có 15% thầy cô có đã vận dụng nó vào trong quá trình dạy HĐTN, HN. Thế nhưng, điều đáng chú ý là có đến 83% GV mong muốn sẽ được vận dụng học thuyết này vào quá trình triển khai các chủ đề 7,8,9 của hoạt động. - Về phía HS: Chúng tôi tiến hành khảo sát 270 HS khối 10 trường THPT Quỳ Hợp và Quỳ Hợp 3 để tìm hiểu xem các em đã định hình được nghề nghiệp của mình trong tương lai của mình như thế nào. Kết quả thu được như sau: Em đã xác định được nghề nghiệp trong tương lai của mình hay chưa? Rồi: 28% Chưa: 78% Theo em, yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của em là gì? Bản thân: 40% Gia đình: 30% Nhu cầu của xã hội: 21% Theo bạn bè: 10% Thu nhập: 35% Trong quá trình tham gia HĐTN, HN, các em có được phân luồng về năng lực, sở thích để có cơ hội định hình về nghề nghiệp tương lai hay không? Có: 10% Không: 90% Từ kết quả trên, chúng tôi thấy rằng: HS còn khá mơ hồ về việc cần phải định hướng nghề nghiệp ngay khi còn là HS THPT. Các em thường nghĩ cuối năm học lớp 12 sẽ suy nghĩ và lựa chọn. Nếu như thế, HS đã bỏ qua cơ hội định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng, năng lực của bản thân trong những năm học ở THPT * Nguyên nhân: Thực trạng trên có thể xuất phát từ nhiều phía. - Về phía GV: chưa coi trọng vai trò của HĐTN, HN; không được đào tạo chuyên sâu cho hoạt động giáo dục bắt buộc này vì hầu hết họ là những GV thiếu tiết bên chuyên môn, được bố trí dạy để đảm bảo định mức nên thiếu kinh nghiệm, thiếu đam mê. GV cũng chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học cho đúng với đặc trưng của hoạt động này. GV chủ yếu còn tổ chức hoạt động dưới hình thức nặng về lí thuyết, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động ở HS để HS có cơ hội bộc lộ hết năng khiếu và thế mạnh của mình. Thuyết đa trí tuệ tuy 9
- - Về phía HS: với sự đổi mới toàn diện của chương trình giáo dục tổng thể, HS dành nhiều thời gian cho các hoạt động học tập của những môn học chính; các em cũng chưa nhận diện được vai trò quan trọng của HĐTN, HN nên tham gia hoạt động một cách đối phó. HS của trường chủ yếu là con em dân tộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên hay mang trong mình tâm lí an phận, ngại thay đổi, ngại bứt phá. Mỗi cá nhân HS là một tính cách, một năng khiếu, sở trường riêng biệt thế nhưng các em chưa biết đánh thức giá trị bản thân để tạo dựng tương lai cho chính mình, chưa có cơ hội để trải nghiệm cho việc định hướng nghề nghiệp. II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Sử dụng phương pháp khảo sát để phân luồng năng lực theo nhóm trí thông minh của học sinh. Dạy học theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ dựa trên sự khác biệt về biểu hiện các dạng trí tuệ nổi trội của mỗi HS. Vì thế, việc xác định được các dạng trí tuệ của HS là khâu đầu tiên của việc dạy học theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thiết kế kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học về sau. Cách tốt nhất để đánh giá các trí tuệ là thông qua thực tế đánh giá thành tích trong nhiều dạng HĐ, thực hiện nhiệm vụ học tập, kiểm nghiệm liên kết với từng dạng trí tuệ. Có rất nhiều công cụ, phương tiện đo lường các dạng trí tuệ của HS trong lớp học. Trong điều kiện dạy học ở trường THPT hiện nay, GV có thể sử dụng các phương pháp thu nhận thông tin như: bộ công cụ để test về các dạng trí tuệ, quan sát, phỏng vấn, thiết kế bảng hỏi, nghiên cứu hồ sơ… để xác định các dạng trí tuệ nổi trội của HS. Ở đậy chúng tôi ưu tiên cho phương pháp khảo sát qua hình thức sử dụng phiếu trắc nghiệm bởi tất cả thông tin và kết quả thu được đều do HS trả lời có thể không đạt đến độ chính xác tuyệt đối nhưng nó cũng nằm ở kết quả tin cậy cao hơn. Hiện nay có thể sử dụng bộ công cụ test của Thomas Armstrong để kiểm tra các dạng trí tuệ của HS. GV có thể sử dụng google form hoặc in ra văn bản giấy và tiến hành khảo sát. Với HS có thiết bị học tập và Internet đầy đủ, chúng tôi tiến hành khảo sát trực tuyến qua link kết nối: https://docs.google.com/forms/d/1wL2HL0yYtu069GQBBS5gmZuVn226P5C Wi8kyqwev4GM/edit Với HS không có thiết bị, không có kết nối mạng, chúng tôi khảo sát qua phiếu khảo sát trực tiếp Nội dung bộ trắc nghiệm trên gồm 80 tình huống diễn tả về đặc trưng của 8 dạng trí tuệ: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic/toán, trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ âm nhạc và trí tuệ tự nhiên học (mỗi dạng trí tuệ gồm 10 tình huống), sử dụng để thu thập thông tin và phát hiện thiên hướng phát triển 10
- các dạng trí tuệ của HS. Mỗi tình huống được đánh dấu tính 1 điểm. Điểm tối đa cho mỗi dạng trí tuệ là 10 điểm. Từ kết quả khảo sát tiến hành xử lí, phân tích để đưa ra đánh giá bước đầu và phân loại trí thông minh/trí tuệ của HS thành các nhóm, … Việc tổng hợp, xử lí kết quả ngay sau khi tiến hành khảo sát là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất thiết kế vận dụng thuyết đa trí tuệ cho vào dạy học văn bản HS THPT. Quy trình xử lí số liệu được tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác qua vận dụng google from hoặc bản giấy in A4 * Hướng dẫn thực hiện: - HS đọc kĩ từng nhóm trí tuệ, mỗi ý đúng với bản thân HS cho 1 điểm, không đúng cho 0 điểm. - HS cộng điểm theo từng nhóm. - Điểm nhóm nào cao nhất thể hiện HS có xu hướng nghề theo nhóm trí tuệ đó. .2. Thành lập các nhóm trí thông minh ( 8 nhóm trí thông minh) phù hợp với năng lực nghề nghiệp. Sau khi thu thập và xử lí kết quả khảo sát, chúng tôi thành lập 8 nhóm trí thông minh theo thuyết đa trí tuệ. Hầu hết, HS ở mỗi nhóm có biểu hiện dạng trí tuệ ở mức độ I, II. Cũng không nhất thiết là HS chỉ được tham gia một nhóm, các em có thể hoạt động ở hai đến 3 nhóm trí tuệ khác nhau. Bởi chúng tôi muốn để HS được trải nghiệm ở nhiều năng lực khác nhau và tự nhận diện sở trường của mình là ở lĩnh vực nào mà phát huy. * Mục đích thành lập các nhóm trí thông minh: Việc thành lập các nhóm trí thông minh là cách dạy phân hoá theo năng lực. Dạy học phân hoá là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan. Bởi lẽ, nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm giống nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng; HS trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh, nền nếp gia đình. Phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động này được tiến hành dựa trên những mục tiêu cụ thể như sau: - Nhóm trí thông minh là nơi có những hoạt động phù hợp với năng lực của HS, tạo môi trường cho các HS có khả năng và năng khiếu được bộc lộ, phát triển. Bên cạnh định hướng giá trị mới, tạo điều kiện cho HS trưởng thành về mọi mặt. - Tạo điều kiện cho HS giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh, bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các vấn đề khó khăn, 11
- vướng mắc trong việc định hướng nghề nghiệp. Phát huy tối đa năng lực của từng đối tượng học sinh. - Nhóm trí thông minh giúp GV đánh giá đúng năng lực của HS, GV kịp thời hỗ trợ hợp lí cho từng đối tượng nhóm. Tạo cơ hội học tập, hoạt động công bằng cho tất cả các HS; HS cảm thấy được khuyến khích hoặc được thách thức xuyên suốt trong quá trình tham gia hoạt động. * Quy trình vận hành các nhóm trí thông minh: Bước 1: Căn cứ vào trí tuệ vượt trội; căn cứ vào nguyện vọng của HS. Bầu trưởng và phó nhóm Bước 2: Các nhóm phối hợp với GV phụ trách chủ đề xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, hình thức tổ chức. Bước 3: Tập hợp các thành viên, xây dựng tổ chức, thống nhất nguyên tắc hoạt động, thông qua kế hoạch, xây dựng nội quy hoạt động, thống nhất lịch sinh hoạt. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Bước 4: Tham gia các hoạt động; xác định rõ công việc cần làm. Sau mỗi hoạt động cần có kiểm tra và nhận xét đánh giá, khen thưởng. * Nguyên tắc hoạt động của các nhóm: Tham gia trên tinh thần tự nguyện; không phân biệt đối xử; đảm bảo sự công bằng; phát huy tính sáng tạo; tôn trọng ý kiến và nhân cách của nhau; bình đẳng giới; học sinh là chủ thể quyết định mọi vấn đề của nhóm. Có thể nói, khi học sinh có cơ hội được thể hiện mình, được trải nghiệm thường xuyên những năng lực, sở trường của mình thì chắc chắn những tiềm năng đó sẽ được đơm hoa, kết trái. Không gian nhóm trí tuệ sẽ trở thành môi trường lý tưởng chắp cánh những khả năng, sức sáng tạo của các em học sinh. Không những thế, khi các Nhóm trí tuệ được tiếp nối, duy trì, phát triển thì cũng đồng nghĩa với việc tạo dựng môi trường giáo dục thực sự là "an toàn", thân thiện để các em thêm gắn bó với trường, lớp, bè bạn, hạn chế thời gian dư thừa hoặc sa đà vào những trò chơi, thói hư, tật xấu... 3.Tổ chức diễn đàn. Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực 12
- tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. Ở chủ đề 8: Thông tin nghề nghiệp. Để giúp HS phát huy được thế mạnh của mình, chúng tôi đã tổ chức diễn đàn với chủ đề “ Giao lưu với người thành công”. *Cách thức tiến hành như sau: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + Nhóm trí thông minh ngôn ngữ: thực hiện nhiệm vụ xây dựng kịch bản chương trình. + Nhóm trí tuệ giao tiếp: thực hiện nhiệm vụ làm người dẫn chương trình, tương tác với khách mời, là khán giả đặt câu hỏi giao lưu với khách mời. + Nhóm trí tuệ không gian - hội hoạ: thực hiện nhiệm vụ thiết kế sân khấu, làm maket cho chương trình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm trí thông minh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công. Các nhóm trí thông minh tự phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức diễn đàn“ Giao lưu với người thành công”. Bước 4: Nhận xét và đánh giá. + Thông qua tổ chức diễn đàn vừa thực hiện GV cho HS nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng nhóm trí thông minh. + GV nhận xét, tổng hợp, đánh giá kết quả cuối cùng. 13
- Hình ảnh diễn đàn: giao lưu với người thành công - Thông qua tổ chức diễn đàn về nghề nghiệp, chúng tôi đã cho các nhóm trí thông minh thực hiện nhiệm vụ theo thế mạnh của mình và cũng là nhóm nghề mà mình quan tâm. Để từ đó xác định được năng lực và phẩm chất của bản thân có phù hợp với những nhóm nghề mà mình đang thực hiện không. Chúng tôi nhận thấy việc tổ chức diễn đàn về chủ đề “Giao lưu với người thành công” đã rèn luyện cho học sinh tính chủ động tìm hiểu, phân tích những năng lực, phẩm chất của bản thân và những yêu cầu đối với nghề dự định để đưa ra được những đánh giá về sự phù hợp của bản thân đối với nhóm nghề dự định. Thông qua buổi diễn đàn các nhóm trí thông minh được giao nhiệm vụ có cơ hội để hiểu hết về thế mạnh của bản thân để từ đó bản thân sẽ lựa chọn được cách rèn luyện phù hợp về phẩm chất và năng lực cần thiết cho nhóm nghề định lựa chọn. Bên cạnh đó những bạn HS khác khi tham gia buổi diễn đàn cũng sẽ biết thêm nhiều thông tin về nghề nghiệp mà nhóm bạn đang thực hiện. - Sau buổi diễn đàn, chúng tôi nhận thấy học sinh thuộc các nhóm trí thông minh ngôn ngữ, giao tiếp, không gian - hội hoạ là những nhóm trực tiếp tham gia vào buổi diễn đàn các em rất vui và hào hứng vì bản thân đã thể hiện được khả năng và thế mạnh của mình. Các em có thể định hướng được những nhóm ngành nghề cơ bản phù hợp với năng lực của bản thân. Nhận thức được việc bản thân muốn làm nghề gì? Chọn làm nghề gì? Nghề gì phù hợp mới mình? Và cần làm gì để đạt được ước mơ đó? 4.Tổ chức trò chơi. Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. 14
- Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã đượctiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn. Có nhiều hình thức tổ chức trò chơi như: Gọi tên cảm xúc, chiếc khăn giấy, vẽ hình, kịch câm, ai nhanh hơn... Mỗi trò chơi được tổ chức bằng những hình thức khác nhau nhưng mục đích chính là thông qua việc tổ chức trò chơi giúp các nhóm trí thông minh có thể phát huy thế mạnh của mình từ đó tự điểu chỉnh và rèn luyện bản thân để định hướng được nghề nghiệp trong tương lai. Với những đặc trưng trên, hoạt động tổ chức trò chơi rất phù hợp với việc phát huy được năng lực của một số nhóm trí thông minh từ đó giúp học sinh cái nhìn đúng về bản thân và đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn. - Ở CĐ 8: Chọn nghề, chọn trường. Chúng tôi đã tổ chức cho học sinh chơi trò chơi kịch câm ( dùng ngôn ngữ hình thể để diễn tả nghề nghiệp, đặc thù, tính chất của công việc...) Qua đó, các em định hình được các đặc thù của mỗi ngành nghề. Với hoạt động trò chơi này rất thích hợp cho một số nhóm trí tuệ tham gia như: Nhóm trí tuệ hình thể - vận động, nhóm trí tuệ ngôn ngữ, nhóm trí tuệ giao tiếp là ba nhóm phụ trách chính; các nhóm trí tuệ còn lại tham gia trò chơi. Cách thức thực hiện như sau: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. + Giao cho nhóm trí tuệ ngôn ngữ là nhóm trực tiếp điều hành trò chơi. + Giao cho nhóm trí tuệ hình thể - vận động chuẩn bị 5 đoạn kịch câm ngắn với nội dung diễn tả về một nghề nghiệp trong đó vở kịch diễn tả được đặc thù, tính chất công viêc, đặc điểm riêng biệt... + Giao cho các nhóm trí tuệ khác trực tiếp tham gia trò chơi. Nhóm này có nhiệm vụ đoán ra tên nghề nghiệp thông qua các đoạn kịch câm ngắn mà nhóm trí tuệ hình thể - vận động đã chuẩn bị. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Tổ chức trò chơi. 15
- Hình ảnh: trò chơi đoán nghề qua ngôn ngữ hình thể Bước 4: Nhận xét, đánh giá - Việc tổ chức hoạt động trò chơi đã giúp cho một số nhóm trí thông minh phát huy được sở trường của mình. - Ở CĐ 9: Rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp trò chơi với tên gọi “Ai nhanh hơn”. Cách thức thực hiện như sau: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV trình chiếu một số ngành nghề phổ biến. HS nêu được ít nhất 2 phẩm chất và năng lực cần có của ngành nghề tương ứng. Mỗi nhóm trí thông minh cử 1 bạn tham gia trò chơi. Sau khi GV trình chiếu hình ảnh, bạn nào giơ tay nhanh nhất sẽ là người được trả lời câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 ngôi sao may mắn. Đội giành chiến thắng là đội có nhiều ngôi sao may mắn nhất. Ví dụ: + Nhóm nghề sức khoẻ (bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng…) cần rèn luyện một số năng lực, phẩm chất như: Nắm vững kiến thức y khoa Kĩ năng giao tiếp Cẩn trọng, tỉ mỉ Có trách nhiệm với công việc Có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp + Nhóm nghề giáo dục cần rèn luyện một năng lực, phẩm chất như: 16
- Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với HS; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo Có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin Có năng lực nghiệp vụ sư phạm Năng lực xây dựng những mỗi qua hệ xã hội. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Các nhóm trí thông minh thực hiện nhiệm vụ bằng cách cử một bạn đại diện của nhóm lên tham gia trò chơi. Bước 3: Tổ chức trò chơi. Giao cho nhóm trí thông minh giao tiếp điều hành trò chơi. Bước 4: Nhận xét đánh giá. Hình ảnh HS giới thiệu phẩm chất, năng lực của nghề - Thông qua trò chơi “ Ai nhanh hơn” mà chúng tôi đã tổ chức, HS rất hào hứng và thích thú tham gia trò chơi. Trên cơ sở những phẩm chất, năng lực của mỗi nhóm nghề cần có HS sẽ đưa ra cách rèn luyện cho mỗi phẩm chất, năng lực theo định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Có thể nói hoạt động tổ chức trò chơi là hoạt động thu hút sự quan tâm của học sinh nhất. Bởi đây không chỉ là động giải trí, thư giãn mà nó còn có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triền các phương thức hoạt động, nâng cao khả năng hợp tác và hành vi ứng xử. Việc tạo trò chơi trong học tập là một hoạt động mang tính giáo dục cao. Khi tham gia trò chơi, chúng tôi nhận thấy các em rất hào hứng, các em đã tạo ra được những phút giây thư giãn thoải mái để vừa học vừa chơi nhưng quan trọng hơn học sinh có cơ hội được trải nghiệm những tình huống, hoạt động trong thực tiễn để rèn luyện những phẩm chất như tinh thần hợp tác, lòng kiên trì, sự tự tin, sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau và đặc 17
- biệt giúp các em thể hiện được sở trường của bản thân để từ đó giúp các em thêm tự tin để có thể lựa chọn được ngành nghề phù hợp với bản thân trong tương lại. 5.Phương pháp đóng vai - Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử, một việc làm, một hành động nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.Khi sử dụng phương pháp đóng vai đòi hỏi GV phải đưa ra tình huống đóng vai phù hợp với chủ đề bài học, đối tượng học sinh, trình độ và điều kiện. - Để phương pháp đóng vai đạt hiệu quả cao, yêu cầu các em phải chuẩn bị tích cực, chu đáo. Khi nhận nhiệm vụ GV giao cho, HS cần nghiên cứu và làm việc nghiêm túc. Ở CĐ 8: Chọn nghề, chọn trường. Trong nội dung thực hành tham vấn hướng nghiệp, chúng tôi cho HS đóng vai trong một tình huống cụ thể. Mỗi tình huống đưa ra sẽ phát huy được năng lực của nhóm trí thông minh. Chúng tôi đã tiến hành như sau: Bước 1. Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: GV đưa tình huống để HS nhập vai: Tình huống 1: Huy là học sinh học rất tốt ban KHTN. Huy có sở thích và thế mạnh là am hiểu về các loại cây cối. vì thế em muốn trở thành một kĩ sư nông – lâm nghiệp. Bố mẹ Huy là bác sĩ, mong muốn và nguyện vọng của bố mẹ là con theo nghề truyền thống của GĐ. Nhưng Huy lại chọn ngành nông lâm để thi. Tình huống 2: Một HS đóng vai Hoàng, băn khoăn vì không hiểu rõ bản thân thích nghề gì và có sở trường về lĩnh vực nào. HS khác đóng vai là GVCN của Hoàng, tham vấn cho Hoàng để làm rõ sở thích nghề nghiệp và điểm mạnh của em. GV đặt ra một số câu hỏi theo gợi ý sau: • Điểm mạnh và sở thích của em là gì? • GV giúp HS tìm hiểu bản thân thông qua trắc nghiệm trí tuệ để biết mình thích và có thế mạnh gì; thuộc nhóm trí tuệ nào. • Từ kết quả trắc nghiệm GV định hướng nghề nghiệp cho HS. • Nếu lựa chọn ngành nghề đó em sẽ gặp khó khăn gì? Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: - HS nhận nhiệm vụ và tập đóng vai ở nhà qua 2 tình huống. Các nhóm trí thông minh sẽ lựa chọn vai diễn và phân công nhiệm vụ cho từng bạn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn