Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề học tập lớp 11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xây dựng chuyên đề học tập giúp cho học sinh tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Định hướng xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề môn Ngữ văn trong chương trình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề học tập lớp 11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước. Điều này đòi hỏi giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng phải đổi mới trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong phương pháp dạy học của người giáo viên. Ngày 28/11/2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu: “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Cấu trúc, bố trí bài học trong sách giáo khoa hiện nay đang còn tản mản về kiến thức với sự chia tách theo từng bài học, theo ba phần: Văn học, Làm văn và tiếng Việt. Điều này sẽ là một trong những yếu tố hạn chế và cản trở vấn đề tiếp nhận, lĩnh hội tri thức về lịch sử văn học và phát triển các năng lực cần thiết cho người học. Hệ thống chuyên đề sẽ cung cấp, hệ thống hóa lại kiến thức văn học giúp cho học sinh có ý niệm hoàn chỉnh về lịch sử văn học và rèn luyện các năng lực cho học sinh ngay trong nhà trường phổ thông, đáp ứng mục tiêu định hướng nghề nghiệp của cấp học này. Thời gian thực hiện chương trình phổ thông mới đang đến gần, việc tiếp nhận và thực hiện sự đổi mới bao giờ cũng có giai đoạn “giao thời”. Trong giai đoạn ấy không ít giáo viên lúng túng trong quá trình thực hiện dạy học, nhất là dạy học chuyên đề. Từ những lí do trên tôi thực hiện đề tài: Xây dựng chuyên đề học tập lớp 11 theo chương trình môn Ngữ văn 2018 với mong muốn được trao đổi thảo luận để chuẩn bị tốt nhất cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm học 2022 2023. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chương trình Ngữ văn 11(2018), cụ thể là chuyên đề học tập lớp 11. 1
- 2.2. Phạm vi nghiên cứu Việc dạy học chuyên đề học tập lớp 11 trong chương trình Ngữ văn 2018. 3. Mục đích, nhiệm vụ 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng chuyên đề học tập giúp cho học sinh tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Định hướng xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề môn Ngữ văn trong chương trình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng nội dung, cấu trúc, thời lượng chuyên đề học tập Đưa ra quy trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chuyên đề Định hướng xây dựng ngữ liệu cho chuyên đề Xây dựng kế hoạch dạy học Tổ chức đánh giá kế hoạch dạy học. 4. Thời gian và phương pháp nghiên cứu 4.1. Thời gian nghiên cứu Tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài này trong năm học 2019 2020 và 2020 2021 4.2 Phương pháp nghiên cứu Phân tích tổng hợp Điều tra khảo sát Thực nghiệm sư phạm 5. Dự báo những đóng góp mới của đề tài Đề tài mang tính định hướng xây dựng chuyên đề học tập cho chương trình Ngữ văn 2018 nên tính mới thể hiện rõ trong cách triển khai, vận dụng phương pháp dạy học tích cực và cách đánh giá mới. 6. Cấu trúc đề tài Đề tài được tổ chức thành 3 phần: Phần I. Mở đầu Phần II. Nội dung Phần III. Kết luận
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhóm nghiên cứu của trường Đại học Vinh, trong các đợt tập huấn cũng đã trao đổi, thảo luận về chuyên đề học tập. Chỉ ra điểm khác trong dạy học chuyên đề của chương trình mới. Ý tưởng xây dựng dạy học chuyên đề được gợi lên từ những đợt tập huấn này. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ trao đổi chung và có tính định hướng xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề chứ chưa công khai công trình nghiên cứu cụ thể. Một số chuyên đề môn Ngữ văn trong Chương trình mới có yêu cầu quá cao? Của tác giả Khánh Văn (https://giaoduc.net.vn/giaoduc24h/motsochuyendecua monnguvantrongchuongtrinhmoicoyeucauquacaopost184752.gd) thể hiện sự quan tâm, trăn trở và phân tích về các chuyên đề dạy học. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở trao đổi về tính hợp lí, khả thi của chuyên đề chứ chưa đề xuất giải pháp và kế hoạch dạy học chuyên đề. 1.2. Cơ sở lí thuyết 1.2.1. Xu hướng giáo dục và dạy học ngữ văn hiện đại Cốt lõi của giáo dục hiện đạị là đào tạo ra nguồn nhân lực sẵn sàng thích nghi trước mọi sự thay đổi của thời đại bằng tư duy và kỹ năng mà máy móc hay công nghệ không thể thay thế được. Theo dự báo của Diễn đàn Kinh tế thế giới, đến năm 2025 con người chỉ chiếm khoảng 48% lực lượng lao động, còn máy móc và tự động hóa sẽ chiếm đến 52%. Bởi vậy giáo dục hiện nay cần có sự thay đổi tập trung vào tư duy và kỹ năng, những yếu tố rất “con người" mà máy móc không thể thay thế được. Đây là cốt lõi của giáo dục hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sán Việt Nam (XI) đã thông qua nghị quyết số 29 NQTW ngày 4/1/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐTTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo 3
- dục phổ thông. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu hướng giáo dục của nhân loại. Dạy học hiện đại là quá trình hướng tới việc phát huy tính tích cực, sáng tạo, khai thác mọi tiềm năng trí tuệ và kinh nghiệm sống của người học. Dạy học được tổ chức trên nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng và năng lực của chính người học. Quá trình dạy học được tổ chức bằng các hoạt động của người học ở mọi khâu, mọi nội dung. Mỗi giáo án là một kịch bản tổ chức cho học sinh hoạt động. Mỗi giờ học trên lớp là một tập hợp liên tiếp các hoạt động tích cực của từng cá nhân và tập thể sinh viên, một cách hứng thú và chủ động. Quá trình dạy học hướng tới phát triển tối đa năng lực tư duy sáng tạo, trí thông minh của người học. Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học, là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc, phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống vị tha, nhân ái… Xu hướng dạy học Ngữ văn hiện đại là hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc suốt đời. 1.2.2. Sự đổi mới của Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 Chương trình ngữ văn 2018 có nhiều thay đổi từ mục tiêu, cách tiếp cận, nguyên tắc xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả. Có thể một số điểm đổi mới cụ thể về Chương trình GDPT 2018 trong sự đối sánh với chương trình 2006 như sau: Chương trình 2006 rất coi trọng việc quy định các nội dung cụ thể cho từng lớp: tác giả, tác phẩm, trích đoạn, tiếng Việt và nội dung dạy Tập làm văn… tất cả được quy định chặt chẽ và bắt buộc tác giả sách giáo khoa và giáo viên phải tuân thủ. Nội dung chương trình Ngữ văn 2018 được thiết kế theo hướng mở. Chương trình 2006 chỉ tập trung vào yêu cầu dạy nội dung, chỉ nêu dạy đọc hiểu những văn bản – tác phẩm nào mà không yêu cầu về kĩ năng đọc. Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ gợi ý về đọc những văn bản – tác phẩm nhưng lại quy định rất rõ về yêu cầu cần đạt. Chẳng hạn, với kĩ năng đọc hiểu, học sinh phải đạt được các yêu cầu gì? (Đọc hiểu nội dung; Đọc hiểu hình thức; Liên hệ, so sánh, kết nối; Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoan, văn bản chọn lọc).
- Chương trình 2006 tập trung trang bị kiến thức và mục tiêu cũng hướng tới việc giúp HS có nhiều kiến thức. Với chương trình Ngữ văn 2018, kiến thức là phương tiện để đạt được mục tiêu năng lực. Nhưng kiến thức vẫn có vai trò quan trọng trong chương trình mới. Chỉ khác ở chỗ: xuất phát từ các yêu cầu cần đạt về năng lực mà xá định các kiến thức đầu vào. Tất cả các kiến thức tiếng Việt và văn học đều nhằm phục vụ việc đọc hiểu, viết và nghe nói tốt hơn; biết cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các giá trị văn học tốt hơn, tinh tế hơn. Và vì thế, tất cả các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; hạn chế tối đa các bài học chỉ thuần túy về tiếng Việt cũng như văn học, giúp học sinh sử dụng các kiến thức ấy để đọc viết và nghe nói một cách hữu ích, thiết thực và hiệu quả. Với chương trình 2006 và trước đó, ngữ liệu văn bản chính là nòng cốt của chương trình. Khác với cách làm truyền thống. Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ nêu định hướng về các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp. Đây là một trong những điểm khác biệt lớn nhất của chương trình Ngữ văn mới. Ngữ liệu trong chương trình mới không chỉ có văn bản văn học, văn bản nghị luận mà còn có văn bản thông tin. Văn bản thông tin tuy có xuất hiện trong chương trình và SGK hiện hành nhưng chưa có tên gọi và chưa được phân loại chính thức, chưa được dạy và học có ý thức. Chính vì thế đây là loại văn bản mới, thường gắn với kiểu văn bản không chỉ có kênh chữ mà còn kênh hình ảnh và âm thanh. Có thể thấy chương trình có định hướng mở về ngữ liệu nhưng để đảm bảo tính thống nhất trên cả nước, chương trình cũng quy định một số ngữ liệu bắt buộc và bắt buộc lựa chọn theo chương trình. 1.2.3. Đặc điểm của hệ thống chuyên đề học tập trong chương trình môn Ngữ văn 2018 Chương trình Ngữ văn 2018 phân rõ hai giai đoạn giáo dục: giai đoạn giáo dục cơ bản tập trung ở cấp tiểu học và THCS và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp tập trung ở cấp THPT. Để hướng tới mục tiêu định hướng nghề nghiệp, nội dung dạy học ở cấp THPT bố trí chuyên đề học tập ở cả 3 lớp 10, 11, 12. Mỗi năm học, những học sinh lựa chọn khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là các em có thiên hướng văn chương, được chọn học một số chuyên đề học tập. Những chuyên đề này nhằm tăng cường về kiến thức văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu, sở thích và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Chương trình Ngữ văn 2018 quy định ở cấp THPT, mỗi lớp có 3 chuyên đề nhưng không chi tiết hóa nội dung dạy học của từng chuyên đề nhằm tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh được chủ động lựa chọn nội dung phù hợp vứi thực tế của địa phương và sở thích của học sinh. Chương trình đưa ra các chuyên đề cho từng khối như sau: 5
- Lớ Tên chuyên đề Số p tiết 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 10 dân gian 2. Sân khấu hóa tác phẩm văn học 15 3. Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, một truyện ngắn hoặc 10 một tiểu thuyết 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 11 trung đại Việt Nam 2. Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại 15 3. Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học 10 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học 10 12 hiện đại và hậu hiện đại 2. Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn 15 học 3. Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn 10 học: cổ điển, hiện thực hoặc lãng mạn. Mỗi chuyên đề đều có định hướng cụ thể về nội dung, yêu cầu cần đạt và thời lượng dạy học. Nội dung và yêu cầu cần đạt của mỗi chuyên đề được phân bố phù hợp với mạch kiến thức của mỗi khối. Yêu cầu cần đạt được xây dựng theo trục đọc, viết nói nghe nhưng đã được mở rộng và chú trọng nhiều hơn đến tính thực hành, vận dụng. Thời lượng chuyên đề mỗi khối là 35 tiết, nằm ngoài 105 tiết quy định dạy học theo sách giáo khoa. Như vậy mỗi khối được bố trí 3 chuyên đề/2 học kì/1 năm học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về việc xây dựng chuyên đề học tập Không thể phủ nhận rằng tất cả chúng ta đã và đang nỗ lực để thay đổi tích cực việc dạy học môn Ngữ văn. Chúng ta chú trọng đến tính độc lập, sáng tạo trong tư duy của học sinh. Và thực tế, học sinh đã có những khoảng trống để tư duy và sáng tạo thật sự. Tuy nhiên do chương trình còn nặng về kiến thức, thi cử còn hướng đến kiểm tra kiến thức nên việc giải phóng năng lượng sáng tạo của học sinh chưa thực sự rõ nét. Học sinh tuy được tiếp cận với việc học tập theo chuyên đề nhưng các em vẫn còn thụ động, vẫn tập trung ôn luyện kiến thức để
- thi cử. Điều này sẽ thay đổi nhiều khi chúng ta thực hiện dạy học Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục mới đã ban hành, việc bồi dưỡng cho giáo viên tiếp cận chương trình cũng đã và đang được triển khai. Tuy nhiên bản thân giáo viên, không ít người cũng nhận thức “chưa tới”. Trong quá trình hỗ trợ giáo viên học tập các mô đun, chúng tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm về việc dạy học chuyên đề. Không ít người cho rằng chỉ là bình mới rượu cũ, dường như ai cũng tự nhủ: chờ chương trình mới đi vào thời kì thực thi rồi đổi mới một thể. Vì vậy việc dạy học chuyên đề trong chương trình mới chưa thật sự được nhận thức một cách sâu sắc. Bài viết Một số chuyên đề môn Ngữ văn trong Chương trình mới có yêu cầu quá cao? Của tác giả Khánh Văn (https://giaoduc.net.vn/giaoduc24h/motso chuyendecuamonnguvantrongchuongtrinhmoicoyeucauquacao post184752.gd) cũng đã trao đổi thẳng thắn về chuyên đề học tập môn Ngữ văn. Theo tác giả, chuyên đề học tập trong chương trình mới quá sức với năng lực của học sinh cấp 3. Góc lí giải cho điều này là các em học sinh trung học phổ thông có cả chục môn học và còn bao nhiêu việc phải lo cho các kì thi phía trước. Nếu các em làm không được thì mục tiêu môn học không đạt được mà vô hình trung làm lãng phí thời gian của cả thầy và trò bởi mục tiêu đưa ra quá xa vời với kiến thức của học sinh phổ thông. Thực tế, chúng ta phải hiểu rằng 35 tiết/ 3 chuyên đề cho mối lớp học/ năm được triển khai cho những học sinh đã lựa chọn ban Khoa học xã hội, mang tính định hướng nghề nghiệp, nghĩa là đã có bước sơ lọc về nhu cầu, sở thích, hứng thú của các em. Đây có thể xem như một trải nghiệm cần thiết. Vấn đề đổi mới sẽ còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện. Tuy nhiên Chương trình đã ban hành thì chúng ta phải thực hiện. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm giải pháp phù hợp, tối ưu nhất để việc dạy học chuyên đề được triển khai đúng đối tượng. 1.3.2. Thực trạng tổ chức dạy học chuyên đề học tập ở trường THPT Theo hướng dẫn công văn 5555 của Bộ GD&ĐT cùng định hướng chuyên môn của Sở GD&ĐT, trong những năm gần đây chúng ta đã thực hiện dạy học theo chủ đề, mỗi năm, một bộ môn thực hiện 4 tiết dạy học theo chủ đề. Gần đây nhất là đầu năm học 2020 2021, chúng ta đã xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề cho toàn bộ chương trình Ngữ văn hiện hành. Những nỗ lực về chuyên môn ấy không gì khác ngoài mục đích tiệm cần dần với Chương trình giáo dục phổ thông mới. Nhưng tính chất chủ đề mà chúng ta đang thực hiện chỉ mới dừng lại ở việc gom các tác phẩm cùng thể loại hoặc giai đoạn lại với nhau rồi dạy từng bài trong chủ đề ghép ấy. Trong khi đó, qua nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi nhận thấy tính chất chủ đề đã được hiểu 7
- chuyên sâu hơn, được tiến hành trên trục nghe, nói, đọc, viết nhằm hướng tới hình thành phẩm chất năng lực cho người học. Việc xây dựng chuyên đề tuy thuộc vào mỗi tổ chuyên môn ở các trường, thường được tổ chức theo từng tiết độc lập, chưa thể hiện được tính xuyên suốt của chuyên đề. Điều này có thể lí giải vì chương trình hiện hành của chúng ta đang xây dựng tách bạch 3 phân môn: Đọc văn, Làm văn và tiếng Việt; đích đến của chúng ta là kiến thức và kĩ năng. Năm học 2022 2023 sẽ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới ở lớp 10. Giáo viên đã và đang được tập huấn chương trình mới. Về cơ bản chúng ta đã nắm được mục tiêu tổng quát của chương trình, mục tiêu môn Ngữ văn. Tuy vậy, không phải giáo viên nào cũng đã hình dung hết cách vận hành của chương trình mới trong dạy học, nhất là việc dạy các chuyên đề học tập. Bản thân tôi cũng rất lúng túng khi tìm hiểu Chương trình môn Ngữ văn, trong đó có chuyên đề học tập định hướng nghề nghiệp. Từ thực trạng đó, chúng tôi xây dựng được kế hoạch chuyên đề với mong muốn được trao đổi, thảo luận để chúng ta có định hướng rõ ràng trước khi đi vào thực hiện Chương trình giáo dục mới năm học 2022 – 2023. CHƯƠNG 2. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP LỚP 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH MÔN NGỮ VĂN 2018 2.1. Nội dung, cấu trúc, thời lượng chuyên đề học tập 2.1.1. Xác định chuyên đề học tập Chương trình lớp 11, xây dựng 03 chuyên đề học tập với nội dung và yêu cầu cần đạt như sau: Yêu cầu cần đạt Nội dung Chuyên đề 11.1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM - Biết các yêu cầu và cách thức 1. Các yêu cầu và cách thức nghiên nghiên cứu một vấn đề văn học cứu một vấn đề văn học trung đại trung đại Việt nam. Vệt Nam. - Biết viết một báo cáo nghiên 2. Cách viết một báo cáo nghiên cứu. cứu - Vận dụng được một số hiểu biết 3. Một số vấn đề có thể nghiên cứu từ chuyên đề để đọc hiểu và viết về văn học trung đại Việt Nam. về văn học trung đại Việt Nam. 4. Yêu cầu của việc thuyết trình một - Biết thuyết trình một vấn đề văn vấn đề của văn học trung đại Việt học trung đại Việt Nam. Nam. Chuyên đề 11.2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
- HIỆN ĐẠI - Hiểu được ngôn ngữ là một hiện 1. Bản chất xã hội – văn hóa của tượng xã hội và là một bộ phận ngôn ngữ. cấu thành của văn hóa. 2. Các yếu tố mới của ngôn ngữ: - Nhận biết và đánh giá được các những điểm tích cực và hạn chế. yếu tố mới của ngôn ngữ trong 3. Cách vận dụng các yếu tố mới đời sống xã hội đương đại. của ngôn ngữ đương đại trong giao - Biết vận dụng các yếu tố mới tiếp. của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp. Chuyên đề 11.3. ĐOC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC - Nhận biết được một số đặc điểm 1. Khái niệm phong cách nghệ thuật, nổi bật về sự nghiệp văn chương sự nghiệp văn chương của một tác và phong cách nghệ thuật của một giả. tác giả lớn. 2. Một số yêu cầu về cách thức đọc - Biết cách đọc một tác giả văn một tác giả văn học. học lớn. 3. Cách viết bài giới thiệu về một tác - Biết viết bài giới thiệu về một tác giả văn hoc. giả văn học đã đọc. 4. Thực hành đọc và viết về một số - Vận dụng những hiểu biết từ tác giả văn học lớn. chuyên đề đọc hiểu viết về những 5. Yêu cầu của việc thuyết trình về tác giả văn học khác. một tác giả văn học. - Biết thuyết trình về một tác giả văn học. Trong giới hạn của một đề tài, chúng tôi sẽ định hướng tìm hiểu chuyên đề 3: Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học. 2.1.2. Xác định thời lượng, thời điểm dạy học chuyên đề học tập Tên chuyên đề Thời lượng dạy học Thời điểm dạy học Đọc, viết và giới 10 tiết: Học kì 2 lớp 11 thiệu một tác giả Tiết 1,2: Tìm hiểu văn học chuyên đề Tiết 3.4.5.6.7.8: Trình 9
- bày kết quả. Tiết 9,10: Đánh giá tổng kết. 2.2. Quy trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chuyên đề 2.2.1. Quy trình xây dựng chuyên đề học tập Chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất quy trình xây dựng chuyên đề học tập như sau: Sơ đồ quy trình xây dựng chuyên đề học tập Cụ thể từng bước: Bước 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chuyên đề Xác định tên chuyên đề. Xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chuyên đề. Bước 2: Xác định phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học Hình thức tổ chức: Dạy học chuyên đề có thể tổ chức trên lớp, ngoại khóa, trải nghiệm… Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật phù hợp với hình thức chuyên đề, đồng thời phát triển các năng lực đọc, viết, nói nghe. Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá Hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình, đánh giá kết quả, tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Phương pháp quan sát, hỏi đáp, đánh giá qua hồ sơ học tập, đánh giá qua sản phẩm học tập… Bước 4: Xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề 2.2.2. Một số phương pháp dạy học chuyên đề 2.2.2.1. Hoạt động nhóm a. Khái niệm Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm
- giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động nhóm có các đặc điểm: Có hoạt động xây dựng nhóm. Có sự tương tác với nhau tích cực. Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác b. Cách tiến hành: gồm 2 giai đoạn Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện các công việc chủ yếu: Xác định hoạt động cần tổ chức hoạt động nhóm. Xác định tiêu chí thành lập nhóm. Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để đạt hiệu quả. Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hoạt động nhóm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. c. Điều kiện sử dụng Nhiệm vụ học tập đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm. Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận. Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một cách hiệu quả. 2.2.2.2. Dạy học dựa trên dự án a. Khái niệm Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm cụ thể, giới thiệu, trình bày. Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau: Định hướng thực tiễn. Định hướng hứng thú người học. 11
- Mang tính phức hợp, liên môn Định hướng hành động, tính tự lực của người học, cộng tác làm việc. Định hướng sản phẩm. b. Cách tiến hành: 3 giai đoạn Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án. Lập kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp, sau đó giáo viên và học sinh tiến hành đánh giá. c. Điều kiện sử dụng Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy những nội dung gần gũi với thực tiễn. Dạy học trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. 2.2.2.3. Đóng vai a. Khái niệm Đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống, các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhắm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ người quan sát. b. Cách tiến hành Bước 1. Giáo viên lựa chọn tình huống và cung cấp về vai diễn: Giáo viên xác định đề tài, lựa chọn các tình huống và các vai Giáo viên thông tin cho học sinh về đề tài, tình huống và các vai, qui định rõ ràng thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện của mỗi vai, xác định mục đích thực hiện.
- Bước 2. HS làm quen và tập đóng vai: Học sinh làm quen với các tình huống và các vai được nhận. Học sinh tập đóng vai. Học sinh được hướng dẫn để xác định các tiêu chí quan sát và nhận nhiệm vụ quan sát, nhận xét, góp ý. Bước 3. Học sinh đóng vai: HS diễn vai do mình đảm nhận và các học sinh khác không trực tiếp tham gia đóng vai sẽ thực hiện việc quan sát. Bước 4. Giáo viên và học sinh thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận c. Điều kiện sử dụng Tình huống đóng vai phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Tình huống nên để mở. Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm. Nên khích lệ cả học sinh nhút nhát tham gia. Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản. Sau hoạt động đóng vai, cần tổ chức thêm hoạt động để học sinh hệ thống lại những tri thức đã tìm hiểu 2.2.2.4. Dạy học và giải quyết vấn đề a. Khái niệm Dạy học giải quyết vấn đề là những cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề có đặc điểm sau: HS được được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức của học sinh. HS không những được học nội dung mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. b. Cách tiến hành Bước 1. Nhận biết vấn đề: giáo viên đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự tạo ra tình huống có vấn đề. 13
- Bước 2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoach giải quyết vấn đề theo giả thuyết Bước 3. Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại bước 2 để chọn giả thuyết khác. Bước 4. Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Giáo viên tổ chức cho học sinh rút ra kết luận và cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã được đặt ra, từ đó học sinh lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng những kiến thức kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tế. c. Điều kiện sử dụng GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút học sinh vào quá trình tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề. Phải có thời gian phù hợp. Cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để thực hiện có hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề. 2.2.2.5. Phương pháp dạy học theo mẫu a. Khái niệm Phương pháp dạy học theo mẫu là cách thức giao viên cung cấp một ngữ liệu để làm mẫu, tổ chức cho học sinh phân tích ngữ liệu để hình thành một ngữ liệu mới hoặ để minh họa cho một kiến thức đã biết. Ở mức độ cao hơn, giáo viên có thể yêu cầu HS mô phỏng mẫu để tạo ra một sản phẩm tương tự như mẫu. b. Cách tiến hành Bước 1. Xác định mục đích sử dụng phương pháp dạy học theo mẫu. Bước 2. Lựa chọn mẫu và cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho học sinh. Bước 3, Xây dựng hệ thống câu hỏi/ phiếu học tập hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo định hướng của bài học. Bước 4. Hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo định hướng của bài học. Bước 5. Hướng dẫn HS mô phỏng mẫu, tạo ra một sản phẩm mới tương tự như mẫu. Bước 6. Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm mới.
- c. Điều kiện sử dụng Việc lựa chọn mẫu cần đảm bảo một số tiêu chí như: có nội dung phù hợp với kiến thức học sinh cần tìm hiểu; phù hợp với độ tuổi học sinh; có dung lượng phù hợp với thời gian; đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ; đảm bảo tính điển hình. Mẫu phải được cung cấp cụ thể. Học sinh phải trực tiếp đọc/ nghe/ quan sát mẫu. Cần có thời gian phù hợp để hướng dẫn học sinh phân tích mẫu bằng cách nêu câu hỏi cho học sinh. 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả chuyên đề 2.2.3.1. Các hình thức kiểm tra đánh giá Đánh giá quá trình: quá trình làm việc cá nhân, làm việc nhóm. Đánh giá kết quả qua các sản phẩm thực hành của học sinh. Tự đánh giá, đánh giá chéo giữa các nhóm. Đánh giá của giáo viên. 2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá Phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp. Đánh giá qua hồ sơ học tập ( hồ sơ nhóm). Đánh giá qua sản phẩm học tập. 2.2.3.3. Công cụ kiểm tra đánh giá Hồ sơ học tập (hồ sơ cá nhân, hồ sơ nhóm). Sản phẩm học tập: bài thuyết trình, bảng biểu, tranh ảnh, tập san… Rubrics (rubrics hướng dẫn thực hiện các bài tập, câu hỏi, rubrics đánh giá hoạt động nhóm; rubrics đánh giá các kĩ năng), bảng kiểm, câu hỏi… 2.3. Định hướng xây dựng ngữ liệu cho chuyên đề 2.3.1. Căn cứ lựa chọn ngữ liệu cho chuyên đề Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói nghe về tác giả văn học được học ở lớp 11 và định hướng lựa chọn ngữ liệu của Chương trình Ngữ văn 2018, có thể có các lựa chọn sau: + Lựa chọn các tác giả cùng thể loại (thơ, truyện…); cùng thế hệ (thế hệ các tác giả Thơ mới, thế hệ nhà văn chống Mỹ, thế hệ các nhà văn đổi mới…; hoặc lựa chọn các tác giả trong mạch vận động văn học Việt nam. + Việc lựa chọn ngữ liệu phải phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh. 15
- Không cứng nhắc trong lựa chọn ngữ liệu, phát huy sự chủ động của học sinh, cho phép học sinh đề xuất lựa chọn tác giả yêu thích. 2.3.2. Sử dụng ngữ liệu có sẵn GV có thể sử dụng ngữ liệu có trong sách giáo khoa để phát triển theo chiều sâu của chuyên đề. Việc sử dụng ngữ liệu trong sách giáo khoa có ưu điểm là tiết kiệm thời gian tìm kiểm, chọn lọc, thẩm định ngữ liệu. Tuy nhiên nó có thể khiến cho vấn đề bớt sức hấp dẫn trong tâm lí khám phá của học sinh. Trong khi thực hiện đề tài này, sách giáo khoa mới chưa có nên chúng tôi căn cứ vào chương trình mới và sử dụng ngữ liệu có trong sách giáo khoa hiện hành. 2.3.3. Xây dựng hệ thống ngữ liệu mới GV sẽ tìm kiếm nguồn ngữ liệu ngoài sách giáo khoa, đảm bảo tính chuẩn mực, thẩm mĩ và tư tưởng. Ngữ liệu phải được kiểm duyệt chặt chẽ, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. Việc sử dụng ngữ liệu ngoài sách giáo khoa sẽ kính thích khả năng tìm hiểu, khám phá, sáng tạo của học sinh. CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC (10 tiết) (Gợi ý: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả hiện đại, với 03 tác giả cụ thể: Nguyễn Tuân, Thạch Lam, Vũ Trọng Phụng) 3.1. Kế hoạch dạy học A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phẩm chất
- Hình thành và phát triển những tình cảm cao đẹp như lòng ngưỡng mộ, sự yêu quý, khâm phục… thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các tác giả văn học Việt Nam hiện đại, cụ thể 3 tác giả: Nguyễn Tuân, Thạch Lam, Vũ Trọng Phụng. Biết trân trọng những nỗ lực vươn lên trong cuộc sống cũng như trong sáng tạo của các nhà văn. Khám phá ra giá trị của bản thân. Có ý thức phát huy sở trường, nuôi dưỡng đam mê đối với văn chương, dần hình thành định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Biết học hỏi, chia sẻ và tôn trọng sự khác biệt. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân một cách độc lập, biết sử dụng công nghệ thông tin, để tìm hiểu khai thác, xử lí nguồn dữ liệu; có chủ kiến và tự định hướng trong nghiên cứu, giới thiệu tác giả được giao. Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích, nội dung, phương pháp giao tiếp và có tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm, trong thuyết trình về tác giả được giao. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: phát hiện, đưa ra giải pháp giải quyết được các vấn đề đặt ra khi tìm hiểu, nghiên cứu, giới thiệu về tác giả được giao. 2.2. Năng lực đặc thù: Đọc: Hiểu được khái niệm phong cách nghệ thuật, sự nghiệp văn chương của một tác giả, cụ thể: + Nhận xét được phong cách nghệ thuật tác giả + Đánh giá được vị trí, tầm vóc của tác giả trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Hiểu được một số yêu cầu và cách thức đọc một tác giả văn học, cụ thể: + Nêu được thông tin cơ bản về con người, cuộc đời tác giả, bối cảnh thời đại, văn hóa mà tác giả sống có liên quan đến sự nghiệp sáng tác. + Nhận xét vị trí và sức ảnh hưởng của nhà văn đối với đời sống văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. 17
- + Đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo trong sáng tác của các nhà văn. Viết: Hiểu được cách viết bài giới thiệu về một tác giả văn học, cụ thể: + Đảm bảo các bước viết bài giới thiệu; đảm bảo cấu trúc và nội dung bài viết giới thiệu về một tác giả. + Lựa chọn và trình bày được kết quả nghiên cứu về tác giả, có sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp. Nói, nghe: Hiểu được yêu cầu của việc thuyết trình về một tác giả văn học: + Thuyết trình, giới thiệu về tác giả đã tìm hiểu. + Biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình để tăng tính hiệu quả. + Nghe hiểu được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói, biết thảo luận, nhận xét và đưa ra thái độ, quan điểm cá nhân về nội dung và hình thức thuyết trình. + Biết tôn trọng người đối thoại. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên Kế hoạch bài dạy, các cuốn sách Thạch Lam văn và đời, Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, Tuyển tập Nam Cao, Tuyển tập Nguyễn Tuân.... Máy chiếu, máy tính, điện thoại có kết nối internet Phiếu học tập: phiếu câu hỏi, phiếu lập kế hoạch, rubrics. 2. Học sinh Các công cụ học tập theo hướng dẫn của giáo viên trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị đến báo cáo sản phẩm: máy vi tính, điện thoại thông minh, bài báo cáo ( bán cứng hoặc bản mềm), tranh ảnh, đạo cụ dựng cảnh.... C. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC Hình thức dạy học: ngoài giờ lên lớp Phương pháp, kĩ thuật dạy học: phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp đàm thoại, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp phân tích mẫu... D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu chuyên đề ( 2 tiết, thực hiện trên lớp)
- Mục tiêu và yêu cầu Nội dung Phương cần đạt pháp, kĩ thuật dạy học Mục tiêu: - Khởi động: - Phương - HS hứng thú với Tổ chức trò chơi ô chữ tìm tên pháp dự án, chuyên đề được giới một số tác giả văn học. thảo luận thiệu. nhóm, phân - GV kết nối với trò chơi để giới tích mẫu. - Hiểu các nhiệm vụ thiệu chuyên đề: mục tiêu, yêu được giao. cầu, nội dung, thời gian cụ thể. - Phiếu học tập: phiếu Yêu cầu cần đạt: - GV chia học sinh thành 3 nhóm, câu hỏi, - Hiểu được mục tiêu, mỗi nhóm bầu 1 nhóm trưởng, 1 phiếu lập kế yêu cầu, nội dung, thư kí, chuẩn bị hồ sơ ghi chép hoạch thời gian thực hiện kế hoạch, phân công công việc, rubrics. chuyên đề. tiến độ thực hiện của nhóm. [Phụ lục 1] - Sẵn sàng tiếp nhân nhiệm vụ được giao. - GV chuyển giao nhiệm vụ cho 3 nhóm: - Biết cách truy cập internet, tìm các trang Nhóm 1: Giới thiệu về tác giả học tập. Nguyễn Tuân (Gợi ý tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách - Biết lập kế hoạch nghệ thuật và 1 tập truyện đặc hoạt động của nhóm. sắc như: Vang bóng một thời…) - Hiểu được mục tiêu, Nhóm 2: Giới thiệu về tác giả nội dung, cách thức Thạch Lam (Gợi ý tìm hiểu về đọc, viết, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách một tác giả văn học nghệ thuật và 1 tập truyện đặc sắc như: Nắng trong vườn…) Nhóm 3: Giới thiệu về tác giả Vũ Trọng Phụng (Gợi ý tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách nghệ thuật và 1 tác phẩm đặc sắc như: Số đỏ…) - GV hướng dẫn cách thức cụ thể qua việc phân tích mẫu và phát phiếu câu hỏi [Phụ lục 2], 19
- rubrics, cụ thể như sau: + GV cung cấp một số bài, nghiên cứu, giới thiệu về tác giả (cung cấp trước để học sinh tìm hiểu và trả lời câu hỏi). Ở đây GV yêu cầu học sinh phân tích từ mẫu bài giới thiệu về tác giả nam Cao trong SGK 11, tập 1, Nxb GD. Ngoài ra HS truy cập đường link sau để tham khảo: https://tiki.vn/tu-van/cuoc-doi-va- su-nghiep-cua-vu-trong-phung https://vanmauhocsinh.com/gioi- thieu-ve-nha-van-thach-lam-tac- gia-cua-truyen-ngan-hai-dua- tre#ixzz6ocv6soNm - GV gợi ý câu hỏi: 1. Trong các bài viết trên, tác giả đã nêu được những thông tin cơ bản nào về con người, cuộc đời, bối cảnh thời đại văn hóa chi phối đến sáng tác của nhà văn? 2. Bài viết đã nêu những điểm nổi bật nào về phong cách nghệ thuật của tác giả? 3. Bài viết đã đề cập tới những tác phẩm tiêu biểu nào? 4. Bài viết đã đánh giá như thế nào về vị trí, đóng góp của nhà văn? 5. Nêu trình tự đọc hiểu một tác giả văn học? 6. Nhận xét về cấu trúc, cách trình bày bài viết? - GV phát phiếu câu hỏi và hướng dẫn thực hiện câu hỏi, rubrics.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 46 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn