intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài "Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh" là xây dựng được kế hoạch và công cụ KTĐG của một chủ đề hoàn chỉnh nhằm đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên trong bộ môn hóa học, sử dụng nhiều hình thức, nhiều phương pháp, nhiều công cụ đánh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS; tập trung đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ANCOL THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH” LĨNH VỰC: MÔN HÓA HỌC Nghệ an, ngày 20 tháng 4 năm 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ANCOL THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH” LĨNH VỰC: MÔN HÓA HỌC Tác giả: Nguyễn Thị Mai – Thái Minh Tiến Tổ bộ môn: Tổ tự nhiên Số điện thoại: 0972.733.574 Năm học: 2021 - 2022 Mail: maint.c3dc3@nghean.edu.vn tientm.c3dc3@nghean.edu.vn Diễn châu, ngày 20 tháng 4 năm 2022 2
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu, ỹ nghĩa, tính mới của đề tài 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 2.1.Lý thuyết và thực tiễn của kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề 4 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.1.1. Cơ sở lý thuyết 4 2.1.1.1. Quan điểm kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm 4 chất năng lực học sinh 2.1.1.2. Nguyên tắc của kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển 5 phẩm chất năng lực học sinh 2.1.1.3. Quy trình kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm 6 chất năng lực học sinh 2.1.1.4. Các công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm 7 chất năng lực học sinh trong dạy học môn Hóa học 2.1.1.5. Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá theo định 11 hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học chủ đề môn Hóa học 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 14 2.1.2.1. Thực tiễn hoạt động KTĐG trong các nhà trường phổ thông 14 2.1.2.2. Thực tiễn hoạt động KTĐG trong dạy học chủ đề bộ môn Hóa 16 học tại trường phổ thông hiện nay 2.2. Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ 19 đề ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.2.1. Phân tích yêu cầu cần đạt – mục tiêu dạy học của chủ đề Ancol 19 2.2.1.1. Phân tích yêu cầu cần đạt chủ đề Ancol 19 2.2.1.2. Mục tiêu dạy học chủ đề ancol 22 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề Ancol theo 22 3
  4. định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.2.2.1. Phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả mức độ biểu hiện của yêu 22 cầu cần đạt 2.2.2.2. Lập kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề Ancol 25 2.2.3. Thiết kế công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập 28 2.2.3.1. Câu hỏi, bài tập 28 2.2.3.2. Bảng kiểm 31 2.2.3.3. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubic) 33 2.2.3.4. Đề kiểm tra 37 2.2.4. Tổ chức thực hiện và phân tích, sử dụng kết quả để ghi nhận sự 38 tiến bộ của học sinh 2.3. Thực nghiệm sư phạm 43 2.3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 43 2.3.2. Tổ chức của thực nghiệm sư phạm 43 2.3.3. Kết quả của thực nghiệm sư phạm 43 PHẦN III. KẾT LUẬN 48 1. Kết luận 48 2. Kiến nghị 48 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Bộ giáo dục đào tạo BGDĐT Giáo viên GV Giáo dục - đào tạo GD - ĐT Giáo dục trung học GD - TrH Giáo dục phổ thông GDPT Hoạt động HĐ Học sinh HS Kiểm tra đánh giá KTĐG Năng lực NL Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SGK Trung học phổ thông THPT Trắc nghiệm khách quan TNKQ 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được cả xã hội quan tâm. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. Đổi mới PPDH và KTĐG là xu hướng giáo dục tất yếu để triển khai chương trình GDPT mới. Tuy nhiên cách tiếp cận của GV với hai vấn đề đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG hiện nay là khác nhau. GV vẫn tập trung nhiều vấn đề về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG còn chưa nhiều. Cụ thể là trong năm học 2021-2022 khi các trường đại học có nhiểu hình thức tuyển sinh, mới nhất là bài thi đánh giá năng lực chiếm tỉ lệ lớn để xét tuyển dẫn đến cả GV và HS gặp nhiều khó khăn. KTĐG hiện tại đang tập trung nhiều vào nội dung sách giáo khoa và các bài tập tính toán phức tạp, chưa gắn nhiều đến các vấn đề trong thực tiễn và chưa đánh giá một cách toàn diện về sự phát triển năng lực của HS. Chính vì vậy các nghiên cứu về đổi mới KTĐG là rất cần thiết, cần thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học. Trong năm học 2022-2023 sắp tới, chương trình GDPT mới sẽ áp dụng cho lớp 10. Việc thay đổi nội dung SGK đồng nghĩa với việc kiểm tra, đánh giá cũng sẽ thay đổi. Trong chương trình mới, sách mới sẽ chú trọng đánh giá năng lực của học sinh, điều này được tích luỹ qua cả quá trình học tập dài, có kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, khơi gợi khả năng liên hệ kiến thức của học sinh hơn là việc phải học thuộc, học ghi nhớ. Kết thúc mỗi phần học, đều có đánh giá định kỳ năng lực của học sinh. Việc thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá cũng đặt ra cho giáo viên yêu cầu tự học hỏi, trao dồi thêm kỹ năng, kiến thức để có những cách kiểm tra đánh giá phù hợp, sao cho phát triển được năng lực toàn diện của học sinh. Để chuẩn bị cho giáo viên có đủ kiến thức kỹ năng bước vào chương trình GDPT mới, trong 9 modul bồi dưỡng giáo viên thuộc Chương trình ETEP (Bộ GD-ĐT) có modul 3 bồi dưỡng, hướng dẫn giáo viên kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Tuy nhiên nhiều GV vẫn đang còn lúng túng chưa thành thạo trong việc xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong mỗi chủ đề hoặc việc KTĐG vẫn còn nặng nề về điểm số chưa chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, nên chưa điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Vì thế nội dung đề tài muốn áp dụng quan điểm đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh coi mỗi hoạt 6
  7. động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning) nhằm tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và giúp GV thành thạo về trong việc xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra phù hợp cho mỗi chủ đề dạy học, tiếp cận yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018. Bộ môn hóa học là môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho HS phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết trong tương lai. Để làm được điều đó GV cần xây dựng được kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá cho mỗi chủ đề học tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Trong chương trình Hóa học lớp 11 có rất nhiều chủ đề để giáo viên khai thác, trong đó “Ancol” là một chủ đề được nhiều giáo viên lựa chọn bởi tính thực tiễn và gần gũi với đời sống hằng ngày, một chất có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống để GV khai thác xây dựng các nội dung KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Vì thế chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh”. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài Đề tài nghiên cứu quy trình “Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay, tiếp cận và chuẩn bị tiền đề thực hiện chương trình GDPT 2018. Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng được kế hoạch và công cụ KTĐG của một chủ đề hoàn chỉnh nhằm đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên trong bộ môn hóa học, sử dụng nhiều hình thức, nhiều phương pháp, nhiều công cụ đánh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS; tập trung đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Qua nghiên cứu bước đầu chúng tôi đã xây dựng được kế hoạch và công cụ KTĐG chủ đề ancol hoàn chỉnh theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS và áp dụng dạy thử nghiệm thành công tại trường THPT Diễn Châu 3, mang lại hiệu quả tích cực trong KTĐG. GV có thể tổ chức đa dạng hoạt động đánh giá thường xuyên và đánh giá được toàn diện các năng lực của HS. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho các em thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó học sinh tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài thì kết quả mà GV và HS thu được không chỉ là đánh giá kiến thức, kĩ năng 7
  8. mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong thực tế, nâng cao hứng thú học tập bộ môn Hóa học. GV thành thạo với quy trình xây dựng kế hoạch và công cụ KTĐG trong dạy học chủ đề, chuẩn bị thực hiện chương trình mới trong năm học sau. 1.3.Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu về lý luận KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS nói chung và môn Học hoá học nói riêng.  Nghiên cứu các hình thức KTĐG trong dạy học chủ đề môn Hoá học.  Nghiên cứu các phương pháp và công cụ đánh giá trong bộ môn Hóa học.  Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo và thông qua kinh nghiệm học tập giảng dạy của bản thân, xây dựng các kế hoạch KTĐG phù hợp.  Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.  Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT Diễn Châu 3. 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài  Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học 2020 – 2021 và 2021 -2022.  Nghiên cứu quy trình xây dựng kế hoạch và công cụ KTĐG trong dạy học chủ đề Ancol theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.  Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 10, 11, 12 áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT. 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG 2.1. Lý thuyết và thực tiễn kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.1.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1. Quan điểm kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh a. Đánh giá năng lực là gì? Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới việc xác định sự tiến bộ của người học. Vì vậy đánh giá năng lực HS được hiểu là đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn. Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa hai cách đánh giá, đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (trong gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, đã đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học, chứ không chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng rẽ. Bảng 1: So sánh đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức kĩ năng. Tiêu chí Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức kĩ năng so sánh Mục đích - Đánh giá khả năng HS vận - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ chủ yếu dụng kiến thức, kĩ năng đã học năng theo mục tiêu chương trình vào giải quyết vấn đề thực tiễn giáo dục. cuộc sống. - Đánh giá sự tiến bộ của HS - Đánh giá xếp hạng giữa những HS với chính mình. với nhau. Bối cảnh Gắn bối cảnh học tập với thực Gắn với nội dung học tập được học tiễn cuộc sống. trong nhà trường. 9
  10. 2. Nội dung - Kiến thức, kĩ năng, thái độ ở - Kiến thức, kĩ năng, thái độ ở một nhiều môn học, hoạt động giáo môn học cụ thể. dục và trải nghiệm của bản thân học sinh. - Quy chuẩn theo mức độ phát triển năng lực. - Quy chuẩn theo đạt hay không đạt kiến thức kĩ năng đã học được 3. Công cụ Nhiệm vụ, bài tập trong tình Nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập trong huống, bối cảnh thực. tình huống hàn lâm hoặc bối cảnh thực. 4. Thời Mọi thời điểm trong quá trình Thường diễn ra ở những thời điểm điểm dạy học. nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và ngay sau khi học. 5. Kết quả - Năng lực HS phụ thuộc vào - Năng lực HS phụ thuộc vào số độ khó của nhiệm vụ hoặc bài lượng của câu hỏi, bài tập, nhiệm tập đã hoàn thành. vụ đã hoàn thành. - Thực hiện được nhiệm vụ - Đạt càng nhiều kiến thức kĩ năng càng khó thì năng lực càng cao thì năng lực càng cao b. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh có những đặc trưng sau: - Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. - Đánh giá là học tập: HS cần nhận thức được nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của các em. Đánh giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HS (tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin đề HS tự nhận thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo. - Đánh giá kết quả học tập chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Nó được diễn ra sau khi học sinh học xong một giai đoạn học tập. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. 10
  11. 2.1.1.2. Nguyên tắc của kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh Ngoài các nguyên tắc chung như đảm bảo tính giá trị, đảm bảo độ tin cậy và đảm bảo tính công bằng của KTĐG thì KTĐG theo hướng phát triển năng lực HS cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá. - Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục. - Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình. - Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học. 2.1.1.3. Quy trình kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh Quy trình kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh thực hiện theo 7 bước sau: Bước 1: Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Bước 2: Xây dựng kế hoạch KTĐG Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ KTĐG Bước 4: Thực hiện kiểm tra đánh giá 11
  12. Bước 5: Xử lí, phân tích kết quả KTĐG Bước 6: Giải thích kết quả và phản hồi kết quả Bước 7: Sử dụng kết quả KTĐG trong phát triển phẩm chất năng lực HS Bước 1: Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá: Các mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù. Bước 2: Xây dựng kế hoạch KTĐG: Xác định phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất năng lực. Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được. Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ KTĐG: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí, … Bước 4: Thực hiện kiểm tra đánh giá: Thực hiện theo các yêu cầu kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã chọn: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham gia đánh giá. Bước 5: Xử lí, phân tích kết quả KTĐG: Phương pháp định tính/ định lượng hoặc phần mềm xử lí thống kê, … Bước 6: Giải thích kết quả và phản hồi kết quả: Đưa ra những nhận định về sự phát triển phẩm chất năng lực HS so với mục tiêu, yêu cầu cần đạt. Lựa chọn cách phản hồi kết quả bằng điểm số, nhận xét, … Bước 7: Sử dụng kết quả KTĐG trong phát triển phẩm chất năng lực HS: Trên cơ sở kết quả thu được sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS, thúc đẩy HS tiến bộ. 2.1.1.4. Các công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học môn Hóa học Trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT, GV có thể sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu, phương pháp, bối cảnh, hoạt động đánh giá như các câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá theo tiêu chí, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập. Mỗi loại công cụ sẽ có những giá trị và đặc điểm riêng, phù hợp với mục tiêu đánh giá năng lực, kĩ năng, hoàn cảnh, hoạt động cụ thêt của HS. GV cần tìm hiểu rõ cách xây dựng và sử dụng chúng. Để sử dụng phù hợp và hiệu quả trong dạy học. a. Câu hỏi, bài tập Đây là công cụ phổ biến, được sử dụng nhiều trong KTĐG nói chung và trong môn Hóa học nói riêng. Có nhiều loại câu hỏi, bài tập khác nhau như: câu hỏi, bài tập tự luận, trắc nghiệm; câu hỏi, bài tập đóng, mở; câu hỏi, bài tập thực tiễn, thực nghiệm; câu hỏi, bài tập biết, hiểu, vận dụng, … 12
  13. Câu hỏi, bài tập có thể được sử dụng trong kiểm tra hỏi – đáp hoặc kiểm tra viết, dưới dạng dùng đơn lẻ các câu hỏi, bài tập hoặc bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWL, bài kiểm tra, … hay kết hợp với các kĩ thuật như công não, 321, sơ đồ tư duy, … và có thể sử dụng cho nhiều mục đích kiểm tra, đánh giá khác nhau. Câu hỏi, bài tập có thể sử dụng để đánh giá các năng lực, phẩm chất khác nhau, tùy từng trường hợp mà có thể lựa chọn, xây dựng câu hỏi, bài tập phù hợp với mục đích đánh giá.  Câu hỏi, bài tập tự luận: Câu hỏi, bài tập tự luận là câu hỏi, bài tập mà khi làm HS phải tự nêu, trình bày câu trả lời bằng lời văn hay sự mô tả của mình.  Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) hay thường gọi đơn giản là trắc nghiệm là câu hỏi/bài tập nhỏ có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu HS dùng một kí hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời. Câu hỏi TNKQ được chia thành 4 loại: đúng – sai, điền khuyết hoặc trả lời ngắn, ghép đôi, nhiều lựa chọn. Với câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn thì đáp án có thể là 1 phương án đúng hoặc đúng nhất hoặc cũng có thể chọn nhiều phương án đúng.  Bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWL và một số kĩ thuật sử dụng trong kiểm tra, đánh giá Trong kiểm tra, đánh giá có thể sử dụng câu hỏi ở dạng bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra hoặc bảng hỏi KWL (kĩ thuật KWL) hay thực hiện các kĩ thuật như công não, sơ đồ tư duy, kĩ thuật 321, … thực hiện kiểm tra trong khoảng thời gian ngắn, thường trong khoảng 3-5 phút, thậm chí 1 phút. Các công cụ này thường dùng để kiểm tra nhanh kiến thức nền (kiến thức HS đã học), những hiểu biết thực tế, những kiến thức quan trọng mà HS học được, những ấn tượng, những băn khoăn, thắc mắc của HS, … khi bắt đầu hay kết thúc một hoạt động học tập, một chủ đề nhằm huy động gợi nhớ kiến thức liên quan, thu thập thông tin phản hồi cơ bản, … phù hợp với đánh giá năng lực thành phần của năng lực hóa học là nhận thức hóa học. Bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra gồm 1 số câu hỏi tự luận yêu cầu câu trả lời ngắn gọn hoặc câu hỏi TNKQ.  Bài tập tình huống Để đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong dạy học môn Hóa học thì cần tăng cường sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống, bài tập thực tiễn hay bài tập thực nghiệm. Bởi thông qua các dạng bài tập đó cho phép đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết các tình huống trong học tập hay trong thực tiễn (tự nhiên, cuộc sống hàng ngày, sản xuất). b. Bảng kiểm 13
  14. Bảng kiểm/bảng kiểm tra là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Tiêu chí đánh giá Có/đúng/đạt Không/sai/không đạt Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 … GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng các hành vi hay sản phẩm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát đánh giá. c. Thang đo/ đánh giá Thang đo/thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu diễn cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả. Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời. Thang dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn. Thang mô tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. d. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric) Phiếu đánh giá theo tiêu chí hay rubric là một bảng mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS. Cấu trúc chung của rubric: Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Tiêu chí 14
  15. Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 … Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó. Các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả hoặc kết hợp giữa mô tả và đo giá trị để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của HS. Số mức có thể chẵn hoặc lẻ, thường từ 3-5 mức độ. e. Đánh giá qua sản phẩm học tập Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS. Trong dạy học hóa học, sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận. HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS như poster, tranh vẽ, sơ đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mô hình, đồ vật, ... Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV cần thiết kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá sản phẩm học tập của HS. f. Hồ sơ học tập Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Các loại hồ sơ học tập gồm: - Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm. - Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm, … 15
  16. - Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình. - Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo. g. Đề kiểm tra Đề kiểm tra hay bài kiểm tra là một công cụ đánh giá HS, thường sử dụng các loại câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan. HS thường làm trên giấy hoặc cũng có thể làm trên máy tính hoặc làm trực tiếp, trả lời vấn đáp. Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng đề kiểm tra trong đánh giá thường xuyên hoặc đánh giá định kì với các mục đích khác nhau. Tùy mục đích kiểm tra cụ thể mà GV lựa chọn hình thức kiểm tra khác nhau và lựa chọn, xây dựng nội dung cụ thể. 2.1.1.5. Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học chủ đề môn Hóa học. 1. Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề môn Hóa học, xác định mục tiêu dạy học chủ đề về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù a. Phân tích yêu cầu cần đạt  Xác định yêu cầu cần đạt Các yêu cầu cần đạt cho mỗi nội dung của môn học có trong văn bản CT môn Hoá học.  Phân tích yêu cầu cần đạt Việc phân tích yêu cầu cần đạt đã được quy định trong văn bản CT môn Hoá học đối với chủ đề (bài học) cụ thể rất quan trọng là cơ sở để xác định nhiệm vụ cụ thể cho hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá. Đây là kết quả mà HS cần đạt được sau khi học chủ đề hoặc bài học, từ đó góp phần giúp HS phát triển năng lực hoá học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần bám sát yêu cầu cần đạt đã phân tích. Để xây dựng kế hoạch KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất năng lực, mỗi yêu cầu cần đạt có cấu trúc gồm 2 phần là động từ mô tả hoạt động và nội dung 16
  17. của phần hoạt động đó. Dựa vào yêu cầu cần đạt, có thể xác định được nội hàm về các nội dung cơ bản có liên quan đến chủ đề, các hoạt động, mức độ mà HS cần “làm được” với những nội dung đó, từ đó chỉ ra được góp phần phát triển NL thành phần nào của NL hóa học. Mỗi yêu cầu cần đạt đều hướng đến việc phát triển các năng lực thành phần của năng lực hóa học. Bảng 2: Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề TT Yêu cầu cần đạt Góp phần phát triển Hoạt động Nội dung thành phần phẩm chất, của NL hóa năng lực học chung 1 Thực hiện được 2 Giải thích được 3 Nêu được 4 Vận dụng được … để giải thích b.Xác định mục tiêu dạy học về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù Mục tiêu của chủ đề (bài học bao gồm các mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung và năng lực hóa học. Cấu trúc mô tả mỗi mục tiêu cũng gồm 2 phần, (1) động từ mô tả hoạt động và (2) nội dung của hoạt động đó. Bảng 3: Gợi ý về mục tiêu chủ đề/bài học MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC Phẩm chất 1. Trung thực 2. Trách nhiệm Năng lực chung 3. Năng lực hợp tác 4. Năng lực giao tiếp 5. Năng lực GQQVĐ Năng lực hoá 6. Đề xuất và thực hiện được học 7. Giải thích được 8. Nêu được 9. Vận dụng được 2. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong dạy học chủ đề/bài học môn Hóa học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 17
  18. Để nâng cao hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng giai đoạn dạy học (có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 giai đoạn cần đánh giá kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) và đánh giá tổng kết (đánh giá định kì). Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch đánh giá càng chi tiết. Đối với mỗi chủ đề, bài học thì kế hoạch KTĐG cần chi tiết và được lồng ghép vào từng hoạt động dạy học mà GV định triển khai. Mục đích của đánh giá là để phát triển học tập và thực hiện trong cả quá trình dạy học. GV cần xác định rõ mục tiêu dạy học, mô tả chi tiết các nội dung, khái niệm, quy trình, thuật ngữ, và những kĩ năng mà HS cần tích lũy và sử dụng. Cần đề cập rõ các hoạt động KTĐG ứng với các hoạt động dạy học, hoạt động KTĐG thường xuyên hay định kì, thời điểm triển khai. Với từng hoạt động KTĐG cần xác định rõ câu trả lời cho các câu hỏi: tại sao phải KTĐG? KTĐG cái gì? KTĐG bằng phương pháp nào? Sử dụng công cụ gì để thu thập minh chứng và đánh giá? Những yếu tố nào giúp đảm bảo chất lượng KTĐG? Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá như thế nào? Các bước để lập kế hoạch kiểm tra đánh giá cho 1 chủ đề/bài học Bước 1. Xác định yêu cầu cần đạt Bước 2. Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt Bước 3. Xác định phương pháp và công cụ đánh giá Bước 4. Thiết kế công cụ đánh giá theo kế hoạch Bước 1: Xác định YCCĐ từ yêu cầu cần đạt của chủ đề lập kế hoạch trong chương trình môn Hóa học. Bước 2: Phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt Xác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ đó xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) và các năng lực, phẩm chất chung góp phần phát triển và mô tả các mức độ biểu hiện (xem thêm ở mục 3.2.1). Bảng 4: Bảng phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả các mức độ biểu hiện của chủ đề/bài học …. 18
  19. TT Yêu cầu cần Góp phần phát triển NL thành phần của Mức độ biểu đạt NL hóa học, phẩm chất, NL chung hiện 1 2 ... Bước 3: Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá Việc xác định các phương pháp và công cụ đánh giá cũng như thiết kế nội dung các công cụ đánh giá cần phải phù hợp với mục tiêu và hoạt động học tập của chủ đề/bài học và có thể trình bày theo bảng sau: Bảng 5: Bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong dạy học chủ đề/bài học Hoạt động dạy học Yêu cầu cần đạt Kiểm tra đánh giá Phương pháp Công cụ Khởi động Hình thành HĐ1 kiến thức HĐ2 mới … Luyện tập Vận dụng, mở rộng 3. Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập Dựa trên kế hoạch đã xây dựng, GV xây dựng các công cụ phù hợp. Lưu ý các kĩ thuật thiết kế từng loại công cụ đã trình bày ở mục 2.1.1.4. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Thực tiễn hoạt động KTĐG trong các nhà trường phổ thông Những năm trước, phương pháp và hình thức dạy học trong nhà trường phổ thông còn nặng về lý thuyết, ít thực hành thực nghiệm; việc dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều “thầy giảng, trò chép” phần nào mang tính áp đặt, ít khơi dậy cá tính, sự sáng tạo và khả năng tự học của học sinh. Công tác kiểm tra đánh giá còn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm đúng mức. 19
  20. Việc chỉ đạo và hướng dẫn triển khai đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá của Bộ GDĐT suốt giai đoạn vừa qua như công văn 5555 (năm 2015), Công văn 4612 (năm 2017) được đánh giá là “có tác động tích cực”, không ít địa phương, nhà trường đã thực hiện tốt và nâng cao được chất lượng giáo dục. Những văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT các năm qua về đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá, là bước chuẩn bị cho địa phương, các nhà trường và từng giáo viên làm quen và đáp ứng với yêu cầu đổi mới. a. Những kết quả bước đầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá - Triển khai xây dựng “Mô hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh”. Mục tiêu của mô hình này là đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra. Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phục vụ đổi mới chương trình GDPT 2018. - Quan tâm chỉ đạo đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá như: Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT- GDTrH, ngày 30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra vừa chú ý đến tính bao quát nội dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy, công văn 5555 (năm 2015), Công văn 4612 (năm 2017). Đề thi các môn khoa học xã hội được chỉ đạo theo hướng "mở", gắn với thực tế cuộc sống, phát huy suy nghĩ độc lập của học sinh, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc. Bước đầu tổ chức các đợt đánh giá học sinh trên phạm vi quốc gia, tham gia các kì đánh giá học sinh phổ thông quốc tế (PISA). Tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh. - Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã hạn chế được nhiều tiêu cực trong thi, kiểm tra. - Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2