Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề dạy học Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939) theo định hướng phát triển năng lực học sinh - lớp 11 THPT (ban cơ bản)
lượt xem 4
download
Nghiên cứu đề tài với mục đích giúp học sinh tìm hiểu khái quát về tình hình các nước tư bản thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới và có sự so sánh khi tìm hiểu về các nước tư bản Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 - 1939).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề dạy học Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939) theo định hướng phát triển năng lực học sinh - lớp 11 THPT (ban cơ bản)
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu…. ...............................................................................................1 2. Tên sáng kiến……… ........................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến…...........................................................................................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến......................................................................................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..................................2 7. Mô tả về bản chất của sáng kiến..............................................................................3 7.1. Nội dung sáng kiến.................................................................................................3 7.1.1. Xây dựng nội dung chuyên đề...........................................................................3 7.1.2. Xác định mục tiêu…………………………………………...…………….3 7.1.3. Bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh………………………………4 7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức……………6 7.1.5. Thiết kế tiến trình dạy học ...............................................................................11 7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến...................................................................................28 8. Những thông tin cần được bảo mật...........................................................................28 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến...........................................................28 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến............................................28 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả........................................................................................................................28 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.....................................................................................................................29 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lầ n đầu.................................................................................................................30
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Việt Nam đang trên đường đổi mới, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Thời đại văn minh trí tuệ đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy các nguồn lực của mình, trong đó có yếu tố con người, nếu không sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Để có nguồn lực cho sự phát triển của đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng yêu cầu nhà trường phải đào tạo ra những con người thông minh, sáng tạo, thích ứng với thời đại mới, có tri thức, có kĩ năng hành động và tư duy thực tiễn... Đáp ứng yêu cầu đó, đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay là một nhiệm vụ tất yếu. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo điều kiện để học sinh chủ động tham gia quá trình học tập, cùng khám phá, chiếm lĩnh kiến thức. Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, các kỹ thuật dạy như: động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy, bể cá không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực. Phạm vi một tiết học không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến việc đổi mới phương pháp còn mang tính hình thức, đôi 2
- khi còn máy móc, kém hiệu quả. Việc khai thác các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế. Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn các tài liệu nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề, chuyên đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học; khuyến khích giáo viên chủ động sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, giáo viên có thể lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi đã thực hiện xây dựng và tổ chức dạy một số chuyên đề dạy học và có hiệu quả rõ rệt. Việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chuyên đề góp phần tinh giản nội dung dạy học; cấu trúc nội dung lôgic và phù hợp với thực tiễn hơn; tạo điều kiện thuận lợi hơn để vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; tạo điều kiện để đa dạng các hình thức tổ chức dạy học; thuận lợi hơn trong việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học.... Trong chương trình Lịch sử 11 hiện hành, phần Lịch sử thế giới hiện đại (1917 1945), nội dung chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới (1918 1939) có 4 bài, trong đó phần kiến thức giai đoạn 1918 1929 ở các nước tư bản cụ thể là nội dung giảm tải. Do đó, nội dung các bài tương đối ngắn, rời rạc. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh chương trình lớp 11 THPT (ban cơ bản) để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Trên cơ sở nội dung các bài của chương II, phần Lịch sử thế giới hiện đại (1918 1939), tôi chọn sắp xếp lại thành một chuyên đề với mục đích giúp học sinh tìm hiểu khái quát về tình hình các nước tư bản thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới và có sự so sánh khi tìm hiểu về các nước tư bản Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 1939). 2. Tên sáng kiến Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 11 THPT (ban cơ bản). 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Kim Thị Loan. 3
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1), huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0916291945 Email: kimloanvtvp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Tác giả: Kim Thị Loan Chức vụ: giáo viên Lịch sử trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1). 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Tháng 11/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung sáng kiến 7.1.1. Xây dựng nội dung chuyên đề + Chuyên đề bao gồm kiến thức của bài 11,12,13,14 thuộc chương II, phần hai, chương trình Lịch sử lớp 11 hiện hành. + Đối tượng học sinh: lớp 11. + Dự kiến số tiết dạy: 3 tiết. Tiết 1 I. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn. 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và hậu quả của nó. Tiết 2 II. Các nước Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 1939) 1. Khủng hoảng kinh tế và những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ. a. Khủng hoảng kinh tế 1929 1933 ở Đức, Nhật Bản, Mĩ. b. Những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ. Tiết 3 2. Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ (1933 1939). a. Chính sách của Chính phủ Hítle ở Đức. b. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản. c. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven. 7.1.2. Xác định mục tiêu a. Về kiến thức 4
- Tình hình chung của các nước tư bản trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới: sự thiết lập trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và những hậu quả của nó. Hậu quả của khủng hoảng kinh tế đối với Đức, Nhật Bản, Mĩ và những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của các nước này. Những biện pháp cụ thể của Đức, Nhật Bản, Mĩ để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng trong những năm 1933 1939. b. Về kĩ năng Rèn luyện kĩ năng khai thác tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ; kĩ năng xử lí số liệu trong các bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử. Rèn luyện tư duy độc lập, kĩ năng làm việc nhóm. Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử. Rèn luyện kĩ năng liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới. c. Về thái độ Nhận thức rõ những mặt trái và mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản. Lên án sự phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, cảnh giác và góp phần ngăn chặn mọi biểu hiện của chủ nghĩa phát xít mới. d. Định hướng năng lực hình thành Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt: + Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử khi tìm hiểu khủng hoảng kinh tế 1929 1933, tác động to lớn của nó đối với các nước tư bản. + Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tài liệu tranh ảnh, biểu đồ liên quan đến nội dung chuyên đề. + Năng lực giải quyết mối quan hệ, ảnh hưởng của hệ thống Vécxai Oasinhtơn đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. + Giải thích, so sánh những con đường khác nhau của các nước tư bản để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. + Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử như: đánh giá về nhân vật Hítle và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít… 7.1.3. Bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh 5
- Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp cao Tình hình Trình bày Giải thích So sánh Liên hệ các nước tư được sự hình được vì sao được sự thay được sự kiện bản giữa hai thành trật tự trật tự thế đổi lãnh thổ Nguyễn Ái cuộc chiến thế giới mới giới theo hệ các nước Quốc gửi yêu tranh thế theo hệ thống thống Vécxai châu Âu năm sách đến Hội Vécxai Oasinhtơn 1923 so với nghị Vécxai. giới (1918 Oasinhtơn. không đảm năm 1914. 1939) bảo cho thế Rút ra được giới nền hòa quy luật phát bình vững Phân tích triển của chủ bền. Trình bày nguyên nhân nghĩa tư bản. Lí giải được dẫn đến được nguyên vì sao cuộc khủng hoảng Đánh giá nhân, diễn khủng hoảng kinh tế 1929 được tác biến, đặc kinh tế 1929 1933. điểm, hệ quả động của 1933 lại dẫn của cuộc khủng hoảng tới nguy cơ khủng hoảng kinh tế 1929 một cuộc kinh tế 1929 1933 đến chiến tranh 1933. Việt Nam thế giới mới. Khủng Trình bày Giải thích So sánh Đánh giá hoảng kinh được hậu quả được vì sao điểm giống được ảnh tế và những của khủng các nước và khác nhau hưởng sâu yếu tố tác hoảng kinh tế chọn con trong khủng sắc của động đến sự ở các nước. đường khác hoảng ở khủng hoảng nhau để thoát Đức, Mĩ, kinh tế 1929 lựa chọn con khỏi khủng Nhật. 1933 đến các đường thoát hoảng. nước. khỏi khủng Giải thích hoảng của được vì sao Đức, Nhật khủng hoảng Bản, Mĩ. ở Nhật Bản nghiêm trọng nhất trong nông nghiệp. Con đường, Trình bày Giải thích So sánh Đánh giá biện pháp được những được vì sao được những được tác thoát khỏi chính sách Mĩ thực hiện điểm khác động của 6
- khủng của Đức, chính sách nhau giữa quá chính sách hoảng của Nhật Bản, Mĩ trung lập trình quân đối ngoại của Đức, Nhật trong những trước nguy cơ phiệt hóa ở Mĩ, Đức, Bản, Mĩ của phát xít Nhật và quá Nhật đến tình năm 1933 (1933 1939) 1939. và chiến trình phát xít hình thế giới tranh. hóa chính và các mối Lí giải được quyền ở quan hệ quốc vì sao Nhật Đức. tế. Bản đánh chiếm Trung Rút ra được Quốc năm điểm giống 1931. nhau trong Giải thích chính sách được vì sao đối ngoại quá trình quân của Đức và phiệt hóa ở Nhật. Nhật kéo dài. 7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức a. Tự luận Nhận biết: Câu 1: Trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Câu 2. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933. Câu 3. Trong những năm 1933 1939, Chính phủ Hítle thực hiện chính sách kinh tế, chính trị, đối ngoại như thế nào? Câu 4. Nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven. Câu 5. Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? Thông hiểu: Câu 1. Vì sao trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn không đảm bảo cho thế giới nền hòa bình vững bền? Câu 2. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 lại dẫn tới nguy cơ m ột cuộc chiến tranh thế giới mới? Câu 3. Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức? Vận dụng thấp Câu 1. Lập bảng so sánh tác động khủng hoảng kinh tế ở Đức, Nhật Bản, Mĩ (về kinh tế, xã hội). 7
- Câu 2. Những nguyên nhân chung dẫn đến Đức, Nhật Bản chọn con đường phát xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 1933. Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản có những điểm gì khác với quá trình phát xít hóa ở Đức? Câu 3. Làm rõ những điểm giống nhau (về đặc điểm kinh tế, chính sách đối ngoại) và những điểm khác nhau (về quá trình phát xít hóa) giữa Đức và Nhật Bản trong những năm 30 của thế kỉ XX. Câu 4. Lập bảng so sánh về chính sách đối ngoại của Đức, Nhật Bản, Mĩ trong những năm 1933 1939 theo yêu cầu: Nước Chính sách đối ngoại Tác động đến quan hệ quốc tế Đức Nhật Mĩ Vận dụng cao Câu 1. Tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 1933 đến Việt Nam như thế nào? Câu 2. Chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có khắc phục được điểm hạn chế là phát triển không ổn định không? Hãy lấy dẫn chứng cho nhận định của em. b. Trắc nghiệm Nhận biết Câu 1. Các nước thắng trận và giành được nhiều quyền lợi sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là A. Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản. B. Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản. C. Anh, Pháp, Mĩ, Italia. D. Anh, Pháp, Mĩ, Nga. Câu 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 bùng nổ đầu tiên ở A. Anh. B. Mĩ. C. Pháp. D. Đức. Câu 3. Chế độ độc tài phát xít là nền chuyên chính khủng bố công khai của những A. thế lực hiếu chiến nhất. B. thế lực quân phiệt nhất, phản động nhất. C. thế lực phản động nhất. D. thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất. Câu 4. Nước Đức chọn con đường nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933? A. Phát xít hóa bộ máy chính quyền. B. Duy trì nền cộng hòa tư sản. C. Nhờ sự giúp đỡ của các nước đế quốc khác. 8
- D. Tổ chức tổng tuyển cử tự do. Câu 5. Khủng hoảng kinh tế 1929 1933 ở Nhật Bản diễn ra nghiêm trọng nhất trong ngành A. tài chính. B. nông nghiệp. C. công nghiệp. D. thương nghiệp. Câu 6. Nhật Bản đã thực hiện giải pháp nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933? A. Thực hiện “Chính sách kinh tế mới”. B. Thực hiện “Chính sách mới”. C. Quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. D. Dân chủ hóa lao động. Câu 7. Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 1933, Tổng thống Rudơven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực A. kinh tế tài chính và chính trị xã hội. B. sản xuất tiêu dùng, hàng xuất khẩu. C. xã hội, văn hóa, giáo dục . D. công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp. Câu 8. Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX, Mĩ có thái độ như thế nào? A. Coi phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, sẵn sàng chống phát xít. B. Chủ trương liên kết với Liên Xô, Anh, Pháp để chống phát xít. C. Trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ. D. Ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chống lại thảm họa phát xít. Thông hiểu Câu 9. Các nước thắng trận tổ chức Hội nghị ở Vécxai (1919 1920) và Oasinhtơn (1921 1922) nhằm mục đích A. phân chia quyền lợi. B. hợp tác về quân sự. C. hợp tác kinh tế. D. kết thúc chiến tranh. Câu 10. Nội dung nào dưới đây không phản ánh các mâu thuẫn xuất hiện sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? A. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước bại trận. B. mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản thắng trận. C. mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với nhau. D. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước thuộc địa. Câu 11. Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 1933? A. Sự phát triển không đều giữa các nước tư bản. 9
- B. Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến cung vượt quá cầu. C. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước tư bản ngày càng bị thu hẹp. D. Tác động của cao trào cách mạng thế giới 19181923. Câu 12. Đường lối đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Hítle trong những năm 1933 1939 là A. mở rộng bành trướng ở châu Á Thái Bình Dương. B. thực hiện chính sách hòa hoãn với Liên Xô. C. tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. D. mở rộng giao lưu hợp tác với các nước châu Âu. Câu 13. Những chính sách và hành động của Nhật Bản ở thập niên 30 của thế kỉ XX đã đưa Nhật Bản trở thành một A. đồng minh của Trung Quốc. B. lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới. C. đế quốc dân chủ hùng mạnh. D. cường quốc mạnh nhất trên thế giới. Câu 14. Quá trình phát xít hóa ở Nhật diễn ra trong suốt thập niên 30 của thế kỉ XX chủ yếu là do A. giới cầm quyền muốn có thời gian để xây dựng lực lượng quân đội mạnh. B. bất đồng nội bộ giới cầm quyền về phân chia lợi nhuận từ chiến tranh. C. giới cầm quyền muốn có thời gian để chuẩn bị cho việc quân phiệt hóa. D. bất đồng nội bộ giới cầm quyền về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược. Câu 15. Mĩ chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô năm 1933 xuất phát từ A. lợi ích của nước Mĩ. B. lợi ích của cả hai nước. C. mong muốn xây dựng một thế giới hòa bình. D. mong muốn cải thiện quan hệ giữa hai nước. Câu 16. Đạo luật quan trọng nhất trong Chính sách mới của Tổng thống Rudơven giúp nước Mĩ vượt qua khủng hoảng kinh tế 1929 1933 là đạo luật về A. phục hưng công nghiệp. B. ngân hàng. C. điều chỉnh nông nghiệp. D. cứu tế xã hội. Vận dụng thấp Câu 17. Ý nghĩa lớn nhất của Chính sách mới đối với nước Mĩ trong những năm 1933 1939 là gì? A. Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, duy trì được chế độ dân chủ tư sản. 10
- B. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và phong trào đấu tranh của quần chúng. C. Giải quyết một số vấn đề của cuộc khủng hoảng. D. Tăng cường vai trò của nhà nước trong các vấn đề kinh tế, xã hội. Câu 18. Một trong những điểm khác giữa quá trình phát xít hóa ở Nhật so với ở Đức là gì? A. Thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản sang chế độ phát xít. B. Thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước. C. Thông qua việc xâm lược vào các nước. D. Gây chiến tranh để chia lại thị trường ở các nước thuộc địa. Câu 19. Một trong những nguyên nhân chung dẫn đến Đức và Nhật Bản đi theo con đường phát xít là do A. muốn trả thù cho thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. B. có ít thuộc địa, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường. C. có sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. D. có sức mạnh về kinh tế quân sự. Câu 20. Điểm chung trong chính sách đối ngoại của Đức và Nhật Bản trong những năm 1933 1939 là A. tăng cường các hoạt động quân sự, chuẩn bị chiến tranh đòi chia lại thế giới. B. đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc. C. phát triển ngành công nghiệp quân sự, phục vụ nhu cầu chiến tranh. D. bắt tay với Mĩ nhằm chống Liên Xô. Câu 21. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 ở Nhật Bản có điểm gì khác so với ở Đức và Mĩ? A. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931. B. Trầm trọng nhất trong thương nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932. C. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932. D. Trầm trọng nhất trong nông nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931. Vận dụng cao Câu 22. Nhận xét nào dưới đây là đúng về Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? A. Làm nảy sinh bất đồng giữa các nước tư bản do mâu thuẫn về quyền lợi. B. Xác lập được nền hòa bình ổn định thế giới trong thời gian dài. C. Giải quyết được những vấn đề cơ bản về dân tộc và thuộc địa. D. Giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản giữa các nước tư bản. Câu 23. Nội dung nào sau đây không phải là tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933? 11
- A. Làm xuất hiện chủ nghĩa phát xít và làm tan rã hệ thống tư bản chủ nghĩa. B. Đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. C. Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa. D. Khiến công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất. Câu 24. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế? A. Dẫn đến nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. B. Dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của những người thất nghiệp ở khắp các nước. C. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. D. Tàn phá nền kinh tế các nước tư bản. Câu 25. Kinh tế Việt Nam như thế nào dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933? A. Khủng hoảng trầm trọng nhất về tài chính. B. Phát triển về công nghiệp, suy thoái trong nông nghiệp. C. Khủng hoảng, suy thoái, bắt đầu từ nông nghiệp. D. Khủng hoảng chủ yếu trong công nghiệp. Câu 26. Bản chất của Chính sách mới do Tổng thống Mĩ Rudơven đưa ra là gì? A. Thực hiện đạo luật phục hưng công nghiệp. B. Thực hiện chế độ bao cấp của nhà nước. C. Giải quyết nạn thất nghiệp. D. Sử dụng vai trò tích cực của Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. 7.1.5. Thiết kế tiến trình dạy học * Chuẩn bị của GV và HS Chuẩn bị của GV: + SGK, giáo án, máy tính, máy chiếu… + Tư liệu về Hội nghị Vécxai Oasinhtơn, khủng hoảng kinh tế 1929 1933… + Tranh, phim tư liệu, bảng biểu về khủng hoảng kinh tế 1929 1933… + Bảng tóm tắt nội dung hệ thống Hòa ước Vécxai và Hệ thống Hiệp ước Oasinhtơn. + Phiếu học tập … Chuẩn bị của HS: 12
- SGK, vở ghi, giấy nháp; Đọc trước SGK, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, bảng biểu liên quan đến chuyên đề. * Phương pháp: Tổ chức HS làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm…; tích hợp kiến thức, kĩ năng môn Địa lí, Giáo dục công dân. * Tiến trình dạy học: Tiết 1. I. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP 1. Mục tiêu Với việc nhớ lại kiến thức về nguyên nhân, kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất, học sinh hiểu được thay đổi tương quan lực lượng của các nước tư bản. Đồng thời, qua quan sát biểu đồ về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, học sinh có cái nhìn khái quát về chủ nghĩa tư bản thời kì này. Tuy nhiên, các em chưa biết đầy đủ về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thời kì này. Từ đó, kích thích sự tò mò, lòng khao khát muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức của chuyên đề. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Nhớ lại những kiến thức đã học trong bài Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918), quan sát sơ đồ sau và thảo luận một số vấn đề: 1924 Ổn định tạm thời 1929 1939 1918 Khủng hoảng 1920 1921 Khủng hoảng 1929 1933 Nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất là gì? Chiến tranh thế giới thứ nhất có tác động như thế nào đến chủ nghĩa tư bản? Em có nhận xét gì về biểu đồ trên về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới? 3. Gợi ý sản phẩm 13
- Học sinh nhớ lại kiến thức đã học về Chiến tranh thế giới thứ nhất, trả lời 2 câu hỏi đầu tiên. Học sinh quan sát biểu đồ về sự phát triển của CNTB trong thời gian giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới và rút ra nhận xét. Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 1 sản phẩm của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới. II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn a. Mục tiêu Trình bày được sự hình thành trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn và nhận xét được bản chất của trật tự này. b. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc nội dung của văn kiện được kí kết tại Hội nghị Vécxai và Hội nghị Oasinhtơn, cùng với quan sát tranh ảnh và thảo luận: Hệ thống Nội dung Hệ thống Hòa ước Vécxai với Đức: hòa ước Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản Vécxai lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép … Đức phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận số tiền là 132 tỉ Mác vàng, trong đó trả cho Pháp 52%, Anh 22%, Italia 10%, Bỉ 8% ... Các hòa ước với các nước bại trận khác: Đế quốc Áo Hung trước kia không còn nữa mà bị tách thành hai nước nhỏ: Áo, Hunggari …. Trên lãnh thổ của đế quốc Áo Hung cũ đã thành lập quốc gia Tiệp Khắc và Nam Tư. Một số nước mở rộng đất đai từ lãnh thổ của đế quốc Áo Hung… Lãnh thổ Bungari bị thu hẹp, đế quốc Thổ không còn tồn tại. Hệ thống Hiệp ước 4 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật) 1921 Hiệp ước Các bên thỏa thuận “tôn trọng quyền của nhau về các đảo ở Oasinhtơ vùng Thái Bình Dương”, thực ra là cùng nhau bảo vệ các thuộc n địa ở khu vực rộng lớn này. Mĩ đóng vai trò chủ đạo trong 4 cường quốc ở khu vực Thái Bình Dương. Hiệp ước 9 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Trung Quốc) 1922 Với hiệp ước này, Trung Quốc đã trở thành một thị trường 14
- chung của các cường quốc phương Tây và Nhật Bản. Đặc biệt, Mĩ đã hợp pháp hóa sự bành trướng của mình vào Trung Quốc, điều mà Mĩ không thực hiện được trong Hội nghị Vécxai. Hiệp ước 5 nước ( Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia) 1922 Nhằm quy định trọng tải tàu chiến của các nước ở khu vực Thái Bình Dương theo tỉ lệ: Mĩ và Anh bằng nhau: 525000 tấn, Nhật: 315 000 tấn, Pháp và Italia bằng nhau: 175 000 tấn… (Nguồn: Lịch sử thế giới hiện đại quyển 2, NXB Đại học sư phạm, 2008) Hội nghị Vécxai (1919 1920) Hội nghị Oasinhtơn (1921 1922) Tại sao các nước thắng trận lại họp Hội nghị Vécxai và Oasinhtơn? Với hệ thống hòa ước Vécxai Oasinhtơn, Trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì hệ thống này? So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 so với năm 1914. Giáo viên tổ chức hoạt động học tập bằng phương pháp trao đổi, đàm thoại, HS làm việc cá nhân sau đó trao đổi theo cặp đôi để trả lời câu hỏi. Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý quan sát HS, có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn. Ðại diện cặp đôi báo cáo sản phẩm, HS các cặp đôi khác bổ sung, cùng hoàn thiện sản phẩm của lớp. Giáo viên nhận xét, đánh giá… c. Gợi ý sản phẩm Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là: Tại sao các nước thắng trận lại họp Hội nghị Vécxai và Oasinhtơn? Với hệ thống hòa ước Vécxai Oasinhtơn, Trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì hệ thống này? + Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng trận đã tổ chức Hội nghị hoà bình ở Vécxai (1919 1920) và Oasinhtơn (1921 1922) để kí kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. + Một trật tự thế giới mới đã được xác lập thông qua các văn kiện được kí kết ở Vécxai và Oasinhtơn, thường được gọi là hệ thống Vécxai Oasinhtơn. 15
- + Các nước thắng trận Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và áp đặt sự nô dịch với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc... Giữa các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng về quyền lợi... + Để duy trì trật tự thế giới mới, Hội Quốc liên tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập. So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 so với năm 1914. Bản đồ chính trị châu Âu có những thay đổi sâu sắc: + Đức: lãnh thổ bị thu hẹp. + Đế quốc Áo Hung: không còn, bị tách thành 2 nước nhỏ Áo, Hunggari. + Đế quốc Thổ tan vỡ, chỉ còn nước Thổ Nhĩ Kì. + Bungari bị thu hẹp lãnh thổ. + Xuất hiện một số quốc gia mới: Ba Lan, Tiệp Khắc, Nam Tư, Ph ần Lan, Extônia, Látvia, Lítva (chủ yếu từ phần lãnh thổ cũ của các nước bại trận và đế quốc Nga). + Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đưa đến sự ra đời nước Nga Xô viết (từ 1922: Liên Xô). GV mở rộng liên hệ: cho HS quan sát và giới thiệu bức ảnh Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị Vécxai và giới thiệu sự kiện Người gửi đến Hội nghị Bản yêu sách của nhân dân An Nam, yêu cầu HS suy nghĩ: Theo em, bản yêu sách của Nguyễn Ái Quốc có được Hội nghị chấp nhận không? Vì sao? Giáo viên hướng dẫn HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. HS trình bày phán đoán của bản thân về kết quả của việc Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách đến Hội nghị Vécxai. Qua đó, HS khắc sâu hiểu về bản chất của Hội nghị, liên hệ được lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới. GV nhận xét, đánh giá. 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và hậu quả của nó a. Mục tiêu Trình bày được nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933. b. Phương thức Giáo viên khái quát về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong khoảng 10 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 1929) để kết nối và phần kiến thức mới. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc sách giáo khoa, xem phim tư liệu về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu, vẽ sơ đồ tư duy: 16
- Nhóm 1+2: Nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933? Nhóm 3+4: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 đã gây ra những hậu quả gì? Bảng thống kê tỉ lệ thất nghiệp trong tổng số người lao động ở một số nước tư bản (Đơn vị: %) Năm Anh Đức Mĩ 1923 8,1 9,6 2,4 1930 11,2 15,3 8,7 1932 15,6 30,1 23,6 1937 7,8 4,6 14,3 (Nguồn: Giáo trình Lịch sử thế giới hiện đại Q1, NXB Đại học Sư phạm, 2008) GV tổ chức HS trình bày sản phẩm theo sơ đồ tư duy. Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý các em HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các em gặp khó khăn. Đại diện nhóm HS trình bày sản phẩm, vẽ các nhánh sơ đồ tư duy trên bảng: + Nhóm 1 (hoặc nhóm 2): hoàn thiện nội dung về nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm của cuộc khủng hoảng. + Nhóm 3 (hoặc nhóm 4): hoàn thiện nội dung về hậu quả của cuộc khủng hoảng. Các nhóm, đặc biệt là các nhóm thực hiện cùng nhiệm vụ nhận xét, b ổ sung, đặt câu hỏi phản biện cho nhau để hoàn thiện sơ đồ tư duy chung của cả lớp. Trong quá trình thảo luận nhóm về nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế 1929 1933, GV hướng dẫn HS vận dụng ki ến th ức đã học trong Bài 5 Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (chương trình GDCD 11) để giải thích. Sau khi nhóm 3 (hoặc nhóm 4) trình bày về hậu quả của khủng hoảng kinh tế, GV tổ chức cho HS phản biện nhau hoặc GV đưa ra câu hỏi phản biện cho nhóm: Tại sao nói khủng hoảng kinh tế 1929 1933 lại dẫn đến nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới? GV nhận xét, đánh giá sản phẩm nhóm, cho điểm. 17
- c. Gợi ý sản phẩm Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là: TIẾT 2 Mục II. CÁC NƯỚC ĐỨC, NHẬT BẢN, MĨ (1929 1939) 1. Khủng hoảng kinh tế và những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ 1.1. Khủng hoảng kinh tế 1929 1933 ở Đức, Nhật Bản, Mĩ a. Mục tiêu Trình bày tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 1933 đến các nước, so sánh được hậu quả khủng hoảng giữa các nước Đức, Nhật Bản, Mĩ. b. Phương thức GV giao nhiệm vụ cho HS đọc nội dung khủng hoảng kinh tế ở Đức, Nhật Bản, Mĩ trong SGK và quan sát tranh ảnh hãy: Hoàn thành nội dung phiếu học tập sau: Hậu Đức Nhật Bản Mĩ quả KH KT 1929 1933 Kinh tế 18
- Xã hội Đoàn người thất nghiệp Đoàn người chờ để Người Mĩ xếp hàng ở Đức 1930 nhận bắp cải, khoai tây chờ nhận đồ cứu tế ở Nhật 1932 Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập. Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý quan sát HS, có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn. Ðại diện cặp đôi báo cáo sản phẩm, HS các cặp đôi khác bổ sung, cùng hoàn thiện sản phẩm của lớp. GV đánh giá sản phẩm, nhấn mạnh những điểm khác nhau về hậu quả khủng hoảng kinh tế 1929 1933 giữa Nhật với Đức, Mĩ (về thời điểm, lĩnh vực khủng hoảng trầm trọng nhất). c. Gợi ý sản phẩm Hậu quả Đức Nhật Bản Mĩ khủng hoảng KT 1929 1933 Năm 1932, sản Năm 1931, khủng Năm 1932, khủng Kinh tế xuất công nghiệp hoảng đỉnh điểm, hoảng trầm trọng giảm 47% so với nghiêm trọng nhất nhất, sản lượng trước khủng hoảng. trong nông nghiệp: công nghiệp chỉ còn Hàng nghìn nhà công nghiệp giảm 53,8%. máy, xí nghiệp phải 32,5%, nông phẩm 11,5 vạn công ti đóng cửa. giảm 1,7 tỉ yên, thương nghiệp phá ngoại thương giảm sản, 10 vạn ngân 80%... hàng phải đóng cửa. Số người thất Nông dân bị phá Số người thất Xã hội nghiệp lên tới hơn 5 sản, số công nhân nghiệp lên tới hàng triệu người. thất nghiệp lên tới chục triệu người. Mâu thuẫn xã hội, 3 triệu người. Phong trào đấu đấu tranh của quần Mâu thuẫn xã hội tranh của các tầng 19
- chúng lao động đã và những cuộc đấu lớp nhân dân lan dẫn tới khủng tranh của người lao rộng cả nước. hoảng chính trị trầm động diễn ra quyết trọng. liệt. Đoàn người thất Đoàn người chờ để Người Mĩ xếp hàng nghiệp ở Đức 1930 nhận bắp cải, khoai chờ nhận đồ cứu tế tây ở Nhật 1932 1.2. Những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ. a. Mục tiêu Giải thích rõ được vì sao cùng chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933, các nước Đức, Nhật Bản và Mĩ đã chọn những lối thoát ra khỏi khủng hoảng khác nhau. b. Phương thức GV giao nhiệm vụ cho HS: kết hợp kiến thức đã học và kiến thức trong SGK để giải thích vì sao có những con đường giải quyết khủng hoảng khác nhau: phát xít hóa (Đức, Nhật Bản) và cải cách kinh tế xã hội (Mĩ). GV tổ chức HS hoạt động nhóm: + Nhóm 1: Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức? Hiểu biết của em về Hítle? + Nhóm 2: Vì sao Nhật Bản chọn con đường quân phiệt hóa bộ máy nhà nước? + Nhóm 3: Vì sao Mĩ chọn con đường cải cách kinh tế xã hội? GV sử dụng kĩ thuật “XYZ” trong hoạt động nhóm của học sinh. Tùy vào số lượng HS trong lớp, GV chia số lượng vào các nhóm, yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm đưa ra ít nhất 3 yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của các nước trong vòng 3 phút. Các nhóm thống nhất sản phẩm chung, cử đại diện trình bày trước lớp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 47 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 43 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 19 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 52 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 38 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn