Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận nhằm nâng cao năng lực viết văn bản nghị luận xã hội cho học sinh THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1)
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận nhằm nâng cao năng lực viết văn bản nghị luận xã hội cho học sinh THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1)" là xây dựng được kế hoạch dạy học phần viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận (Ngữ văn 11 - bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận nhằm nâng cao năng lực viết văn bản nghị luận xã hội cho học sinh THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1)
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN VIẾT TRONG BÀI CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một) Lĩnh vực: Ngữ Văn NĂM HỌC: 2023-2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN VIẾT TRONG BÀI CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một) Lĩnh vực: Ngữ Văn Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Như Luật 2. Lê Thị Mậu Thanh 3. Hoàng Thị Thanh Trà NĂM HỌC: 2023-2024
- MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 2 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3 1.1. Dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn 2018 cấp THPT .................................................................................................................. 3 1.2. Dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 4 2.1. Thực tiễn dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội - những khó khăn và thách thức ............................................................................................................................ 4 2.2. Thực tiễn dạy học phần viết bài văn nghị luận xã hội lớp 11 ở trường THPT Lê Viết Thuật .................................................................................................................. 5 3. Giải pháp xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” .................................................................................................................. 6 3.1. Yêu cầu của giải pháp ........................................................................................ 6 3.2. Các giải pháp xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” ........................................................................................................... 7 3.3. Kế hoạch bài dạy minh họa .............................................................................. 14 4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 25 4.1. Khảo sát sau khi dạy thể nghiệm...................................................................... 25 4.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ....................... 27 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 30 1. Kết luận ............................................................................................................... 30 2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 32 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 33
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục là một trong những hoạt động quan trọng gắn với nghề nghiệp của người giáo viên. Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục nhằm mục đích phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đa dạng hóa sách giáo khoa và các nguồn học liệu, hoạt động xây dựng kế hoạch giáo dục nói chung, kế hoạch dạy học nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về nhiều phương diện và hiện thực hóa được những hiểu biết này vào các thiết kế kịch bản chương trình dạy học. Chương trình giáo dục 2018 cho phép giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học. Điều đó đồng nghĩa với việc để tích cực hóa người học, người dạy có quyền thể nghiệm và hiện thực hóa nhiều kế hoạch giảng dạy phù hợp. Xây dựng kế hoạch dạy học theo mạch kĩ năng là một trong những cách thức ấy. 1.2. “Viết” là một trong những mạch cơ bản trong hệ thống kĩ năng đọc, viết, nói và nghe của môn Ngữ văn - chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong chuỗi các hoạt động học tập, đây là một hoạt động diễn ra khá thường xuyên nhưng kém hấp dẫn và khiến học sinh e ngại nhất. Vì thế, khi xây dựng kế hoạch dạy học cho tiết học viết, giáo viên thường chọn cách vừa kế thừa linh hoạt các mục tiêu được tác giả sách giáo khoa lựa chọn, cài đặt sẵn theo đúng yêu cầu cần đạt của chương trình vừa phải tính toán, điều chỉnh và phát triển mục tiêu của chủ đề bằng cách bổ sung, thay thế nguồn ngữ liệu, sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp sẽ giúp hoạt động viết trở nên thú vị, hấp dẫn và góp phần nâng cao năng lực cho học sinh. 1.3. Phần Viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận (sách giáo khoa Ngữ văn 11 - bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một) được bố trí tương thích với nội dung phần Đọc. Học sinh cần vận dụng tri thức về cấu trúc của văn bản nghị luận, yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận để đọc hiểu các văn bản nghị luận cụ thể; từ đó ứng dụng thực tiễn để viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. Việc xây dựng kịch bản dạy học phần Viết phù hợp sẽ giúp giáo viên chủ động trong việc hướng dẫn học sinh nắm vững đặc điểm kiểu bài và nâng cao năng lực viết của bản thân. 1.4. Nghị luận xã hội là kiểu bài quen thuộc với học sinh THPT và có tính ứng dụng cao trong đời sống thực tiễn. Tuy nhiên, để viết được bài văn nghị luận vừa đảm bảo đúng yêu cầu của thể loại vừa có sức thuyết phục cao và chạm đến cảm xúc của người đọc, người nghe thì kĩ năng viết cần được trau dồi, rèn luyện bài bản. Việc nâng cao năng lực viết văn nghị luận xã hội ở lớp 11 sẽ là bước đệm quan trọng để học sinh có thể làm tốt bài văn nghị luận xã hội trong Kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025. Ngoài ra, văn bản nghị luận xã hội còn giúp thể hiện sở thích, năng lực góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” nhằm nâng cao năng lực 1
- viết văn bản nghị luận xã hội cho học sinh THPT (Ngữ văn 11– bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1) 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng được kế hoạch dạy học phần viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận (Ngữ văn 11 - bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1). 3. Đối tượng nghiên cứu - Phần dạy kĩ năng Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận (sách giáo khoa Ngữ văn 11 - bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một). - Học sinh bậc THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề tài hoàn thành và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh khối 11 sử dụng các bộ sách giáo khoa khác nhau, ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cả nước. Ngoài ra, kĩ thuật xây dựng kế hoạch dạy học phần viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận có thể được vận dụng trong quá trình dạy học các kiểu bài khác của môn Ngữ văn chương trình THPT. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu trên ba nội dung cơ bản là cơ sở khoa học của đề tài, đề xuất các giải pháp và thực nghiệm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài tập trung khảo sát phần viết trong bài Cấu trúc của văn bản nghị luận – Ngữ văn 11 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1; văn nghị luận xã hội hiện đại… - Về thời gian: đề tài được lựa chọn và thực hiện từ tháng 9/2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều phương pháp thuộc hai nhóm: nghiên cứu lý thuyết (tài liệu) và nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể, các phương pháp chính được sử dụng là: - Phân tích và tổng hợp lý thuyết (tài liệu). - Điều tra. - Thực nghiệm. - Xây dựng công cụ đánh giá. 2
- Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn 2018 cấp THPT Chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn không phân định rạch ròi nội dung phần viết cũng như yêu cầu cần đạt ở các dạng bài cụ thể như nghị luận (xã hội, văn học), thuyết minh, văn bản thông tin…, cũng không chia các dạng bài theo từng khối lớp (10,11,12) mà đặt ra yêu cầu chung cho cả ba khối. Có thể bóc tách yêu cầu cần đạt về ngôn ngữ đối với phần viết văn nghị luận xã hội như sau: “Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận […] về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội. Viết được văn bản nghị luận […] có đề tài tương đối phức tạp; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp; bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn. […]. Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân […], thể hiện được cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính”. [2;11]; Yêu cầu cần đạt trên đã được cụ thể hóa thành hai bước gồm quy trình viết và thực hành viết cho từng khối lớp. Yêu cầu chung của quy trình là “viết được văn bản đúng quy trình, đảm bảo các bước đã được hình thành và rèn luyện ở các lớp trước; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn”. Yêu cầu thực hành viết là “viết được một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội; trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; có cấu trúc chặt chẽ; sử dụng các bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ. Trong đó, lớp 10: Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm; viết được một bài luận về bản thân.” [2;63]; lớp 11 (Bộ Giáo dục không quy định rõ về dạng bài cụ thể); lớp 12, yêu cầu cần đạt phần thực hành viết được nâng thành “Viết được một bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội; trình bày rõ hệ thống các luận điểm; có cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; biết đặt ra các ý kiến phản bác để trao đổi, tranh luận lại; sử dụng các yếu tố thuyết minh và biểu cảm.” Cụ thể: Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ; Viết được một văn bản dưới hình thức thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm. Như vậy, nghị luận xã hội là một trong những nội dung quan trọng của phần viết thuộc chương trình Ngữ văn 2018. Điều đó có nghĩa thiết kế một kế hoạch dạy học phần viết văn bản nghị luận xã hội phù hợp để học sinh nắm vững và nâng cao 3
- kĩ năng viết văn nghị luận xã hội là việc cần và nên thực hiện. 1.2. Dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống Phần viết văn bản nghị luận xã hội trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống được nhóm biên soạn bố trí ở học kì 1, sắp xếp trong nội dung bài 3 “Cấu trúc của văn bản nghị luận”, bài 4 “ Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình”. Yêu cầu cần đạt là “Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh; hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại): trình bày rõ quan điểm và hệ thống luận điểm; cấu trúc văn bản chặt chẽ, mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, lí lẽ bằng chứng thuyết phục”. So sánh với yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018, lớp 11, chúng tôi nhận thấy: người biên soạn đã đã nâng cao yêu cầu cần đạt tương đương với lớp 12. Như vậy, muốn học sinh thực hiện tốt nội dung phần viết, đảm bảo yêu cầu cần đạt của bài học, cần có sự nghiên cứu chương trình cẩn trọng, xây dựng được kế học dạy học phù hợp, định hướng phương pháp học tập cho học sinh, nâng cao năng lực viết văn bản nghị luận xã hội. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực tiễn dạy học phần viết dạng bài nghị luận xã hội - những khó khăn và thách thức Khó khăn và thách thức lớn nhất đối với giáo viên trong việc dạy học viết văn bản nghị luận xã hội trước hết là ở nguồn tư liệu. Nguồn tài liệu (mạng và sách in) về dạng bài này vô cùng đa dạng và phong phú. Từ kho bài giảng điện tử sinh động,hấp dẫn, những video được thực hiện bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm trong giảng dạy, luyện thi các cấp học đến những cuốn sách được thiết kế bài bản, trọng tâm, có giá trị trong việc giới thiệu các dạng bài, hướng dẫn hình thành dàn ý và các bài văn mẫu. Khó khăn lớn thứ hai là học sinh tự tin đây là dạng bài quen. Ngay từ cấp THCS, học sinh đã làm quen với dạng bài này. Theo các em, bài nghị luận vấn đề xã hội chỉ việc “chém gió” cũng đạt điểm cao. Một số khác cho rằng, chỉ cần giải thích, nêu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp là đảm bảo bài viết “chuẩn chỉnh”. Như vậy, khó khăn đặt ra cho giáo viên trong quá trình tổ chức dạy học kiểu bài là học sinh bị chi phối bởi các dạng bài mẫu, không thực hiện chính xác yêu cầu kiểu bài và không thể hiện được sự sáng tạo và quan điểm cá nhân trong một bài văn nghị luận. Ngoài ra, tư duy “phong ấn” nghị luận xã hội trong hai dạng nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng trong đời sống khiến cho văn nghị 4
- luận mất đi sự đa dạng vốn gắn liền với cuộc sống vốn sôi động, phong phú và có nhiều vấn đề như hiện nay. 2.2. Thực tiễn dạy học phần viết bài văn nghị luận xã hội lớp 11 ở trường THPT Lê Viết Thuật Dạy học phần viết văn bản nghị luận xã hội lớp 11 tại trường THPT Lê Viết Thuật được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục 2018 và bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Để đánh giá công tác dạy và học ở nội dung này, chúng tôi sử dụng đề, kết quả bài kiểm tra giữa kì 1 của 15 lớp 11 (phần viết) năm học 2023 - 2024 để khảo sát. Phần Viết, học sinh được yêu cầu “Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) với tựa đề: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi” (Phụ lục 1). Bài viết của học sinh cần đảm bảo các cấp độ nhận thức và kĩ năng theo bảng đặc tả sau: Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao độ Bản - Xác định - Giải thích được - Đánh giá - Sử dụng kết đặc tả được yêu cầu những khái niệm liên được ý nghĩa, hợp các phương về nội dung quan đến vấn đề nghị ảnh hưởng thức miêu tả, và hình thức luận. của vấn đề biểu cảm, tự của bài văn - Trình bày rõ quan đối với con sự,… để tăng nghị luận. điểm và hệ thống các người, xã hội. sức thuyết phục - Mô tả được luận điểm. - Nêu được cho bài viết. vấn đề xã hội - Kết hợp được lí lẽ và những bài - Vận dụng hiệu và những dấu dẫn chứng để tạo tính học, những đề quả những kiến hiệu, biểu chặt chẽ, logic của mỗi nghị, khuyến thức Tiếng Việt hiện của vấn luận điểm. nghị rút ra từ lớp 11 để tăng đề xã hội - Cấu trúc chặt chẽ, có vấn đề bàn tính thuyết phục, trong bài viết. mở đầu và kết thúc gây luận. sức hấp dẫn cho - Xác định rõ ấn tượng; sử dụng các bài viết. được mục lí lẽ và bằng chứng đích, đối thuyết phục, chính xác, tượng nghị tin cậy, thích hợp, đầy luận. đủ; đảm bảo chuẩn - Đảm bảo cấu chính tả, ngữ pháp trúc, bố cục tiếng Việt. của một văn bản nghị luận. Khảo sát 716 bài kiểm tra cuối học kì 1 (phần Viết) của học sinh khối 11 năm học 2023 - 2024 và sử dụng phương pháp thống kê chúng tôi thu được kết quả như 5
- sau: 67,5% (483) học sinh đạt điểm số từ 2,0 - 2,75/4,0; 23% (164) học sinh đạt điểm số từ 3,0 - 3,25; 9,5% (69) đạt điểm số từ 3,5-4.0. Trong đó, tổng điểm chung (phần đọc hiểu và viết) toàn khối là 7.78 (Phụ lục 2). Chúng tôi nhận thấy: hầu hết, học sinh đều xác định đúng yêu cầu đề, triển khai bài viết thành hệ thống các luận điểm; có sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng. Hạn chế cơ bản của các bài viết của học sinh là bố cục: mở bài chưa nêu yêu cầu đề; về cấu trúc triển khai được hệ thống luận điểm nhưng chưa thật đầy đủ hoặc chưa hợp lí (chủ yếu dừng lại ở việc giải thích “Yêu thương”, phân tích tác dụng của yêu thương và rút ra bài học nhận thức, hành động), các ý kiến trái chiều hoặc các góc nhìn khác chưa được chú ý đúng mức; về nghệ thuật lập luận, một số lí lẽ và bằng chứng đưa ra chưa góp phần làm nổi bật luận điểm, luận đề, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng (hoặc liệt kê bằng chứng, hoặc chỉ nêu lí lẽ), hệ thống bằng chứng được trích dẫn ở nhiều bài chưa tiêu biểu, đầy đủ hoặc chưa xác thực, thiếu sự tin cậy; quan điểm, thái độ, chính kiến của người viết chưa thực sự được chú trọng làm nổi bật trong quá trình nghị luận. Việc khảo sát bài viết cụ thể của học sinh đã làm nổi bật những hạn chế cần khắc phục trong dạy học viết phần văn bản nghị luận xã hội như sau: - Xác định kiểu bài, yêu cầu đề - Công tác chuẩn bị viết, tìm ý, lập dàn ý - Thực hành viết - Sửa chữa bài viết Các bước cần được thực hiện bài bản, có cơ sở khoa học, hình thành thói quen tư duy và cách bày tỏ quan điểm chính kiến cho học sinh. 3. Giải pháp xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” 3.1. Yêu cầu của giải pháp 3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu dạy học phần viết nói riêng, mục tiêu dạy học của chủ đề nói chung Mỗi bài học được bố trí trong chương trình đều gắn với mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của từng phần tương ứng của yêu cầu nghe, đọc, nói, viết. Khi xây dựng kế hoạch dạy học phần viết cần bám sát mục tiêu chung của toàn chủ đề và yêu cầu cần đạt riêng của từng phần nội dung cụ thể. Đối với phần viết, yêu cầu cơ bản trước hết là giúp học định nhận biết được đặc điểm của kiểu loại văn bản nghị luận và viết được bài văn nghị luận đảm bảo các bước. Tổ chức dạy học phần Viết còn cần đáp ứng yêu cầu về năng lực chung và phẩm chất của cả chủ đề. 3.1.2. Tích hợp dạy học viết và dạy học đọc hiểu Dạy học phần viết cần tích hợp chặt chẽ với dạy đọc hiểu. Dạy viết không phải là hướng dẫn học sinh viết những đề văn cụ thể mà là hướng dẫn học sinh cách 6
- thức tạo lập được các kiểu loại văn bản với những đặc trưng riêng phù hợp các với tình huống giao tiếp của đời sống. Đó có thể là thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen không phù hợp, tạo lập một bản nội quy hoặc hướng dẫn nơi công cộng hoặc tự thuật về bản thân… Khi đọc hiểu văn bản, học sinh sẽ nắm được “mã” của kiểu loại, thể loại văn bản. Như vậy, với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ biết cách tạo lập văn bản theo đặc trưng kiểu loại. Chẳng hạn, khi đọc hiểu một văn bản nghị luận, học sinh khám phá được cấu trúc, cách nêu luận điểm, luận cứ, cách bày tỏ quan điểm của tác giả. Từ đó, học sinh sẽ học cách viết một văn bản nghị luận đảm bảo yêu cầu của kiểu văn bản. Việc kết nối kết quả của hoạt động đọc hiểu văn bản với hoạt động viết là một yêu cầu bắt buộc, khoa học, hợp lí. 3.1.3. Học sinh là chủ thể của quá trình dạy viết Học sinh là chủ thể của quá trình học tập nói chung và của quá trình dạy viết nói riêng. Thông qua thực hiện nhiệm vụ học tập, học sinh tự kiến tạo kiến thức, hình thành, phát triển kĩ năng viết dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Tuy nhiên kế hoạch dạy học mạch viết còn được tổ chức dựa trên những trải nghiệm, cảm xúc của cá nhân học sinh. Vì thế, giáo viên cần tôn trọng và khích lệ các em mạnh dạn bộc lộ và thể hiện con người cá nhân của mình qua bài viết (cá tính, quan điểm, cách lựa chọn vấn đề, bằng chứng, cách sử dụng ngôn ngữ…). Học sinh cần được viết như một hoạt động trải nghiệm để thể hiện bản thân và được sáng tạo. 3.1.4. Chú trọng hoạt động thực hành từng bước của tiến trình viết. Thiết kế hoạt động phần viết trong thực tiễn thường được tổ chức thành hai phần: tổ chức hoạt động cho học sinh tìm hiểu yêu cầu, đặc điểm của kiểu văn bản cần tạo lập (sử dụng văn bản mẫu) và tổ chức cho học sinh thực hiện theo bốn bước của tiến trình viết. Thời gian của phần thực hành viết thường được phân bố nhiều hơn vì tạo lập văn bản là một quá trình phức tạp. Giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học để học sinh có thể tìm hiểu đề, thu thập thông tin cho bài viết; tìm ý, lập dàn ý cho bài viết; thực hành viết câu, viết đoạn, viết bài văn ở trên lớp hoặc ở nhà; có cơ hội tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau để chỉnh sửa bài viết cho mình hoặc cho bạn. Vốn sống được bồi đắp phong phú và cách viết có thể được hình thành, tích lũy, củng cố, dần hoàn thiện từ đó. 3.2. Các giải pháp xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” 3.2.1. Đối chiếu yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội được học ở lớp 10 và lớp 11 để xác định mục tiêu bài học. So sánh (đối chiếu) là một trong những phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến. So sánh thường được thực hiện khi đối chiếu giữa các sự việc, hiện tượng… có mối quan hệ tương đồng và khác biệt. So sánh giúp chúng ta phát hiện ra bản chất cốt lõi của vấn đề. Từ đó, có những cách thức hoặc phương pháp phù 7
- hợp để giải quyết vấn đề đó. Nghị luận về một vấn đề xã hội là một trong những nội dung trọng tâm được xây dựng ở phần Viết của chương trình giáo dục phổ thông 2018 (thông tin đã được khảo sát và giới thiệu ở phần cơ sở lí luận của đề tài). Lớp 10 và 11, nội dung tên gọi của bài học hoàn toàn giống nhau nhưng mục tiêu cần đạt đã có sự điều chỉnh và bổ sung. Chính vì vậy, việc đối chiếu yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội được học ở lớp 10 và lớp 11 sẽ giúp học sinh nhận diện được mức độ của yêu cầu năm sau nâng cao hơn năm trước, từ đó chuẩn bị tâm lí và kĩ năng phù hợp để làm tốt kiểu bài này. Để học sinh nắm bắt được mục tiêu của bài học một cách nhanh chóng, chúng tôi đã lập bảng yêu cầu học sinh so sánh và rút ra những kết luận cần thiết. Bảng so sánh yêu cầu cầu đạt kiểu bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Yêu cầu cần đạt Viết văn bản nghị luận Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội về một vấn đề xã hội (bài 6 - lớp 10, tập 2) (con người với cuộc sống xung quanh) (bài 3 - lớp 11, tập 1) - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn - Nêu được vấn đề giàu ý nghĩa, gợi mở luận. cách nhìn nhận sâu hơn về mối quan hệ giữa - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá con người với cuộc sống xung quanh. nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận. - Thể hiện rõ quan điểm rõ ràng của người - Chứng minh quan điểm của mình bằng viết về vấn đề, thông qua hệ thống luận hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí, sử điểm chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, và những bằng dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chứng phù hợp, sinh động. chính xác, đầy đủ. - Dẫn được những ý kiến trái chiều có thể - Biết sử dụng các yếu tố biểu cảm để tăng có về vấn đề được bàn luận để phản bác sức thuyết phục của văn bản. nhằm củng cố lập luận của bài viết. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn - Rút ra được ý nghĩa của việc nhận thức luận. đúng về vấn đề. Kết luận Kiểu bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội ở lớp 11 có một số yêu cầu nâng cao so với lớp 10: - Chọn được vấn đề có ý nghĩa. - Phạm vi của vấn đề: mối quan hệ giữa con người với cuộc sống xung quanh. 8
- - Dẫn được ý kiến trái chiều và phản bác chúng nhằm củng cố lập luận. 3.2.2. Thiết kế phiếu học tập định hướng cho học sinh đọc hiểu bài viết tham khảo và thực hành viết. Phiếu học tập là một trong những phương tiện dạy học cụ thể, đơn giản, quen thuộc nhưng phát huy hiệu quả trong thực tiễn dạy học rất lớn. Để phát huy tính chủ động, tích cực và năng lực tự học của học sinh thì việc sử dụng phiếu học tập là vô cùng cần thiết. Đối với kiểu bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, mục tiêu trọng tâm là phần thực hành nên việc thiết kế phiếu học tập cho học sinh là một phương pháp dạy học phù hợp. Chúng tôi chú trọng thiết kế hai dạng phiếu học tập. Dạng thứ nhất là phiếu học tập nhằm định hướng cho học sinh đọc hiểu bài viết tham khảo. Các yêu cầu được đưa ra nhằm phát triển kĩ năng thu thập thông tin từ kênh chữ kết hợp phát triển kĩ năng suy luận của học sinh. Chúng tôi sử dụng những câu hỏi và thẻ đọc có sẵn trong sách giáo khoa kết hợp với mục tiêu bài học đã xác định để đưa ra các yêu cầu cụ thể trong phiếu học tập. Hoàn thành phiếu học tập này, học sinh sẽ rút ra kiến thức cần học. Cụ thể, trong phần phân tích bài viết tham khảo Lắng nghe những tiếng thì thầm của cuộc sống, sau khi học sinh đọc kĩ nội dung văn bản, chúng tôi sử dụng phiếu yêu cầu học sinh thu thập thông tin theo đúng cấu trúc của dạng bài nghị luận xã hội (gồm luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng). Từ các thông tin đã được nhận diện, học sinh sẽ suy luận để đưa ra nhận xét về đặc điểm của luận đề, hệ thống luận điểm, lập luận và bằng chứng. Đó là những căn cứ cơ bản để học sinh rút ra cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (cách lựa chọn vấn đề, phương pháp tìm luận điểm, triển khai luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng). Sau đây là minh chứng cụ thể: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Phân tích bài viết: Lắng nghe những tiếng thì thầm của cuộc sống Họ và tên học sinh:……………………………………. Lớp:………. Cấu trúc Yêu cầu Biểu hiện Nhận xét Luận đề Bài viết bàn luận về vấn đề gì trong đời sống? Luận điểm Các luận điểm nào đã được tác giả triển khai? 9
- Lí lẽ, bằng Nêu những lí lẽ, bằng chứng chứng mà người viết đã sử dụng khi triển khai từng luận điểm. Ở dạng phiếu học tập thứ hai, chúng tôi xây dựng các yêu cầu nhằm mục đích hướng dẫn học sinh thực hành viết. Hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập chính là áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó phát triển kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề. Theo yêu cầu của bài học, chúng tôi nhận thấy có hai kĩ năng quan trọng cần đầu tư thời gian thực hành nhiều hơn. Đó là kĩ năng lập dàn ý và kĩ năng viết (dựng đoạn, viết bài hoàn thiện). Số lượng các phiếu học tập được xây dựng sẽ tương ứng với các kĩ năng trên. Dưới đây là hai mô hình phiếu học tập đã được chúng tôi thiết kế và sử dụng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Thực hành tìm ý, lập dàn ý Đề bài:…………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Họ và tên học sinh:………………………………………. Lớp:……….. Bố cục Yêu cầu cần đạt Lập dàn ý Mở bài - Lời dẫn - Nêu vấn đề nghị luận, giới hạn của vấn đề, khái quát quan điểm của người viết về vđ Thân bài LĐ1: giải thích vấn đề LĐ2: phân tích, bàn luận vấn đề: theo từng khía cạnh, từng mặt; nêu ý kiến khác về vấn đề và phản biện nó LĐ3: đánh giá ý nghĩa của vấn đề; đề xuất giải pháp… Kết bài Khẳng định lại quan điểm của bản thân 10
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Thực hành viết và chỉnh sửa Đề bài:…………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Họ và tên học sinh:………………………………………. Lớp:………. . Bố cục Bài viết Chỉnh sửa Mở bài Thân bài Kết bài 3.2.3. Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá (rubric) giúp học sinh có căn cứ thực hành viết Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên có thể sử dụng rubric để đánh giá năng lực đọc, viết, nói và nghe của học sinh. Trong dạy học viết, giáo viên là chủ thể đánh giá sản phẩm của học sinh. Lời nhận xét trong bài làm của học sinh thường rất chung chung: “Bài viết sơ sài”, “Thiếu nhiều ý”, “Bài viết chưa rõ ý”, “Bài viết chưa sâu”... Cách đánh giá này chưa giúp học sinh thấy được điểm mạnh, điểm hạn chế của bài viết. Vì thế, hiệu quả của đánh giá không cao, chưa giúp học sinh phát triển kĩ năng viết. Hiện nay, trong đánh giá bài viết, nhiều người quan tâm đến xây dựng các rubric thể hiện bằng bảng miêu tả các tiêu chí cụ thể theo những cấp độ khác nhau dựa trên mục tiêu đặt ra. Nhìn vào rubric, học sinh cũng có thể tự đánh giá bài viết của mình. Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành bài tập/nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, các tiêu chí được sử dụng để đánh giá lại cần được công bố cho học sinh ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ để các em hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. Vì thế, khi thiết kế kế hoạch cho phần thực hành viết, chúng tôi ưu tiên xây dựng rubric. Trước khi học sinh bắt tay vào viết bài, chúng tôi công bố rubric và yêu cầu học sinh đọc kĩ các tiêu chí, nắm vững các mức độ của nhiệm vụ cần thực hiện. 11
- Điều này đã hạn chế được nhiều sai sót, góp phần phát triển lối tư duy rành mạch, chặt chẽ cho các em. Rubric đánh giá kĩ năng viết đoạn văn nghị luận Mức độ đạt được Tiêu chí Trung Cần cố Tốt Khá bình gắng Đoạn văn có cấu trúc rõ ràng, chặt chẽ: có câu nêu chủ đề, các câu triển khai, câu đánh giá, kết luận Xác định rõ vấn đề cần nghị luận Đưa ra được một luận điểm chứng minh cho vấn đề nghị luận Nêu được một số bằng chứng thuyết phục Lập luận, lí lẽ rõ ràng, sâu sắc 12
- Rubric đánh giá năng lực viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Mức độ Tiêu Cần cố chí Tốt Khá Trung bình gắng Vấn Xác định đúng Xác định tương đối Xác định không Không xác đề vấn đề nghị luận chính xác vấn đề rõ/hoặc không định được nghị nghị luận chính xác vấn đề vấn đề nghị luận nghị luận luận Bố Bài viết có cấu Bài viết có cấu Bài viết có cấu Bài viết cục trúc ba phần, trúc ba phần, trúc không đủ ba không rõ dung lượng cân nhưng dung lượng phần (thiếu mở bài cấu trúc đối, rõ ràng, chặt không cân đối hoặc kết bài) chẽ - Mở bài: Giới - Mở bài: Giới - Không thiệu vấn đề nghị thiệu ngắn gọn vấn phân biệt luận một cách đề nghị luận được mở ngắn gọn, hấp bài với thân dẫn, sáng tạo bài, kết bài - Thân bài: Triển - Thân bài: Triển - Thân bài: Triển - Không tạo khai được hệ khai được hệ thống khai hệ thống luận được hệ thống luận điểm luận điểm tương điểm không rõ thống luận hợp lí, logic, đầy đối rõ ràng ràng hoặc không điểm đủ phù hợp - Kết bài: Đánh - Kết bài: Đánh giá giá sâu sắc về được về vấn đề vấn đề nghị luận nghị luận Lập Các luận điểm Các luận điểm Có luận điểm, Không có luận được trình bày và được trình bày và nhưng chỉ trình luận điểm phân tích thấu phân tích sơ lược bày mà không hoặc diễn đáo, làm nổi bật phân tích được giải đề bài luận đề theo một cách khác - Hệ thống lí lẽ - Hệ thống lí lẽ hợp - Chỉ trình bày một - Không hợp lí, sâu sắc lí, được triển khai vài lí lẽ, phương biết cách tổ được triển khai bằng phương pháp pháp lập luận chức hệ bằng phương lập luận; không rõ hoặc thống lí lẽ pháp luận luận không phù hợp 13
- phù hợp; - Bằng chứng - Bằng chứng phù - Bằng chứng chưa - Không phù hợp với luận hợp với luận điểm thật phù hợp, biết đưa dẫn điểm, phong phú, nhưng chưa phong không gắn với lí lẽ chứng để tiêu biểu, xác phú tiêu biểu, gắn củng cố cho thực, gắn với lí lẽ với lí lẽ nhưng lí lẽ và luận chưa thấu đáo điểm Quan điểm trái Đưa quan điểm trái Đưa quan niệm Không nêu chiều được phản chiều nhưng không trái chiều chưa phù quan điểm bác thấu đáo, phản bác hoặc hợp trái chiều thuyết phục phản bác chưa thuyết phục Diễn - Diễn đạt rõ - Diễn đạt rõ ràng - Diễn đạt không - Diễn đạt đạt ràng, mạch lạc mạch mạch lạc rườm rà, lủng củng - Ngôn ngữ giàu - Ngôn ngữ chính - Ngôn ngữ chưa - Ngôn ngữ cảm xúc, mang xác, hợp lí thật chính xác, hợp chưa chính màu sắc cá nhân lí xác - Không mắc lỗi - Còn mắc một số - Chữ viết sai - Chữ viết chính tả, dùng từ, lỗi chính tả, dùng chính tả, tẩy xóa khó đọc đặt câu từ, đặt câu nhiều; câu sai ngữ hoặc không pháp đọc được, câu sai ngữ pháp. Sáng - Sáng tạo trong Có ý tưởng sáng Diễn đạt lại ý Không có ý tạo cách mở bài, kết tạo trong nội dung tưởng của người tưởng và bài hoặc diễn đạt lại khác cách diễn - Có ý tưởng một cách độc đáo ý đạt sáng sáng tạo trong tưởng sáng tạo của tạo, độc nội dung hoặc có người khác đáo. cách diễn đạt độc đáo, mang tính thẩm mĩ 3.3. Kế hoạch bài dạy minh họa 3.3.1. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học phần Viết trong bài “Cấu trúc của văn bản nghị luận” Bước 1: Thiết kế bảng mô tả mức độ cần đạt của các nội dung dạy học. 14
- Căn cứ vào mức độ cần đạt của các nội dung của chủ đề, giáo viên chủ động thiết kế bảng mô tả các mức độ cần đạt của nội dung phần viết trong chủ đề đó. Cụ thể trong bài “Cấu trúc văn bản nghị luận”, yêu cầu cần đạt của phần Viết được quy định trong chương trình (Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội, trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ) và thể hiện trong sách giáo khoa như sau: Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh): trình bày rõ quan điểm và hệ thống luận điểm; cấu trúc văn bản chặt chẽ, mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Từ mục tiêu đã được cụ thể hóa đó, chúng tôi xác định nội dung dạy học của phần viết và xây dựng bảng mô tả các mức độ cần đạt của các nội dung dạy học phần này trong chủ đề như sau: Nội dung Mức độ cần đạt Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Viết được Nêu yêu - Phân tích Thực hành Chia sẻ bài viết với văn bản cầu của bài được yêu cầu viết bài văn các bạn trong lớp. nghị luận văn nghị của bài văn nghị luận Tiếp tục chỉnh sửa về mối luận về mối nghị luận về về mối bài viết sau khi đã quan hệ quan hệ mối quan hệ quan hệ trình bày ở lớp. Có giữa con giữa con giữa con giữa con thể công bố bài viết người với người với người với người với trên nhóm lớp hoặc cuộc sống cuộc sống cuộc sống cuộc sống trang Web của nhà xung quanh xung quanh xung quanh. xung quanh trường,… - Nêu được các bước và các hoạt động cần thực hiện từng bước trong quá trình viết Bước 2: Xây dựng kịch bản dạy học Hoạt Phương Mục Sản động Nhiệm vụ pháp, kĩ tiêu phẩm (dự thuật 15
- kiến thời gian) Khởi - Nhận - HS quan sát hình ảnh trong bộ tranh của Câu - Kĩ thuật động diện họa sĩ John trả lời hình (5 được Holocraft https://doanhnhanplus.vn/25- của dung và phút) yêu cầu hinh-anh-tai-hien-lai-thuc-trang-xa-hoi- học tưởng bài học hien-nay-332647.html sinh tượng - Chuẩn - HS trả lời câu hỏi kết nối với bài học. - Vấn bị tâm đáp thế Hình - Nhận Hoạt động cá nhân (3 phút). Câu - Vấn thành biết - GV chiếu yêu cầu của kiểu bài Viết bài văn trả lời đáp kiến được nghị luận về một vấn đề xã hội (lớp 10 - kì của - Dạy thức đặc 2) và Viết bài văn nghị luận về một vấn đề HS học hợp (15 điểm, xã hội (con người với cuộc sống xung tác phút) yêu cầu quanh); của kiểu - HS quan sát chỉ ra sự giống nhau và khác bài nhau của 2 kiểu bài. - GV nhận xét, chốt kiến thức: chương trình được xây dựng theo vòng tròn đồng tâm. - Phân - Hoạt động cá nhân: Đọc bài viết tham khảo - - Hoạt tích bài (2 phút) Phiếu động cá viết - Hoạt động cặp đôi: Hoàn thành phiếu họchọc nhân tham tập (Phiếu học tập số 1) (5 phút) và chia sẻ. tập số - Phát khảo - GV làm mẫu kĩ năng tìm luận đề, luận 1 vấn, dạy + Xác điểm, lí lẽ, bằng chứng - Phần học định cấu chia sẻ nhóm, Kĩ trúc bài - HS nêu được các bước viết bài văn nghị của thuật viết: luận về một vấn đề xã hội học mảnh luận đề, sinh ghép, luận - Bảng động não điểm, hệ mẫu - Phân thống lí tích mẫu lẽ, bằng chứng … - Rút ra 16
- được bài học về cách viết văn bản nghị luận Luyện Thực - Thảo luận chọn vấn đề viết Phiếu - Vấn tập, hành - Hoạt động nhóm: (10 phút) Thực hiện các học đáp vận viết: bước trong tiến trình viết (sử dụng phiếu tập số - Dạy dụng - Chọn học tập số 2) 2 học hợp (60 vấn đề - Các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau Sản tác phút) phù hợp, để quan sát, nhận xét, góp ý (3 phút) phẩm - Làm thu thập - Thảo luận trước lớp: của mẫu tư liệu HS trình bày sản phẩm đã chuẩn bị của HS - Chuẩn nhóm mình, lắng nghe góp ý của các nhóm bị được và phản hồi. nhiều ý GV thống nhất với các phương án hợp lí, tưởng, điều chỉnh các phương án chưa hợp lí còn lập dàn lại ý cho bài viết về vấn đề đã chọn - Viết - Viết: Bài - Hoạt được + GV phát Rubric đánh giá kĩ năng viết đoạn viết động đoạn văn văn nghị luận cho học sinh, yêu cầu HS thảo của nhóm bản nghị luận về các tiêu chí được đánh giá trong học - Kĩ thuật luận về Rubric; hướng dẫn HS cách sử dụng Rubric sinh mảnh một vấn (đối chiếu trong quá trình viết bài và đánh ghép, đề xã hội giá bài viết của bạn) Phiếu động não đúng + HS thực hiện viết đoạn văn: (15 phút) lựa học quy chọn 1 luận điểm trong phiếu học tập số 3 tập số cách + Các nhóm trao đổi sản phẩm cho nhau để 3 - Đánh quan sát, đánh giá dựa theo Rubric giá được + Các nhóm trình bày bài viết và đánh giá bài viết; trước lớp chỉnh - Đánh giá kết quả 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 46 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 15 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn