intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề học tập lớp 11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xây dựng chuyên đề học tập giúp cho học sinh tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Định hướng xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề môn Ngữ văn trong chương trình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề học tập lớp 11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị  quyết   29­NQ/TW ngày 04/11/2013 của Đảng đã chỉ  rõ: “Tiếp tục  đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ  động,   sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ  áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến   khích tự  học, tạo cơ  sở  để  người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát   triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa   dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Nội dung   trọng tâm của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông là sự  phát triển  năng lực của người học, từ  đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong  chiến lược phát triển đất nước. Điều này đòi hỏi giáo dục nói chung, giáo dục phổ  thông nói riêng phải đổi mới trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong phương  pháp dạy học của người giáo viên. Ngày 28/11/2014, Quốc hội đã ban hành Nghị  quyết số  88/2014/QH13 về  đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ  thông với mục tiêu: “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ  thông  nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Cấu trúc, bố trí bài học trong sách giáo khoa hiện nay đang còn tản mản về  kiến thức với sự  chia tách theo từng bài học, theo ba phần: Văn học, Làm văn và   tiếng Việt. Điều này sẽ là một trong những yếu tố hạn chế và cản trở vấn đề tiếp   nhận, lĩnh hội tri thức về lịch sử văn học và phát triển các năng lực cần thiết cho  người học. Hệ thống chuyên đề sẽ cung cấp, hệ thống hóa lại kiến thức văn học   giúp cho học sinh có ý niệm hoàn chỉnh về  lịch sử  văn học và rèn luyện các năng  lực cho học sinh ngay trong nhà trường phổ  thông, đáp  ứng mục tiêu định hướng  nghề nghiệp của cấp học này. Thời gian thực hiện chương trình phổ  thông mới đang đến gần, việc tiếp   nhận và thực hiện sự  đổi mới bao giờ  cũng có giai đoạn “giao thời”. Trong giai  đoạn ấy không ít giáo viên lúng túng trong quá trình thực hiện dạy học, nhất là dạy   học chuyên đề. Từ những lí do trên tôi thực hiện đề tài: Xây dựng chuyên đề  học tập lớp   11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018 với mong muốn được trao đổi thảo luận  để chuẩn bị tốt nhất cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới vào   năm học 2022 ­ 2023. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  2.1. Đối tượng nghiên cứu  ­ Chương trình Ngữ văn 11(2018), cụ thể là chuyên đề học tập lớp 11. 1
  2. 2.2. Phạm vi  nghiên cứu    Việc dạy học chuyên đề học tập lớp 11 trong chương trình Ngữ văn 2018. 3. Mục đích, nhiệm vụ  3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng chuyên đề học tập giúp cho học sinh tăng cường kiến thức về văn  học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu   cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Định hướng xây dựng kế  hoạch dạy học chuyên đề  môn Ngữ  văn trong  chương trình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Xây dựng nội dung, cấu trúc, thời lượng chuyên đề học tập ­ Đưa ra quy trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chuyên đề ­ Định hướng xây dựng ngữ liệu cho chuyên đề ­ Xây dựng kế hoạch dạy học ­ Tổ chức đánh giá kế hoạch dạy học. 4. Thời gian và phương pháp nghiên cứu 4.1. Thời gian nghiên cứu  ­ Tác giả  đã tiến hành nghiên cứu đề  tài này trong năm học 2019 ­ 2020 và  2020 ­ 2021 4.2 Phương pháp nghiên cứu ­ Phân tích tổng hợp ­ Điều tra khảo sát ­ Thực nghiệm sư phạm 5. Dự báo những đóng góp mới của đề tài Đề tài mang tính định hướng xây dựng chuyên đề học tập cho chương trình  Ngữ  văn 2018 nên tính mới thể  hiện rõ trong cách triển khai, vận dụng phương   pháp dạy học tích cực và cách đánh giá mới. 6. Cấu trúc đề tài Đề tài được tổ chức thành 3 phần: Phần I.  Mở đầu Phần II.  Nội dung Phần III.  Kết luận
  3. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài ­ Nhóm nghiên cứu của trường Đại học Vinh, trong các đợt tập huấn cũng đã  trao đổi, thảo luận về chuyên đề học tập. Chỉ ra điểm khác trong dạy học chuyên   đề  của chương trình mới. Ý tưởng xây dựng dạy học chuyên đề  được gợi lên từ  những đợt tập huấn này. Tuy nhiên, các tác giả  cũng chỉ  trao đổi chung và có tính  định hướng xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề chứ chưa công khai công trình   nghiên cứu cụ thể. ­ Một số chuyên đề môn Ngữ văn trong Chương trình mới có yêu cầu quá cao?  Của tác giả Khánh Văn (https://giaoduc.net.vn/giao­duc­24h/mot­so­chuyen­de­cua­ mon­ngu­van­trong­chuong­trinh­moi­co­yeu­cau­qua­cao­post184752.gd)   thể   hiện  sự  quan tâm, trăn trở  và phân tích về  các chuyên đề  dạy học. Tuy nhiên chỉ  dừng  lại ở trao đổi về tính hợp lí, khả thi của chuyên đề chứ chưa đề xuất giải pháp và  kế hoạch dạy học chuyên đề. 1.2. Cơ sở lí thuyết 1.2.1. Xu hướng giáo dục và dạy học ngữ văn hiện đại  Cốt lõi của giáo dục hiện đạị  là đào tạo ra nguồn nhân lực sẵn sàng thích  nghi trước mọi sự thay đổi của thời đại bằng tư duy và kỹ năng mà máy móc hay  công nghệ không thể thay thế được. Theo dự  báo của Diễn đàn Kinh tế  thế giới,  đến năm 2025 con người chỉ chiếm khoảng 48% lực lượng lao động, còn máy móc  và tự động hóa sẽ chiếm đến 52%. Bởi vậy giáo dục hiện nay cần có sự  thay đổi   tập trung vào tư duy và kỹ năng, những yếu tố rất “con người" mà máy móc không   thể  thay thế  được. Đây là cốt lõi của giáo dục hiện đại trong bối cảnh toàn cầu   hóa và sự bùng nổ của công nghệ. Hội nghị  lần thứ  8 Ban chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sán Việt Nam   (XI) đã thông qua nghị quyết số 29 NQ­TW ngày 4/1/2013 về đổi mới căn bản toàn  diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong  điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế;  Quốc hội đã ban hành nghị  quyết số  88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về  đổi mới  chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ  thông góp phần đổi mới căn bản toàn   diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết  định số  404/QĐ­TTg phê duyệt Đề  án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo   3
  4. dục phổ thông. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của   Thủ  tướng Chính phủ, Bộ  giáo dục và đào tạo đã tổ  chức xây dựng và ban hành   Chương trình giáo dục phổ thông mới để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ,  đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu hướng giáo dục của nhân loại. Dạy học hiện đại là quá trình hướng tới việc phát huy tính tích cực, sáng  tạo, khai thác mọi tiềm năng trí tuệ và kinh nghiệm sống của người học. Dạy học   được tổ  chức trên nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng và năng lực của chính người  học.  Quá trình dạy học được tổ  chức bằng các hoạt động của người học  ở  mọi  khâu, mọi nội dung. Mỗi giáo án là một kịch bản tổ chức cho học sinh hoạt động.  Mỗi giờ học trên lớp là một tập hợp liên tiếp các hoạt động tích cực của từng cá   nhân và tập thể  sinh viên, một cách hứng thú và chủ  động. Quá trình dạy học  hướng tới phát triển tối đa năng lực tư duy sáng tạo, trí thông minh của người học. Ngữ  văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ  và văn học, là môn  học mang tính công cụ  và tính thẩm mĩ ­ nhân văn giúp học sinh có phương tiện   giao tiếp, làm cơ  sở  để  học tập tất cả  các môn học và hoạt động giáo dục khác  trong nhà trường. Đồng thời cũng là công cụ  quan trọng để  giáo dục học sinh  những giá trị  cao đẹp về  văn hóa, văn học và ngôn ngữ  dân tộc, phát triển  ở  học  sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống vị tha, nhân ái… Xu hướng dạy học Ngữ văn hiện đại là hình thành, phát triển phẩm chất và   năng lực. Thông qua các văn bản ngôn từ  và những hình tượng nghệ  thuật sinh  động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe giúp học   sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt   lõi để sống và làm việc suốt đời. 1.2.2. Sự đổi mới của Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 Chương trình ngữ  văn 2018 có nhiều thay đổi từ  mục tiêu, cách tiếp cận,  nguyên tắc xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung dạy học, phương   pháp   dạy   học   và   đánh   giá   kết   quả.   Có   thể   một   số   điểm   đổi   mới   cụ   thể   về  Chương trình GDPT 2018 trong sự đối sánh với chương trình 2006 như sau: ­ Chương trình 2006 rất coi trọng việc quy định các nội dung cụ  thể  cho  từng lớp: tác giả, tác phẩm, trích đoạn, tiếng Việt và nội dung dạy Tập làm văn…  tất cả được quy định chặt chẽ và bắt buộc tác giả sách giáo khoa và giáo viên phải   tuân thủ. Nội dung chương trình Ngữ văn 2018 được thiết kế theo hướng mở. ­ Chương trình 2006 chỉ  tập trung vào yêu cầu dạy nội dung, chỉ  nêu dạy  đọc   hiểu  những  văn   bản  –   tác   phẩm   nào   mà  không   yêu  cầu   về   kĩ   năng   đọc.   Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ gợi ý về đọc những văn bản – tác phẩm nhưng lại   quy định rất rõ về  yêu cầu cần đạt. Chẳng hạn, với kĩ năng đọc hiểu, học sinh  phải đạt được các yêu cầu gì? (Đọc hiểu nội dung; Đọc hiểu hình thức; Liên hệ,   so sánh, kết nối; Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoan, văn bản chọn lọc).
  5. ­ Chương trình 2006 tập trung trang bị kiến thức và mục tiêu cũng hướng tới  việc giúp HS có nhiều kiến thức. Với chương trình Ngữ  văn 2018, kiến thức là   phương tiện để đạt được mục tiêu năng lực. Nhưng kiến thức vẫn có vai trò quan  trọng trong chương trình mới. Chỉ khác ở chỗ: xuất phát từ các yêu cầu cần đạt về  năng lực mà xá định các kiến thức đầu vào. Tất cả các kiến thức tiếng Việt và văn  học đều nhằm phục vụ  việc đọc hiểu, viết và nghe nói tốt hơn; biết cảm thụ,   thưởng thức, đánh giá các giá trị văn học tốt hơn, tinh tế hơn. Và vì thế, tất cả các   kiến thức phổ thông cơ  bản, nền tảng về  tiếng Việt và văn học được hình thành  qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; hạn chế  tối đa các bài học   chỉ thuần túy về tiếng Việt cũng như văn học, giúp học sinh sử dụng các kiến thức   ấy để đọc viết và nghe nói một cách hữu ích, thiết thực và hiệu quả. ­ Với chương trình 2006 và trước đó, ngữ liệu văn bản chính là nòng cốt của  chương trình. Khác với cách làm truyền thống. Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ nêu  định hướng về  các kiểu văn bản và thể  loại được dạy  ở  từng lớp. Đây là một   trong những điểm khác biệt lớn nhất của chương trình Ngữ  văn mới. Ngữ  liệu   trong chương trình mới không chỉ có văn bản văn học, văn bản nghị luận mà còn có  văn bản thông tin. Văn bản thông tin tuy có xuất hiện trong chương trình và SGK  hiện hành nhưng chưa có tên gọi và chưa được phân loại chính thức, chưa được   dạy và học có ý thức. Chính vì thế đây là loại văn bản mới, thường gắn với kiểu  văn bản không chỉ  có kênh chữ  mà còn kênh hình  ảnh và âm thanh. Có thể  thấy  chương trình có định hướng mở  về  ngữ  liệu nhưng để  đảm bảo tính thống nhất   trên cả  nước, chương trình cũng quy định một số  ngữ  liệu bắt buộc và bắt buộc  lựa chọn theo chương trình. 1.2.3. Đặc điểm của hệ  thống chuyên đề  học tập trong chương trình   môn Ngữ văn 2018 Chương trình Ngữ  văn 2018 phân rõ hai giai đoạn giáo dục: giai đoạn giáo   dục cơ  bản tập trung  ở cấp tiểu học và THCS và giai đoạn giáo dục định hướng   nghề  nghiệp tập trung  ở  cấp THPT.  Để  hướng tới mục tiêu định hướng nghề  nghiệp, nội dung dạy học ở cấp THPT bố trí chuyên đề học tập ở cả 3 lớp 10, 11,   12. Mỗi năm học, những học sinh lựa chọn khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt  là các em có thiên hướng văn chương, được chọn học một số chuyên đề  học tập.   Những chuyên đề  này nhằm tăng cường về  kiến thức văn học và ngôn ngữ, kĩ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu, sở  thích và định hướng   nghề nghiệp của học sinh. Chương trình Ngữ  văn 2018 quy định  ở  cấp THPT, mỗi lớp có 3 chuyên đề  nhưng không chi tiết hóa nội dung dạy học của từng chuyên đề  nhằm tạo cơ  hội   cho giáo viên và học sinh được chủ  động lựa chọn nội dung phù hợp vứi thực tế  của địa phương và sở  thích của học sinh. Chương trình đưa ra các chuyên đề  cho   từng khối như sau: 5
  6. Lớ Tên chuyên đề Số p tiết 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 10 dân gian 2. Sân khấu hóa tác phẩm văn học 15 3. Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, một truyện ngắn hoặc 10 một tiểu thuyết 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 11 trung đại Việt Nam 2. Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại 15 3. Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học 10 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 12 hiện đại và hậu hiện đại 2. Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn 15 học 3. Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn 10 học: cổ điển, hiện thực hoặc lãng mạn. Mỗi chuyên đề đều có định hướng cụ thể về nội dung, yêu cầu cần đạt và  thời lượng dạy học. Nội dung và yêu cầu cần đạt của mỗi chuyên đề  được phân  bố  phù hợp với mạch kiến thức của mỗi khối. Yêu cầu cần đạt được xây dựng   theo trục đọc, viết nói nghe nhưng đã được mở  rộng và chú trọng nhiều hơn đến  tính thực hành, vận dụng. Thời lượng chuyên đề  mỗi khối là 35 tiết, nằm ngoài  105 tiết quy định dạy học theo sách giáo khoa. Như  vậy mỗi khối được bố  trí 3  chuyên đề/2 học kì/1 năm học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về việc xây dựng   chuyên đề học tập Không thể phủ nhận rằng tất cả chúng ta đã và đang nỗ lực để thay đổi tích  cực việc dạy học môn Ngữ  văn. Chúng ta chú trọng đến tính độc lập, sáng tạo   trong tư  duy của học sinh. Và thực tế, học sinh đã có những khoảng trống để  tư  duy và sáng tạo thật sự. Tuy nhiên do chương trình còn nặng về kiến thức, thi cử  còn hướng đến kiểm tra kiến thức nên việc giải phóng năng lượng sáng tạo của   học sinh chưa thực sự  rõ nét. Học sinh tuy được tiếp cận với việc học tập theo  chuyên đề nhưng các em vẫn còn thụ  động, vẫn tập trung ôn luyện kiến thức để 
  7. thi cử. Điều này sẽ  thay đổi nhiều khi chúng ta thực hiện dạy học Chương trình   giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục mới đã ban hành, việc bồi dưỡng cho giáo viên tiếp  cận chương trình cũng đã và đang được triển khai. Tuy nhiên bản thân giáo viên,  không ít người cũng nhận thức “chưa tới”. Trong quá trình hỗ trợ giáo viên học tập   các mô đun, chúng tôi nhận được rất nhiều sự  quan tâm về  việc dạy học chuyên  đề. Không ít người cho rằng chỉ là bình mới rượu cũ, dường như  ai cũng tự  nhủ:   chờ chương trình mới đi vào thời kì thực thi rồi đổi mới một thể. Vì vậy việc dạy  học chuyên đề trong chương trình mới chưa thật sự được nhận thức một cách sâu  sắc.  Bài viết  Một số chuyên đề môn Ngữ văn trong Chương trình mới có yêu cầu   quá   cao?  Của   tác   giả   Khánh   Văn   (https://giaoduc.net.vn/giao­duc­24h/mot­so­ chuyen­de­cua­mon­ngu­van­trong­chuong­trinh­moi­co­yeu­cau­qua­cao­ post184752.gd) cũng đã trao đổi thẳng thắn về  chuyên đề  học tập môn Ngữ  văn.  Theo tác giả, chuyên đề học tập trong chương trình mới quá sức với năng lực của  học sinh cấp 3. Góc lí giải cho điều này là các em học sinh trung học phổ thông có   cả chục môn học và còn bao nhiêu việc phải lo cho các kì thi phía trước. Nếu các   em làm không được thì mục tiêu môn học không đạt được mà vô hình trung làm   lãng phí thời gian của cả thầy và trò bởi mục tiêu đưa ra quá xa vời với kiến thức   của học sinh phổ thông. Thực tế, chúng ta phải hiểu rằng 35 tiết/ 3 chuyên đề cho  mối lớp học/ năm được triển khai cho những học sinh đã lựa chọn ban Khoa học   xã hội, mang tính định hướng nghề nghiệp, nghĩa là đã có bước sơ lọc về nhu cầu,  sở thích, hứng thú của các em. Đây có thể xem như một trải nghiệm cần thiết. Vấn   đề   đổi   mới   sẽ   còn  nhiều   việc   phải   làm  để   hoàn   thiện.  Tuy  nhiên  Chương trình đã ban hành thì chúng ta phải thực hiện. Nhiệm vụ của chúng ta là   tìm giải pháp phù hợp, tối  ưu nhất để  việc dạy học chuyên đề  được triển khai   đúng đối tượng. 1.3.2. Thực trạng tổ chức dạy học chuyên đề học tập ở trường THPT Theo hướng dẫn công văn 5555 của Bộ  GD&ĐT cùng định hướng chuyên  môn của Sở  GD&ĐT, trong những năm gần đây chúng ta đã thực hiện dạy học   theo chủ đề, mỗi năm, một bộ môn thực hiện 4 tiết dạy học theo chủ đề. Gần đây nhất là đầu năm học 2020 ­ 2021, chúng ta đã xây dựng kế  hoạch   dạy học theo chủ đề cho toàn bộ chương trình Ngữ văn hiện hành. Những nỗ lực   về  chuyên môn  ấy không gì khác ngoài mục đích tiệm cần dần với Chương trình   giáo dục phổ thông mới. Nhưng tính chất chủ  đề  mà chúng ta đang thực hiện chỉ  mới dừng lại ở việc gom các tác phẩm cùng thể loại hoặc giai đoạn lại với nhau   rồi dạy từng bài trong chủ đề ghép ấy. Trong khi đó, qua nghiên cứu Chương trình   giáo dục phổ  thông mới, chúng tôi nhận thấy tính chất chủ   đề   đã  được hiểu  7
  8. chuyên sâu hơn, được tiến hành trên trục nghe, nói, đọc, viết nhằm hướng tới hình   thành phẩm chất năng lực cho người học. Việc xây dựng chuyên đề tuy thuộc vào  mỗi tổ  chuyên môn  ở  các trường, thường được tổ  chức theo từng tiết độc lập,  chưa thể  hiện được tính xuyên suốt của chuyên đề.  Điều này có thể  lí giải vì  chương trình hiện hành của chúng ta đang xây dựng tách bạch 3 phân môn: Đọc   văn, Làm văn và tiếng Việt; đích đến của chúng ta là kiến thức và kĩ năng.  Năm học 2022 ­ 2023 sẽ triển khai Chương trình giáo dục phổ  thông mới ở  lớp 10. Giáo viên đã và đang được tập huấn chương trình mới. Về cơ bản chúng ta   đã nắm được mục tiêu tổng quát của chương trình, mục tiêu môn Ngữ  văn. Tuy   vậy, không phải giáo viên nào cũng đã hình dung hết cách vận hành của chương   trình mới trong dạy học, nhất là việc dạy các chuyên đề  học tập. Bản thân tôi  cũng rất lúng túng khi tìm hiểu Chương trình môn Ngữ văn, trong đó có chuyên đề  học tập định hướng nghề  nghiệp. Từ  thực trạng đó, chúng tôi xây dựng được kế  hoạch chuyên đề  với mong muốn được trao đổi, thảo luận để  chúng ta có định  hướng rõ ràng trước khi đi vào thực hiện Chương trình giáo dục mới năm học  2022 – 2023. CHƯƠNG 2. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP  LỚP 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH MÔN NGỮ VĂN 2018 2.1. Nội dung, cấu trúc, thời lượng chuyên đề học tập 2.1.1. Xác định chuyên đề học tập Chương trình lớp 11, xây dựng 03 chuyên đề  học tập với nội dung và yêu   cầu cần đạt như sau: Yêu cầu cần đạt Nội dung Chuyên đề 11.1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM - Biết các yêu cầu và cách thức 1. Các yêu cầu và cách thức nghiên nghiên cứu một vấn đề văn học cứu một vấn đề văn học trung đại trung đại Việt nam. Vệt Nam. - Biết viết một báo cáo nghiên 2. Cách viết một báo cáo nghiên cứu. cứu - Vận dụng được một số hiểu biết 3. Một số vấn đề có thể nghiên cứu từ chuyên đề để đọc hiểu và viết về văn học trung đại Việt Nam. về văn học trung đại Việt Nam. 4. Yêu cầu của việc thuyết trình một - Biết thuyết trình một vấn đề văn vấn đề của văn học trung đại Việt học trung đại Việt Nam. Nam. Chuyên đề 11.2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
  9. HIỆN ĐẠI - Hiểu được ngôn ngữ là một hiện 1. Bản chất xã hội – văn hóa của tượng xã hội và là một bộ phận ngôn ngữ. cấu thành của văn hóa. 2. Các yếu tố mới của ngôn ngữ: - Nhận biết và đánh giá được các những điểm tích cực và hạn chế. yếu tố mới của ngôn ngữ trong 3. Cách vận dụng các yếu tố mới đời sống xã hội đương đại. của ngôn ngữ đương đại trong giao - Biết vận dụng các yếu tố mới tiếp. của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp. Chuyên đề 11.3. ĐOC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC - Nhận biết được một số đặc điểm 1. Khái niệm phong cách nghệ thuật, nổi bật về sự nghiệp văn chương sự nghiệp văn chương của một tác và phong cách nghệ thuật của một giả. tác giả lớn. 2. Một số yêu cầu về cách thức đọc - Biết cách đọc một tác giả văn một tác giả văn học. học lớn. 3. Cách viết bài giới thiệu về một tác - Biết viết bài giới thiệu về một tác giả văn hoc. giả văn học đã đọc. 4. Thực hành đọc và viết về một số - Vận dụng những hiểu biết từ tác giả văn học lớn. chuyên đề đọc hiểu viết về những 5. Yêu cầu của việc thuyết trình về tác giả văn học khác. một tác giả văn học. - Biết thuyết trình về một tác giả văn học. Trong giới hạn của một đề tài, chúng tôi sẽ định hướng tìm hiểu chuyên đề  3: Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học. 2.1.2. Xác định thời lượng, thời điểm dạy học chuyên đề học tập Tên chuyên đề Thời lượng dạy học Thời điểm dạy học Đọc, viết và giới 10 tiết: Học kì 2 lớp 11 thiệu một tác giả Tiết 1,2: Tìm hiểu văn học chuyên đề Tiết 3.4.5.6.7.8: Trình 9
  10. bày kết quả. Tiết 9,10: Đánh giá tổng kết. 2.2. Quy trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chuyên đề 2.2.1. Quy trình xây dựng chuyên đề học tập Chúng tôi xin mạnh dạn đề  xuất quy trình xây dựng chuyên đề  học tập như  sau:  Sơ đồ quy trình xây dựng chuyên đề học tập Cụ thể từng bước: Bước 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chuyên đề ­ Xác định tên chuyên đề. ­ Xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chuyên đề. Bước 2: Xác định phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học ­ Hình thức tổ chức: Dạy học chuyên đề có thể tổ chức trên lớp, ngoại khóa,   trải nghiệm… ­ Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật phù  hợp với hình thức chuyên đề, đồng thời phát triển các năng lực đọc, viết, nói  nghe. Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá ­ Hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình, đánh giá kết quả, tự đánh giá, đánh   giá lẫn nhau. ­ Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Phương pháp quan sát, hỏi đáp, đánh giá  qua hồ sơ học tập, đánh giá qua sản phẩm học tập… Bước 4: Xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề 2.2.2. Một số phương pháp dạy học chuyên đề 2.2.2.1. Hoạt động nhóm a. Khái niệm Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được  chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên   đặt ra, từ  đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm  
  11. giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy  của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động nhóm có các đặc điểm: ­ Có hoạt động xây dựng nhóm. ­ Có sự tương tác với nhau tích cực. ­ Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác b. Cách tiến hành: gồm 2 giai đoạn Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện các công việc chủ yếu: ­ Xác định hoạt động cần tổ chức hoạt động nhóm. ­ Xác định tiêu chí thành lập nhóm. ­ Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để đạt hiệu quả. ­ Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hoạt động nhóm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. c. Điều kiện sử dụng ­ Nhiệm vụ học tập đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm. ­ Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để  học sinh thuận tiện trong  việc trao đổi và thảo luận. ­ Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết  quả một cách hiệu quả. 2.2.2.2. Dạy học dựa trên dự án a. Khái niệm Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực  hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các  sản phẩm cụ thể, giới thiệu, trình bày. Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau: ­ Định hướng thực tiễn. ­ Định hướng hứng thú người học. 11
  12. ­ Mang tính phức hợp, liên môn ­ Định hướng hành động, tính tự lực của người học, cộng tác làm việc. ­ Định hướng sản phẩm. b. Cách tiến hành: 3 giai đoạn Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án ­ Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án. ­ Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án. ­ Lập kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Với sự  giúp đỡ  của giáo viên, học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm   vụ  được giao với các hoạt động: đề  xuất các phương án giải quyết và kiểm tra,   nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên  trong nhóm. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp, sau đó giáo viên và  học sinh tiến hành đánh giá. c. Điều kiện sử dụng ­ Dạy học dựa trên dự  án chỉ  phù hợp để  dạy những nội dung gần gũi với  thực tiễn. ­ Dạy học trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. 2.2.2.3. Đóng vai a. Khái niệm Đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện những   tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề  gắn với thực   tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống, các vấn đề  hoặc  xung đột được thể hiện. Đóng vai nhắm phát triển năng lực hành động thông qua  sự  trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ  người quan sát. b. Cách tiến hành Bước 1. Giáo viên lựa chọn tình huống và cung cấp về vai diễn: ­ Giáo viên xác định đề tài, lựa chọn các tình huống và các vai ­ Giáo viên thông tin cho học sinh về đề tài, tình huống và các vai, qui định rõ  ràng thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện của mỗi vai, xác định mục đích thực  hiện.
  13. Bước 2.  HS làm quen và tập đóng vai: ­ Học sinh làm quen với các tình huống và các vai được nhận.  Học sinh tập  đóng vai. ­ Học sinh được hướng dẫn để xác định các tiêu chí quan sát và nhận nhiệm  vụ quan sát, nhận xét, góp ý. Bước 3. Học sinh đóng vai: HS diễn vai do mình đảm nhận và các học sinh khác không trực tiếp tham  gia đóng vai sẽ thực hiện việc quan sát. Bước 4. Giáo viên và học sinh thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận c. Điều kiện sử dụng ­ Tình huống đóng vai phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp lứa tuổi, trình  độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Tình huống nên để mở. ­ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm. ­ Nên khích lệ cả học sinh nhút nhát tham gia. ­ Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản. ­ Sau hoạt động đóng vai, cần tổ chức thêm hoạt động để học sinh hệ thống  lại những tri thức đã tìm hiểu 2.2.2.4. Dạy học và giải quyết vấn đề a. Khái niệm Dạy học giải quyết vấn đề  là những cách thức tổ  chức dạy học, trong đó   học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết   cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề có đặc điểm sau: ­ HS được được đặt vào tình huống có vấn đề  chứ  không phải được thông  báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi  được nhu cầu nhận thức của học sinh. ­ HS không những được học nội dung mà còn được học con đường và cách   thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. b. Cách tiến hành Bước 1. Nhận biết vấn đề: giáo viên đưa người học vào tình huống có vấn  đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự tạo ra tình huống có vấn đề. 13
  14. Bước 2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Học sinh đề xuất giả thuyết giải   quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế  hoach giải quyết vấn đề  theo giả  thuyết Bước 3. Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh   giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước  tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại bước 2 để chọn giả thuyết khác. Bước 4. Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Giáo viên tổ  chức cho học sinh rút  ra kết luận và cách giải quyết vấn đề  trong tình huống đã được đặt ra, từ  đó học   sinh lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng những kiến thức kĩ  năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tế. c. Điều kiện sử dụng ­ GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút học sinh vào quá trình  tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. ­ Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề  cần đủ  phức  tạp để đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để  giải quyết vấn đề. ­ Phải có thời gian phù hợp. ­ Cần có thiết bị  dạy học và các điều kiện phù hợp để  thực hiện có hiệu  quả phương pháp giải quyết vấn đề. 2.2.2.5. Phương pháp dạy học theo mẫu a. Khái niệm Phương pháp dạy học theo mẫu là cách thức giao viên cung cấp một ngữ  liệu để làm mẫu, tổ  chức cho học sinh phân tích ngữ  liệu để  hình thành một ngữ  liệu mới hoặ  để  minh họa cho một kiến thức đã biết.  Ở  mức độ  cao hơn, giáo  viên có thể  yêu cầu HS mô phỏng mẫu để  tạo ra một sản phẩm tương tự  như  mẫu. b. Cách tiến hành Bước 1. Xác định mục đích sử dụng phương pháp dạy học theo mẫu. Bước 2. Lựa chọn mẫu và cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho học  sinh. Bước 3, Xây dựng hệ  thống câu hỏi/ phiếu học tập hướng dẫn học sinh   phân tích mẫu theo định hướng của bài học. Bước 4. Hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo định hướng của bài học. Bước 5. Hướng dẫn HS mô phỏng mẫu, tạo ra một sản phẩm mới tương tự  như mẫu. Bước 6. Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm mới.
  15. c. Điều kiện sử dụng ­ Việc lựa chọn mẫu cần đảm bảo một số tiêu chí như: có nội dung phù hợp   với kiến thức học sinh cần tìm hiểu; phù hợp với độ tuổi học sinh; có dung lượng  phù hợp với thời gian; đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ; đảm bảo tính điển hình. ­ Mẫu phải được cung cấp cụ thể. Học sinh phải trực tiếp đọc/ nghe/ quan  sát mẫu. ­ Cần có thời gian phù hợp để hướng dẫn học sinh phân tích mẫu bằng cách  nêu câu hỏi cho học sinh. 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả chuyên đề 2.2.3.1. Các hình thức kiểm tra đánh giá ­ Đánh giá quá trình: quá trình làm việc cá nhân, làm việc nhóm. ­ Đánh giá kết quả qua các sản phẩm thực hành của học sinh. ­ Tự đánh giá, đánh giá chéo giữa các nhóm. ­ Đánh giá của giáo viên. 2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá ­ Phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp. ­ Đánh giá qua hồ sơ học tập ( hồ sơ nhóm). ­ Đánh giá qua sản phẩm học tập. 2.2.3.3. Công cụ kiểm tra đánh giá ­ Hồ sơ học tập (hồ sơ cá nhân, hồ sơ nhóm). ­ Sản phẩm học tập: bài thuyết trình, bảng biểu, tranh ảnh, tập san… ­ Rubrics (rubrics hướng dẫn thực hiện các bài tập, câu hỏi, rubrics đánh giá  hoạt động nhóm; rubrics đánh giá các kĩ năng), bảng kiểm, câu hỏi… 2.3. Định hướng xây dựng ngữ liệu cho chuyên đề 2.3.1. Căn cứ lựa chọn ngữ liệu cho chuyên đề ­ Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói nghe về tác giả văn học được  học ở lớp 11 và định hướng lựa chọn ngữ liệu của Chương trình Ngữ văn 2018, có  thể có các lựa chọn sau: + Lựa chọn các tác giả  cùng thể  loại (thơ, truyện…); cùng thế  hệ  (thế  hệ  các tác giả  Thơ  mới, thế  hệ  nhà văn chống Mỹ, thế  hệ  các nhà văn đổi mới…;  hoặc lựa chọn các tác giả trong mạch vận động văn học Việt nam. + Việc lựa chọn ngữ liệu phải phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh. 15
  16. ­ Không cứng nhắc trong lựa chọn ngữ liệu, phát huy sự  chủ  động của học  sinh, cho phép học sinh đề xuất lựa chọn tác giả yêu thích. 2.3.2. Sử dụng ngữ liệu có sẵn  ­ GV có thể  sử  dụng ngữ  liệu có trong sách giáo khoa để  phát triển theo   chiều sâu của chuyên đề. Việc sử dụng ngữ liệu trong sách giáo khoa có ưu điểm  là tiết kiệm thời gian tìm kiểm, chọn lọc, thẩm định ngữ liệu. Tuy nhiên nó có thể  khiến cho vấn đề bớt sức hấp dẫn trong tâm lí khám phá của học sinh. ­ Trong khi thực hiện đề  tài này, sách giáo khoa mới chưa có nên chúng tôi  căn cứ  vào chương trình mới và sử  dụng ngữ  liệu có trong sách giáo khoa hiện   hành. 2.3.3. Xây dựng hệ thống ngữ liệu mới ­ GV sẽ tìm kiếm nguồn ngữ liệu ngoài sách giáo khoa, đảm bảo tính chuẩn   mực, thẩm mĩ và tư tưởng. Ngữ liệu phải được kiểm duyệt chặt chẽ, tránh những   trường hợp đáng tiếc xảy ra. Việc sử dụng ngữ liệu ngoài sách giáo khoa sẽ kính   thích khả năng tìm hiểu, khám phá, sáng tạo của học sinh. CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU  MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC (10 tiết) (Gợi ý: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả hiện đại, với 03 tác giả cụ thể:  Nguyễn Tuân, Thạch Lam, Vũ Trọng Phụng) 3.1. Kế hoạch dạy học A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phẩm chất
  17. ­ Hình thành và phát triển những tình cảm cao đẹp như lòng ngưỡng mộ, sự  yêu quý, khâm phục… thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các tác giả  văn học  Việt Nam hiện đại, cụ thể 3 tác giả: Nguyễn Tuân, Thạch Lam, Vũ Trọng Phụng. ­ Biết trân trọng những nỗ  lực vươn lên trong cuộc sống cũng như  trong   sáng tạo của các nhà văn. ­ Khám phá ra giá trị của bản thân. ­ Có ý thức phát huy sở  trường, nuôi dưỡng đam mê đối với văn chương,  dần hình thành định hướng nghề nghiệp trong tương lai. ­ Biết học hỏi, chia sẻ và tôn trọng sự khác biệt. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung ­ Năng lực tự  chủ  và tự  học: thực hiện các nhiệm vụ  học tập cá nhân một  cách độc lập, biết sử dụng công nghệ thông tin, để tìm hiểu khai thác, xử lí nguồn  dữ  liệu; có chủ  kiến và tự  định hướng trong nghiên cứu, giới thiệu tác giả  được   giao. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích, nội dung, phương   pháp giao tiếp và có tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm, trong thuyết trình về  tác giả được giao. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo: phát hiện, đưa ra giải pháp giải  quyết được các vấn đề đặt ra khi tìm hiểu, nghiên cứu, giới thiệu về tác giả được   giao. 2.2. Năng lực đặc thù: Đọc:  ­ Hiểu được khái niệm phong cách nghệ  thuật, sự  nghiệp văn chương của  một tác giả, cụ thể: + Nhận xét được phong cách nghệ thuật tác giả + Đánh giá được vị  trí, tầm vóc của tác giả  trong nền văn học Việt Nam   hiện đại.  ­ Hiểu được một số yêu cầu và cách thức đọc một tác giả văn học, cụ thể: + Nêu được thông tin cơ bản về con người, cuộc đời tác giả, bối cảnh thời   đại, văn hóa mà tác giả sống có liên quan đến sự nghiệp sáng tác. + Nhận xét vị  trí và sức  ảnh hưởng của nhà văn đối với đời sống văn học  Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. 17
  18. + Đánh giá được chủ  đề, tư  tưởng, cảm hứng chủ  đạo trong sáng tác của   các nhà văn. Viết:  Hiểu được cách viết bài giới thiệu về một tác giả văn học, cụ thể: + Đảm bảo các bước viết bài giới thiệu; đảm bảo cấu trúc và nội dung bài  viết giới thiệu về một tác giả. + Lựa chọn và trình bày được kết quả nghiên cứu về tác giả, có sử dụng các   phương tiện hỗ trợ phù hợp. Nói, nghe:    Hiểu được yêu cầu của việc thuyết trình về  một tác giả  văn  học: + Thuyết trình, giới thiệu về tác giả đã tìm hiểu. + Biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình để tăng tính hiệu  quả. + Nghe hiểu được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói, biết thảo   luận, nhận xét và đưa ra thái độ, quan điểm cá nhân về  nội dung và hình thức  thuyết trình. + Biết tôn trọng người đối thoại. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên ­ Kế  hoạch bài dạy, các cuốn sách Thạch Lam văn và đời, Tuyển tập Vũ   Trọng Phụng, Tuyển tập Nam Cao, Tuyển tập Nguyễn Tuân.... ­ Máy chiếu, máy tính, điện thoại có kết nối internet ­ Phiếu học tập: phiếu câu hỏi, phiếu lập kế hoạch, rubrics. 2. Học sinh ­ Các công cụ học tập theo hướng dẫn của giáo viên trong suốt quá trình từ  giai đoạn chuẩn bị đến báo cáo sản phẩm: máy vi tính, điện thoại thông minh, bài   báo cáo ( bán cứng hoặc bản mềm), tranh ảnh, đạo cụ dựng cảnh.... C. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC ­ Hình thức dạy học: ngoài giờ lên lớp ­ Phương pháp, kĩ thuật dạy học: phương pháp dạy học dự án, phương pháp  dạy học hợp tác, phương pháp đàm thoại, phương pháp đóng vai, phương pháp  giải quyết vấn đề, phương pháp phân tích mẫu... D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu chuyên đề ( 2 tiết, thực hiện trên lớp)
  19. Mục tiêu và yêu cầu Nội dung Phương cần đạt pháp, kĩ thuật dạy học Mục tiêu: - Khởi động: - Phương - HS hứng thú với Tổ chức trò chơi ô chữ tìm tên pháp dự án, chuyên đề được giới một số tác giả văn học. thảo luận thiệu. nhóm, phân - GV kết nối với trò chơi để giới tích mẫu. - Hiểu các nhiệm vụ thiệu chuyên đề: mục tiêu, yêu được giao. cầu, nội dung, thời gian cụ thể. - Phiếu học tập: phiếu Yêu cầu cần đạt: - GV chia học sinh thành 3 nhóm, câu hỏi, - Hiểu được mục tiêu, mỗi nhóm bầu 1 nhóm trưởng, 1 phiếu lập kế yêu cầu, nội dung, thư kí, chuẩn bị hồ sơ ghi chép hoạch thời gian thực hiện kế hoạch, phân công công việc, rubrics. chuyên đề. tiến độ thực hiện của nhóm. [Phụ lục 1] - Sẵn sàng tiếp nhân nhiệm vụ được giao. - GV chuyển giao nhiệm vụ cho 3 nhóm: - Biết cách truy cập internet, tìm các trang Nhóm 1: Giới thiệu về tác giả học tập. Nguyễn Tuân (Gợi ý tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách - Biết lập kế hoạch nghệ thuật và 1 tập truyện đặc hoạt động của nhóm. sắc như: Vang bóng một thời…) - Hiểu được mục tiêu, Nhóm 2: Giới thiệu về tác giả nội dung, cách thức Thạch Lam (Gợi ý tìm hiểu về đọc, viết, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách một tác giả văn học nghệ thuật và 1 tập truyện đặc sắc như: Nắng trong vườn…) Nhóm 3: Giới thiệu về tác giả Vũ Trọng Phụng (Gợi ý tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách nghệ thuật và 1 tác phẩm đặc sắc như: Số đỏ…) - GV hướng dẫn cách thức cụ thể qua việc phân tích mẫu và phát phiếu câu hỏi [Phụ lục 2], 19
  20. rubrics, cụ thể như sau: + GV cung cấp một số bài, nghiên cứu, giới thiệu về tác giả (cung cấp trước để học sinh tìm hiểu và trả lời câu hỏi). Ở đây GV yêu cầu học sinh phân tích từ mẫu bài giới thiệu về tác giả nam Cao trong SGK 11, tập 1, Nxb GD. Ngoài ra HS truy cập đường link sau để tham khảo: https://tiki.vn/tu-van/cuoc-doi-va- su-nghiep-cua-vu-trong-phung https://vanmauhocsinh.com/gioi- thieu-ve-nha-van-thach-lam-tac- gia-cua-truyen-ngan-hai-dua- tre#ixzz6ocv6soNm - GV gợi ý câu hỏi: 1. Trong các bài viết trên, tác giả đã nêu được những thông tin cơ bản nào về con người, cuộc đời, bối cảnh thời đại văn hóa chi phối đến sáng tác của nhà văn? 2. Bài viết đã nêu những điểm nổi bật nào về phong cách nghệ thuật của tác giả? 3. Bài viết đã đề cập tới những tác phẩm tiêu biểu nào? 4. Bài viết đã đánh giá như thế nào về vị trí, đóng góp của nhà văn? 5. Nêu trình tự đọc hiểu một tác giả văn học? 6. Nhận xét về cấu trúc, cách trình bày bài viết? - GV phát phiếu câu hỏi và hướng dẫn thực hiện câu hỏi, rubrics.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2