intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn bản Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn bản Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu" nhằm giúp học sinh lớp 10 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong tiếp nhận văn bản Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu. Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn bản Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO  HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY VĂN BẢN “PHÚ SÔNG  BẠCH ĐẰNG” CỦA TRƯƠNG HÁN SIÊU                                                                                                                                                 Người thực hiên: Lưu Thị Tâm Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn SKKN thuộc môn: Ngữ văn THANH  HOÁ NĂM : 2018
  2. MỤC LỤC                                                                                                            Trang 1.   MỞ  ĐẦU……………………………………………………………………...1 ­   Lí   do   chọn   đề  tài……………………………………………………………....1 ­   M ục   đích   nghiên  cứu……………………………………………………….....2 ­   Đối   tượng   nghiên  cứu………………………………………………………....2 ­   Phương   pháp   nghiên  cứu……………………………………………………..2 2.   NỘI   DUNG   SÁNG   KIẾN   KINH  NGHIỆM………………………………..2 2.1.   Cơ   sở   lí  luận………………………………………………………………..2 2.1.1.   Khái   niệm   tích   hợp............ ……………………………………………......2 2.1.2.   Quan   điểm   vận   dụng   tích   hợp   vào   dạy   học   Ngữ   văn   ở   trường  THPT.........3 2.2.   Cơ   sở   của   việc   dạy   học   bộ   môn... ………………………………………….4 2.3.   Cơ   sở   của   việc   nắm   kiến   thức,   kĩ  năng.......................................................4 2.4.   Thực   trạng   của   vấn   đề.................................................................................4 2.5.   Các   giải   pháp   đã   sử   dụng   để   giải   quyết   vấn  đề..........................................4 2.5.1.   Cách   thức   tiến   hành   đề  tài...........................................................................4 2.5.2.   Thời   gian   tiến  hành......................................................................................4 2.5.3.   Khảo   sát   các   bộ   môn   liên   quan   có   nội   dung   tích  hợp..................................4 2.5.4. Tiến trình bài dạy: Vận dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả  giảng   dạy   bài   “Phú   sông   Bạch   Đằng”   của   Trương   Hán  Siêu................................5 2.6. Hiệu  quả  của SKKN  đối với hoạt  động giáo dục, với bản thân,   đồng   nghiệp   và   nhà  trường........................................................................................17
  3. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................19 TÀI   LIỆU   THAM  KHẢO.................................................................................20
  4. 1. MỞ ĐẦU ­ Lí do chọn đề tài Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ  thông hiện  nay là một vấn đề  đang được ngành giáo dục và cả  xã hội quan tâm. Có thể  khẳng định, từ khi tiến hành  cải cách chương trình  và  sách  giáo  khoa  bậc   THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ  lực trong việc dạy ­ học để  mang  lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích  cực cùng  với sự  hỗ  trợ  của các phương tiện công nghệ  thông tin ngày  càng  hiện đại, giúp các tiết   học Văn đạt hiệu quả  cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện  vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ  ai quan tâm đến nền giáo dục của nước  nhà  cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do   sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa  nghe nhìn chiếm  ưu thế, văn hóa đọc bị  suy giảm, dẫn tới học sinh không  thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ  việc con người ngày nay   dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ  đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho   con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về  đời sống cao, công  việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải   thiện tình hình thực tế  đòi hỏi  ở  người thầy phải có tầm hiểu biết rộng,   người thầy phải thường xuyên theo dõi những xu hướng, những định hướng  của môn mình phụ  trách. Đồng thời phải tự  học, tự  bồi dưỡng để  cung cấp  cho học sinh những kiến thức chuẩn xác và liên hệ được nhiều kiến thức cũ  và mới, giữa bộ môn khoa học này với bộ môn khoa học khác. Dạy học liên môn trong môn Ngữ  văn là giúp người học nhận thức  được tác phẩm văn học trong môi trường văn hóa ­ lịch sử sản sinh ra nó hay  trong môi trường diễn xướng của nó; thấy được mối quan hệ mật thiết giữa  văn học và lịch sử phát sinh; văn học với các hình thái ý thức xã hội khác đồng  thời khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức văn hóa của học sinh.  Vì thế, trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc tham khảo tài liệu từ  các lĩnh vực khác có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, tái hiện hình ảnh   quá khứ tài liệu tham khảo giúp người học xây dựng được tầm“đón nhận phù  hợp với văn bản” Ngoài ra, việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ  sở  để  hiểu rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố  nhiều   phương pháp nghiên cứu văn học. Tài liệu tham khảo về  lịch sử  văn hóa là   phương tiện có hiệu quả  để  giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa  kích thích sự  hứng thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng  dạy và học Ngữ văn. Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi luôn trăn trở với  câu hỏi:   Phải làm thế  nào để  học sinh hiểu rõ ràng, cụ  thể  những giá trị  nội   dung, nghệ thuật, tư tưởng của một tác phẩm văn học? Phải tích hợp như thế  1
  5. nào cho phù hợp mà  ở  đó học sinh vừa phải hiểu được nội dung nghệ  thuật   vừa phải nắm được kiến thức của các bộ môn có liên quan? Làm cách nào để  học sinh hiểu và đánh giá chính xác quan điểm tư  tưởng của tác giả  là điều  không dễ.  Tôi đã thử  nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành công nhất  định.Vì thế qua mỗi lần thử nghiệm, tôi đã tự điều chỉnh và tự hoàn thiện dần   phương pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử  dụng phương pháp tích hợp kiến   thức của các môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí,  môn GDCD, phân môn Làm văn, Tiếng Việt… vào trong bài giảng đã đạt  hiệu quả nhất định.  Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề  tài “Vận dụng tích hợp liên   môn để  nâng cao hiệu quả  giảng dạy văn bản “Phú sông Bạch Đằng” của   Trương Hán Siêu"  ­ Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 10 có thêm được các kiến thức và kỹ  năng cơ  bản   trong tiếp nhận văn bản Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu. + Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy  phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú,  giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi. + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa  nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm   vụ được giao. ­ Đối tượng nghiên cứu: Đề   tài   này   đi   vào   nghiên  cứu   tác   phẩm   “Bạch   Đằng  giang   phú”   của   Trương Hán Siêu trong chương trình Ngữ văn lớp 10  (Ban cơ bản).   ­ Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai đề tài““Vận dụng tích hợp   liên môn để  nâng cao hiệu quả  giảng dạy văn bản “Phú sông Bạch Đằng”   của Trương Hán Siêu" tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan  trọng để khảo sát các nội dung tích hợp trong bài học. ­ Phương pháp phân tích, giảng bình: Phương pháp này được sử  dụng  như một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài. ­ Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ  tiến bộ của   học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. Những phương pháp trên sẽ  được chúng tôi sử  dụng đan xen trong quá   trình nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp .  Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể  hiểu một cách khái quát là sự  2
  6. hợp nhất hay là sự  nhất thể  hoá đưa tới một đối tượng mới như  là một thể  thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ  không phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần  ấy. Hiểu như  vậy, tích hợp có hai tính chất cơ  bản, liên hệ  mật thiết với  nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo   thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết  hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự  thống nhất nội tại các thành phần liên kết,   chứ  không phải sự  sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể  gọi là   tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ  được thụ  đắc, tác động một cách riêng  rẽ, không có sự  liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải   quyết một vấn đề, tình huống. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu  cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các   môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống   nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến   trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ  môn đó. Trong Chương trình   THPT, môn Ngữ  văn, năm 2002 của Bộ  GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng  được hiểu là “sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau  trong thực tiễn, để  chúng hỗ  trợ  và tác động vào nhau, phối hợp với nhau   nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.” (tr. 27)   Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại, nó  góp phần hình thành  ở  học sinh những năng lực rõ ràng, có dự  tính những   hoạt động tích hợp, trong đó học sinh học cách sử dụng  phối hợp kiến thức,   kỹ năng; có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của   mình vào giải quyết các tình huống cụ thể.      Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang  được nghiên cứu, áp dụng ở THPT như: dạy học tích cực, phương pháp thảo   luận nhóm, phương pháp tạo ô chữ, phương pháp sử  dụng công nghệ  thông  tin trong dạy học…Tất cả đêu nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh và  phát triển tư  duy sáng tạo chủ  động cho học sinh. Tích hợp liên môn trong  dạy học các môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thực sự là phương pháp  hữu hiệu, tạo ra môi trường giáo dục mang tính phát huy tối đa năng lực tri  thức của học sinh đem đến hứng thú mới cho việc dạy học  ở  trường phổ  thông. 2.1.2.     Quan   điểm  vận   dụng   tích   hợp   vào   dạy   học   Ngữ   văn   ở  trường THPT  Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ  văn  ở  trường  THPT  chẳng những dựa trên cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn   được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các   bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật, địa lí...  mà còn xuất phát từ  đòi hỏi thực tế  là cần phải khắc phục, xoá bỏ  lối dạy  học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế  giới cuộc sống,   3
  7. cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách  rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học  sinh sẽ  gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối dạy học khép kín “trong nội bộ  phân môn”, biệt lập các bộ  phận Văn học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có   quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như mục tiêu, đủ cho  phép phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng góp bổ sung cho nhau cả về  lí luận và thực tiễn, đem lại kết quả  tổng hợp và vững chắc trong việc giải   quyết những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề thuộc từng phân môn. 2.2.Cơ sở của việc dạy học bộ môn: Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó   học sinh là chủ  thể  của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ  chức   các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì   học sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng và ngược lại. 2.3.Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng ­ Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị  kiến thức cơ  bản trong sách giáo khoa, trong giờ giảng văn. Đó là nền tảng cơ bản để  các   em phát triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học. ­ Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức các bộ môn liên quan để  cảm thụ  tác phẩm văn học từ đơn giản đến phức tạp, từ  tái hiện kiến thức  đến vận dụng kiến thức.  2.4. Thực trạng của vấn đề ­ Về phía giáo viên: giáo viên lúng túng trong việc tạo hứng thú học tập  cho học sinh, một số  GV ngại soạn giáo án tích hợp liên môn do mất nhiều   thời gian tìm hiểu tài liệu liên quan. ­ Về phía học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với  các môn xã hội, trong đó có môn văn nguyên nhân một phần do xu thế xã hội.   Các em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự.  2.5. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.5.1. Cách thức tiến hành đề tài + Khảo sát đối tượng học sinh trước và sau tác động của đề  tài: Tôi lựa  chọn khảo sát ở hai lớp 10C1, 10C2: Đây là hai lớp có mặt bằng chung trong  lớp không đồng đều, một số  em học khá nhưng cũng có một số  em lực học  hạn chế, ý thức chưa cao. + Tổ chức phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt chú ý đến đối tượng có  lực học còn yếu. + Thường xuyên tổ  chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho học  sinh. 4
  8. + Xây dựng thiết kế lên lớp theo tinh thần ứng dụng những nghiên cứu lý   luận.  + Trao đổi thống nhất với giáo viên trong tổ kế hoạch thực nghiệm.  + Tổ chức dạy học song song hai loại giáo án thực nghiệm và đối chứng.  + Tiến hành kiểm tra HS: sau khi học xong tác phẩm thực nghiệm, đưa ra  các câu hỏi kiểm tra kiến thức giống nhau cho cả  lớp thực nghi ệm và đối   chứng.  + Tiến hành phân tích và đánh giá kết quả  thực nghiệm và đối chứng để  rút ra những kết luận về thực nghiệm.  2.5.2. Thời gian tiến hành: Giáo viên áp dụng giảng dạy trong giờ học   trên lớp, trong buổi dạy thực nghiệm. 2.5.3. Khảo sát các bộ môn liên quan có nội dung tích hợp ­ Bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc  ( Giáo dục công dân 10 – Nhà xuất bản Giáo dục) ­ Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm  ở  các thế  kỉ  X đến XV   (Lịch sử lớp 10, Ban cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục) ­ Bài 28 Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến  (Lịch   sử lớp 10, Ban cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục)  ­ Bài 2: Vị trí địa lý ­ Phạm vi lãnh thổ (Địa lý lớp 8)  ­ Bài 1 Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam ( Giáo dục Quốc phòng – An ninh 10 – Nhà xuất bản Giáo dục). 2.5.4. Tiến trình bài dạy:  Vận dụng  tích hợp  liên môn để  nâng cao  hiệu quả giảng dạy văn bản “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức  Qua bài học, học sinh thấy được: ­ Nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài  Phú sông Bạch Đằng. Nội  dung yêu nước thể hiện qua hoài niệm về chiến công lịch sử trên sông Bạch  Đằng. Tư tưởng nhân văn thể hiện qua việc đề cao vai trò, vị trí, đức độ  của  con người, coi đây là nhân tố quyết định đối với sự nghiệp cứu nước. ­ Thấy được những đặc trưng cơ  bản của thể  phú về  các mặt kết cấu, hình  tượng nghệ thuật, lời văn. 2. Kĩ năng ­ Có kĩ năng đọc hiểu bài phú cụ thể theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ ­ Qua bài học, học sinh có ý thức phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc,  tinh thần yêu chuộng hòa bình và luôn có thái độ, trách nhiệm xây dựng và   bảo về Đất nước trong mọi thời đại. ­ Giáo dục bồi dưỡng  thức dân tộc, trân trọng di sản văn hóa của cha ông 5
  9. 4. Định hướng góp phần hình thành năng lực ­ Năng lực hợp tác, năng lực tư  duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,   năng lực tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/  cảm thụ thẩm mỹ…  B­CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH       GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng, máy   tính, máy chiếu.        HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo, học bài cũ, xem trước bài mới. C­ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN        ­ Phương pháp trực quan: Quan sát tranh, xem video        ­ Sử dụng kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm        ­ Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề,   thảo luận, tích hợp D­ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: Khởi động (GV tích hợp với bộ môn Lịch sử, Địa lí) GV   chia   lớp   học   thành   4   nhóm   tham   gia   trò   chơi:   Tìm   hiểu   về  những chiến công trên sông Bạch Đằng. ­ Nội dung: Em hãy cho biết dòng sông Bạch Đằng đã ghi dấu những chiến   công hiển hách nào trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ? Có những tác   giả, tác phẩm văn học nào viết về sông Bạch Đằng ? ­ Cách chơi: Trong vòng 5 phút nhóm nào kể  đúng và được nhiều hơn thì   chiến thắng. ­ GV nhận xét, tổng hợp, khái quát và mở rộng Tích hợp với bộ môn Địa lí: + Sông Bạch Đằng, còn gọi là Bạch Đằng Giang (chữ  Nho: ? ? ? ; tên Nôm:  sông Rừng), hiệu là sông Vân Cừ, là một con sông chảy giữa thị  xã Quảng  Yên (Quảng   Ninh)   và   huyện Thủy   Nguyên (Hải   Phòng),   cách vịnh   Hạ  Long, cửa Lục khoảng 40 km. Nó nằm trong hệ  thống sông Thái Bình. Điểm  đầu là phà Rừng ­ Hải Phòng (ranh giới Hải Phòng và Quảng Ninh). Điểm  cuối là cửa Nam Triệu ­ Hải Phòng. Sông có chiều dài 32  km. Các loại tàu  thuyền có tải trọng 300­400 tấn tham gia vận tải  được cả  hai mùa. Sông   Bạch Đằng là con đường thủy tốt nhất để  đi vào Hà Nội (Thăng Long ngày  xưa) từ  miền nam Trung Quốc, từ  cửa sông Nam Triệu các chiến thuyền đi  vào   sông Kinh   Thầy, sông   Đuống và   cuối   cùng   là sông   Hồng đoạn   chảy  qua Hà Nội. 6
  10. Sơ đồ sông Bạch Đằng ngày nay Tích hợp với bộ môn Lịch sử, Giáo dục quốc phòng – an ninh: Sông Bạch Đằng nổi tiếng với 3 chiến công của dân tộc Việt Nam: 1. Năm 938: Ngô Quyền chém đầu tướng giặc Hoằng Thao, phá tan quân xâm   lược Nam Hán. ­ Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của   quân Nam Hán. Đầu năm 937, ông bị Kiều Công Tiễn giết hại để  đoạt chức  Tiết độ sứ. Tháng 10/938, Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn. Công  Tiễn cho người sang cầu cứu nhà Hán. Lợi dụng cơ  hội này quân Nam Hán   kéo vào xâm lược nước ta lần thứ 2. ­ Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La, bắt giết Kiều Công  Tiễn và dùng kế  đóng cọc  ở  sông Bạch Đằng, cho quân mai phục  ở  hai bên  bờ  sông. Khi thủy triều lên, ông cho một toán quân ra khiêu chiến, giả  vờ  thua, nhử quân Hán vào bên trong bãi cọc. Vừa lúc nước triều rút, cọc nhô lên,   quân ta đổ ra đánh. Thuyền giặc vướng cọc lại bị đánh bất ngờ từ nhiều phía,  tan vỡ, tướng giặc Hoằng Thao bị tiêu diệt.                                                    Trận Bạch Đằng năm 938 7
  11. ­ Trận thắng lớn  ở sông Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa vô cùng quan trọng   đối với lịch sử Việt Nam, nó đã giúp chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc trong lịch  sử Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ cho Việt Nam. 2. Chiến tranh chống Tống năm 981: Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần  1 diễn ra từ  tháng 1­ 4/981 của quân dân nhà Tiền Lê (Đại Cồ  Việt)  chống lại cuộc xâm lược của nhà Tống (Trung Quốc), giữ vững nền độc   lập, tự chủ, thể hiện chủ quyền quốc gia của dân tộc ta. ­ Nhà Tống lấy cớ  Lê Hoàn tự  xưng Đế, đổi niên hiệu, đầu năm 981, quân   Tống đem 4 vạn quân sang xâm lược nước ta.  Sơ đồ cuộc kháng chiến chống Tống lần 1 (981). 8
  12. ­ Phân tích các tin tình báo đưa về, Lê Hoàn quyết đánh địch trên cả hai tuyến   thủy, bộ, phá tan âm mưu phối hợp hai đoàn quân thủy, bộ của chúng. Ông đã  bố trí lực lượng dọc theo tuyến sông Bạch Đằng, sông Kinh Thầy kéo dài cho  đến vùng Lục Đầu Giang (thuộc địa phận tỉnh Thái Bình ngày nay, nơi hợp   lưu 6 con sông lớn ở miền Bắc gồm sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,  sông Đuống, sông Kinh Thầy và nhánh chính sông Thái Bình). Trong đó, lực   lượng tập trung cao nhất là  ở  vùng cửa biển Bạch Đằng – nơi đoàn thuyền   chiến của địch vừa mới tiến vào vùng Lục Đầu Giang – nơi hợp quân của hai  đoàn quân thủy, bộ  của quân Tống. Những cọc đóng trên sông Bạch Đằng  gây cho địch rất nhiều trở  ngại. Cuộc chiến kéo dài suốt 2 tháng từ  tháng 2  đến tháng 4 năm 981. Đại quân Tống bị  đánh tan, vua Tống Thái Tông buộc  phải ra lệnh bãi binh, rút tàn quân về nước, chịu thất bại thảm hại trong cuộc   xâm lược Đại Cồ Việt. Cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược do Lê Hoàn  chỉ huy đã thắng lợi vẻ vang, nền độc lập dân tộc được bảo toàn. Một   trong   những   đền   thờ   vua   Lê   Đại   Hành   tại   Ninh   Bình. 3. Năm  1288:  Hưng  Đạo Vương  Trần Quốc  Tuấn  đánh tan  quân Nguyên   Mông – bắt sống tướng giặc Ô Mã Nhi. ­ Trận  Bạch  Đằng năm 1288 xảy ra trên sông Bạch Đằng thuộc đất Đại  Việt, là một trận đánh quan trọng trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên  Mông trong trong lịch sử Việt Nam. Đây là chiến thắng vẻ vang của quân Đại  Việt do   Quốc   công   Tiết   chế Trần   Hưng   Đạo cùng   với Thái   thượng  hoàng Trần   Thánh   Tông và vua Trần   Nhân   Tông chỉ   huy   trước   quân xâm  lược Nguyên Mông. Quân Nguyên bị thiệt hại vô cùng nặng (với khoảng hơn   4 vạn quân sĩ bị  loại khỏi vòng chiến), và nhiều tướng Nguyên trong đó có   cả Ô Mã Nhi, Phạm Nhàn và Phàn Tiếp cũng bị bắt sống và dâng lên Thượng  hoàng Thánh Tông. Ngoài ra, có những 400 chiến thuyền của quân Nguyên rơi  vào tay quân Trần. Đại thắng trên sông Bạch Đằng được xem là trận thủy  chiến lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, và là thắng lợi tiêu biểu nhất của Đại  Việt trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên­Mông. 9
  13. * Những tác giả, tác phẩm: 1. Bạch đằng giang (Trần Minh Tông) 2. Sông Bạch Đằng (Lê Thánh Tông) 3. Bạch Đằng hải khẩu (Nguyễn Trãi) 4. Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu) 5. Sông Bạch Đằng (Nguyễn Sưởng) 6. Qua sông Bạch Đằng (Dương Bá Trạc)… Hoạt động 2: Hình thành kiến thức  Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Trương Hán Siêu 1. Tác giả Trương Hán Siêu HS đọc phần tiểu dẫn SGK ­ Trương Hán Siêu (?­ 1354) tự  là  ?   Dựa   vào   phần   tiểu   dẫn,   hãy   nêu  Thăng   Phủ,   người   làng   Phúc  những nét chính về tác giả Trương Hán  Thành,   huyện   Yên   Ninh   (Ninh  Siêu ? Bình). ­ HS dựa vào SGK trả lời, GV bổ sung   ­ Là người có học vấn uyên thâm,  10
  14. một số  nét về  tác giả  (Tích hợp với  từng tham gia các cuộc chiến đấu  lịch sử): của quân dân nhà ­ Đương thời Trương Hán Siêu là một  Trần   chống   quân   Mông   Nguyên,  nhân   vật   nổi   tiếng.   Ông   được   Trần  được các vua Trần tin cậy và nhân  Hưng Đạo lấy làm “môn khách” trong  dân kính trọng. dinh.   Ông   từng   tham   gia   cuộc   kháng  chiến chống quân Mông  –  Nguyên lần  thứ   hai   (1285)   và   lần   thứ   ba   (1287­  1288)   với   cương   vị   là   thư   nhi   (một  chức quan gần như  thư  kí riêng) của  Trần   Hưng   Đạo.   Kháng   chiến   thắng  lợi, ông được Trần Hưng Đạo tiến cử  vào triều  đình  lần lượt   giữ  các  chức  Hàn   Lâm   học   sỹ,   Hành   Khiển,…  Tháng   9/1353   quân   Chiêm   Thành   vào  cướp Hóa Châu (Thừa Thiên Huế) khi  đó   là   ở   biên   giới   phía   Nam   của   Tổ  quốc, Vua Trần Dụ  Tông bèn sai ông  đem   quân   đi   giữ.   Lúc   này   ông   đã  khoảng trên 90 tuổi.  Ông  đã  ở   đây 9  tháng, dùng tài thao lược của mình để  ổn định tình hình. Tháng 11 âm lịch, khi  biên thùy yên ổn, ông xin triều đình trở  về, Vua y cho nhưng chưa về đến kinh  sư   thì   mất.   Vua   Trần   Dụ   Tông   truy  tặng  ông  chức  Thái  Bảo  (thuộc  hàng  quan đại thần trong triều), 9 năm sau  vua   lại   truy   tặng   ông   chức   Thái   Phó  (chức quan đại thần thứ  hai đứng sau  Thái Sư), 9 năm tiếp Vua Trần Nghệ  Tông ban tặng cho ông được thờ ở Văn  2. Thể phú Miếu,   sánh   ngang   Chu   Văn   An.   Đến  ­   Có   nguồn   gốc   từ   Trung   Quốc  triều Nguyễn, Vua Thành Thái năm thứ  được du nhập vào Việt Nam. Nó là  hai (1890) phong Trương Hán Siêu là  thể  văn có vần hoặc xen lẫn văn  thần. Nhà nghiên cứu Nguyễn Huệ Chi   vần và văn xuôi, dùng để  tả  cảnh  đánh   giá:   “Trương   Hán   Siêu   là   một  vật,   phong   tục,   kể   sự   việc,   bàn  danh   nhân   văn   hóa,   một   nhà   văn   lớn  chuyện đời…   thời Trần có tầm vóc đất nước”. ­ Kết cấu: 4 đoạn (đoạn mở, đoạn  ­ GV trình chiếu video về Trương Hán  giải   thích,   đoạn   bình   luận,   đoạn  Siêu kết). 2. Thể phú. ­ Có hai loại phú:  ­   Học   sinh   nêu   những   hiểu   biết   của  phú cổ thể và phú cận thể. 11
  15. mình   về   thể   loại   phú   qua   phần   tiểu  ­   Bài   “Phú   sông   Bạch   Đằng”:  dẫn. thuộc loại phú cổ thể. ­ Giáo viên tóm tắt II. Đọc hiểu văn bản: II. Đọc hiểu văn bản: ­ GV hướng dẫn HS đọc văn bản ­ Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy chia  cấu trúc bài phú ? Giáo viên khái quát lại: +   Đoạn   1:   Từ   đầu   đến     “luống   còn  lưu”:   Cảm   xúc   của   “khách”     trước  cảnh sông Bạch Đằng.  +  Đoạn 2: Từ  “Bên sông bô lão”  đến  “nghìn xưa ca ngợi”: Các bô lão kể lại  các   chiến   tích   trên   dòng   sông   Bạch  Đằng. + Đọan 3: Từ  “Tuy nhiên từ có vũ trụ”  đến   “chừ   lệ   chan”:   Suy   ngẫm,   bình  luận   của   các   bô   lão   về   nguyên   nhân  chiến thắng trên sông Bạch Đằng. 1. Đoạn 1: Cảm xúc của “khách”   +  Đoạn 4:  Từ  “Rồi vừa đi”  đến  “cốt  trước cảnh sông Bạch Đằng.  mình  đức cao”:   Tác giả  khẳng định,  ­  Mục   đích   du   ngoạn   của  khách:  đề cao vai trò, đức độ của con người. thưởng   thức   vẻ   đẹp   thiên   nhiên.  1.   Đoạn   1:   Cảm   xúc   của   “khách”   Nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi  trước cảnh sông Bạch Đằng.  bổ kiến thức. ? Em hãy cho biết mục đích du ngoạn  ­  Hình ảnh không gian: không gian  của   “khách”?   Nhận   xét   các   hình   ảnh  biển lớn:  giương buồm giong gió,   miêu tả  không gian và thời gian trong  lướt bể    chơi trăng.   Không gian  đoạn 1? sông hồ:  Ngũ Hồ, Nguyên Tương.  ­ Học sinh trả lời. Những   vùng   đất   nổi   tiếng   của  ­ Giáo viên bổ sung thêm Trung Quốc:  Tam Ngô, Bách Việt,   đầm Vân Mộng. Địa danh tác giả đi  qua chủ yếu bằng sách vở, bằng trí  tưởng tượng.  Những địa danh của  Việt   Nam:  cửa   Đại   Than,   bến   Đông Triều,  sông Bạch Đằng.  Địa  danh   cụ   thể,   là   những   hình   ảnh  thật, đang hiện ra trước mắt. ­  Hình   ảnh   thời   gian:  sớm   ở  Nguyên   Tương,   chiều   thăm   Vũ   Huyệt.   Thời   gian   thiên   nhiên   vũ  trụ.   Sự   thay   thế   liên   tiếp   của  không gian chính là sự hóa thân của  12
  16. thời gian tốc độ.   ­ Thời gian và không gian có kích  cỡ  rộng rãi và thay đổi đến chóng  mặt   trong   cách   nói   khoa   trương  phóng đại, vốn quen thuộc thường  thấy   trong   thể   phú,   tạo   nên   nhịp  điệu ngân nga, phiêu diêu của lời  văn. Đặc biệt là các tính từ  miêu  tả:   chơi vơi, mải miết, tha thiết,   tiêu dao, thướt tha…được  sử dụng  ? Không gian và thời gian nghệ  thuật  với   tần   suất   dày   đã   mở   ra   một  ấy hé mở  cho ta biết điều gì về  nhân  không gian tung hoành cho “khách”.  vật “khách”? ­>   Không   gian   nghệ   thuật   bốn  ­ Học sinh trả lời. phương, mênh mông, bát ngát, thơ  ­ Giáo viên tóm tắt, bổ sung mộng và tràn ngập ánh trăng. GV bình: Ham thích phiêu bồng cùng  ­   Nhân   vật   “khách”:  xuất   hiện  thiên   nhiên   tạo   vật   chỉ   là   bức   phông  trong tư  thế  chủ  động, ngang dọc,  lớn   để   trên   đó  “khách”   điểm  nét  vào  tung hoành. Sử  dụng một loạt các  Bạch Đằng giang. Có thể  nói “khách”  động   từ   chỉ   hoạt   động:    giương,   là người nhập cuộc tích cực, nặng lòng  lướt, chơi, lần thăm, chứa, buông   với quê hương đất nước, tìm đến Bạch  chèo… cho thấy con người làm chủ  Đằng để hát bài ca về chiến công hiển  không   gian   bốn   phương   và   thời  hách   của   dân   tộc,   để   chiêm   ngưỡng  gian   vũ   trụ.   “Khách”   là   người   có  dòng   sông   từng   in   bóng   quá   khứ   oai  tâm hồn thơ mộng, phóng túng, yêu  hùng. Cuộc đi của “khách” đâu phải để  thiên nhiên, thích dungoạn, đầy chí  siêu   thoát,   tiêu   dao   mà   là   con   người  khí, hoài bão lớn lao. ngang dọc sơn hà vì hùng tâm tráng trí,  ­ Đến sông Bạch Đằng: Cảnh sắc  lên đường theo cái chí của Tử Trường,  trên sông “Bát ngát sóng kình muôn  mở  rộng kiến văn, bằng ngòi bút làm  dặm/ Thướt tha đuôi trĩ một màu/  giàu   cho   cuộc   sống   tinh   thần   của  Nước   trời:  một  sắc,   phong   cảnh:  người đời. ba   thu”.     Dòng   sông   thơ   mộng,  ?   Trước   mắt   vị   “khách”   sông   Bạch  hùng   vĩ,   diễm   lệ,   hoành   tráng.  Đằng hiện ra như thế nào?  Nhìn sang hai bên:“Bờ  lau san sát,  ? Tâm trạng của “khách” có gì đặc biệt  bến   lách   đìu   hiu.”     Nhìn   xuống  khi quan sát ở những góc độ khác nhau  giữa dòng sông:   “Sông chìm giáo  về dòng sông? gãy, gò đầy xương khô”. Câu thơ  ­ Học sinh trả lời. tái   hiện   lại   cảnh   chiến   trận   ảm  ­ Giáo viên tóm tắt, nhận xét và giảng  đạm, hiu hắt, tang thương   “Buồn  bình thêm: vì cảnh thảm, đứng lặng giờ  lâu./  ­ Tích hợp với GDCD: Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá/  Con người là sản phẩm tinh túy nhất  Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”  mà tạo hóa mang lại. Vì những mưu đồ  Với một tâm hồn phong phú, nhạy  13
  17. quyền lực khác nhau mà con người bị  cảm, tác giả  vừa vui, tự  hào   vừa  đẩy vào chiến tranh. Thương cho con  buồn  người đời Trần vì nước mà ngã xuống  đau, nuối tiếc. đã   đành.   Ở   đây   Trương   Hán   Siêu  thương cho cả  những kẻ  là nạn nhân  của nhà nước phong kiến phương Bắc.   Cảm xúc đầy nhân văn  ấy dường như  bắt nguồn từ  một nơi nào đó rất sâu  trong cõi tâm hồn của tác giả.  Cho nên  lời phú vang lên như  một lời cảm khái  “Thương   nỗi   anh   hùng   đâu   vắng   tá/  Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”(Phú  sông Bạch Đằng).    Ở  thời khắc   thay  đổi  đột ngột giữa hai cực của một tâm  trạng trong lòng nhân vật “khách”, thời  gian như  dừng lại, chỉ  có người nghệ  sĩ với tấm lòng nhân ái nhìn thấu vào  trái tim mình và gọi tên những cảm xúc  đang dâng lên nghẹn ngào. 2. Đoạn 2.  Các bô lão kể  lại các   2.   Đoạn   2.  Các   bô   lão   kể   lại   các   chiến   tích   trên   dòng   sông   Bạch   chiến   tích   trên   dòng   sông   Bạch   Đằng. Đằng. ­ Bô lão là nhân vật tập thể. Họ là  ? Việc xuất hiện nhân vật tập thể  các  những người địa phương có uy tín.  bô   lão     gợi   cho   em   liên   tưởng   gì   về  Đồng thời họ  cũng là những nhân  trận chiến Bạch Đằng nói riêng và hào  chứng của lịch sử. Nhân vật bô lão  khí Đông A đời Trần nói chung?  gợi   cho   ta   nhớ   đến   những   ngày  ? Em hãy cho biết thái độ  của các bô  căng thẳng, vua tôi nhà Trần đã tổ  lão đối với “khách”? chức Hội nghị Diên Hồng trên bến  ­ Học sinh trả lời Bình   Than,   gợi   lại   tiếng   hô   xin  ­ GV chốt vấn đề đánh  khẳng   khái   và   đầy   cương  quyết, kết tinh cao độ  của cả  dân  ?   Các   bô   lão   đã   kể   cho   “khách”     về  tộc trước họa xâm lăng của kẻ thù.  những chiến trận nào trên sông Bạch  ­ Thái độ của các bô lão với khách:  Đằng ? Không khí chiến trận  ấy được  nhiệt   tình,   hiếu   khách,   tôn   kính  tác   giả   làm   sống   dậy   bằng   các   biện  khách. pháp nghệ thuật nào? ­ Các bô lão kể  về  hai chiến tích:  ­ Học sinh trả lời. Ngô   chúa   phá   Hoằng   Thao  và  ­  Giáo viên nhận xét, khái quát Trùng Hưng Nhị  Thánh bắt Ô Mã.  ­   Video   về   đại   chiến   Bạch   Đằng  Theo   lời   kể   của   các   bô   lão     ­  (Tích hợp với lịch sử) những   người   từng   tham   gia   cuộc  ­   Giáo viên bình:  Bạch Đằng chiến  chiến năm xưa, Bạch Đằng chiến  trận được xem là một  Xích Bích thứ  trường   hiện   lên   thật   sống   động,  14
  18. hai trong lịch sử  từng khiến Tào Tháo  binh   đao.   Mở   màn   là   những   giây  phải thất điên bát đảo, còn được sánh  phút   căng   thẳng,   cao   điểm,   gay  với trận Hợp Phì 100 vạn quân của Bồ  cấn như  “nghìn cân treo sợi tóc”.  Kiên   bị   thiêu   đốt   thành   tro.   Chiến  Tình thế gấp gáp đó đẩy cả  người  thắng   lớn   lao   và   oai   hùng   đến   nỗi,  kể   và   người   nghe   vào   trạng   thái  nước   sông   chảy   đêm   ngày   ra   biển  hồi hộp chờ  đợi, cả  tin tưởng lẫn   Đông  cũng không sao rửa hết nỗi nhục  âu lo. cho kẻ thù còn ghim lại muôn đời trong  ­ Thủ pháp đối lập được vận dụng  sử   sách.   Bạch   Đằng   của   buổi   Trùng  triệt   để:   đó   là   sự   đối   lập   căng  Hưng nhị  Thánh bắt Ô Mã khiến cho  thẳng của chiến tuyến ta >
  19. ­ Học sinh trả lời. Đằng. ­  Giáo viên bổ sung thêm ­ Nguyên nhân thắng lợi: thời thế  Tích hợp với bộ môn GDCD, GDQP  thuận   lợi   (thiên   thời):   “trời   cũng  – AN: chiều người”. Địa thế núi sông (địa  ­ Trong lịch sử, những cuộc đấu tranh  lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.  giữ  nước của dân tộc ta đều diễn ra  Nhưng   điều   quyết   định   là:   ta   có  trong   điều   kiện   so   sánh   lực   lượng  “nhân tài giữ  cuộc diện an”; “Kìa  chênh   lệch.   Kẻ   thù   thường   là   những  trận Bạch Đằng mà đại thắng/ Bởi  nước lớn, có tiềm lực kinh tế, quân sự  đại vương coi thế giặc nhàn.” hơn ta nhiều lần. ­ Tuy nhiên, thắng giặc không cốt  + Cuộc kháng chiến chống quân Tống:  ở đất hiểm mà chủ yếu ở đức lớn,  Ta có 10 vạn, địch có 30 vạn. là sức mạnh của con người. Khẳng  + Cuộc kháng chiến chống quân Mông  định sức mạnh, tài năng và đức lớn  ­   Nguyên:   Ta   có   15   vạn,   địch   50­60  của con người ­ nhân tố quyết định  vạn. thắng  lợi.   Đó  là  cảm  hứng  mang  + Cuộc kháng chiến chống quân Thanh  giá trị  nhân văn và có tầm triết lí  ta có 10 vạn, địch có 29 vạn sâu sắc. +   Cuộc   kháng   chiến   chống   Pháp   và  chống   Mỹ   quân   địch   đều   lớn   hơn   ta  nhiều lần. ­ Các cuộc chiến tranh, rốt cuộc ta đều  thắng, một trong các lý do là: +Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy  ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng  số lượng đông, biết phát huy sức mạnh  tổng hợp của toàn dân tộc đánh giặc  giữ nước. ­ Để thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực  kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần, nhân  dân   Việt   Nam   phải   đoàn   kết   thống  nhất nhiều dân tộc, đoàn kết toàn dân  tạo thành nguồn sức mạnh to lớn của  cả   dân   tộc,   chiến   thắng   mọi   kẻ   thù  xâm lược. ­   Nghệ   thuật   quân   sự   Việt   Nam   là  nghệ   thuật   quân   sự   của   chiến   tranh  nhân dân Việt  Nam, nghệ  thuật quân  sự toàn dân đánh giặc. ­   Trong   lịch   sử   dựng   nước   với   giữ  4. Đoạn 4.  Tác giả  khẳng  định,   nước, dân tộc ta luôn có sự  đoàn kết  đề   cao   vai   trò,   đức   độ   của   con   với   các   nước   trên   bán   đảo   Đông  Dương và các nước khác trên thế  giới,  người. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2