Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng mô hình lớp học tương tác vào giảng dạy một số nội dung trong dạy học tin học nhằm tăng cường năng lực ứng dụng tin học trong thực tiễn cho học sinh tại trường THPT Yên Dũng số 2
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp tăng cường khả năng tự học và tổng hợp tài liệu của HS. Môi trường học tập bình đẳng, tự nguyện giúp nâng cao chất lượng quá trình dạy học. HS được hoạt động nhận thức tích cực, đồng thời cũng tăng cường khả năng hợp tác nhóm nhỏ giữa các HS với nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng mô hình lớp học tương tác vào giảng dạy một số nội dung trong dạy học tin học nhằm tăng cường năng lực ứng dụng tin học trong thực tiễn cho học sinh tại trường THPT Yên Dũng số 2
- 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến Xây dựng mô hình “lớp học tương tác” vào giảng dạy một số nội dung trong dạy học tin học nhằm tăng cường năng lực ứng dụng tin học trong thực tiễn cho học sinh tại trường THPT Yên Dũng số 2 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : 20/02/2021 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Chương trình Tin học THPT gồm có hai nội dung là lí thuyết và thực hành, cả hai nội dung được kết hợp song song trong quá trình dạy học. Trong thực tế các tiết học Tin học, phương pháp chủ yếu là GV chiếu slide hướng dẫn các thao tác, hoặc minh họa trực tiếp cho HS quan sát, HS tiến hành thực hành bài tập tại chỗ; phần lớn HS không thể hiểu sâu, hiểu rõ về các tính năng, thành thạo các thao tác và biết cách ứng dụng linh hoạt các nội dung được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, học tập. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: a. Thực trạng về việc dạy và học môn Tin học tại trường THPT Yên Dũng số 2: • Chương trình Tin học THPT gồm có hai nội dung là lí thuyết và thực hành, cả hai nội dung được kết hợp song song trong quá trình dạy học. Trong thực tế các tiết học Tin học, phương pháp chủ yếu là GV chiếu slide hướng dẫn các thao tác, hoặc minh họa trực tiếp cho HS quan sát, HS tiến hành thực hành bài tập tại chỗ; • Nội dung chương trình SGK lạc hậu, ví dụ như Tin 10 và 12 vẫn giới thiệu MS Word 2003, MS Access 2003, Tin 11 là Pascal; • Mặc dù nhiều phụ huynh và học sinh đã có sự đầu tư cho việc học tập Tin học nhưng còn một số ít học sinh chưa thật sự thấy được vai trò vô cùng quan trọng của Tin học trong xã hội hiện đại; • Cơ sở vật chất của nhà trường đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc học tập môn Tin học nhưng chưa đủ đáp ứng với yêu cầu học trong các tiết thực hành
- 2 do số lượng lớp nhiều, tiết thực hành chồng chéo dẫn đến việc rèn luyện kĩ năng và sáng tạo của học sinh còn hạn chế. • Đa số giáo viên ngại tìm hiểu các phương pháp mới; thiếu kiên trì với cái mới vì giáo viên tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo trong khâu thiết kế, soạn bài, sử dụng nhiều phương án, tình huống sư phạm để dẫn dắt, gợi mở học sinh tìm hiểu, tư duy, sáng tạo,.. Mặt khác, dạy theo phương pháp truyền thống có phần đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Vì thế, dẫn đến sự nhàm chán trong các tiết học, không kích thích được tinh thần và thái độ học tập của học sinh, làm cho học sinh không có hứng thú, mặc dù Tin học là môn học có tính ứng dụng rất to lớn trong xã hội hiện đại ngày nay. b. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Tin học và năng lực ứng dụng Tin học vào thực tiễn của học sinh trong trường THPT: Tin học là một ngành khoa học có tốc độ phát triển mạnh mẽ và không ngừng thay đổi, cải tiến do nhu cầu khai thác và ứng dụng thông tin của con người ngày càng cao đặc biệt trong thời đại 4.0 Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông, các Giáo viên đã tập trung nghiên cứu và triển khai dạy học theo định hướng nâng cao năng lực cho học sinh. Trong những năm gần đây, đã có sự điều chỉnh nội dung, hình thức dạy và học của môn học này theo hướng tiếp cận năng lực người học, giảm tải các phần nội dung mang tính hàn lâm, khó đối với học sinh (HS) và gắn nội dung học tập với thực tiễn; tuy nhiên, phần lớn HS không thể hiểu sâu, hiểu rõ về các tính năng, thành thạo các thao tác và biết cách ứng dụng linh hoạt các nội dung được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, học tập. Vì thế, trong dạy học tin học, người GV cần hình thành và rèn luyện cho HS các năng lực cơ bản cả về tư duy cũng như trong thực hành. Theo tôi hiểu, trong học tập tin học, HS ở THPT có năng lực ứng dụng tin học vào thực tiễn nếu HS có các biểu hiện sau: Hiểu rõ ứng dụng của tin học (cụ thể là các phần mềm, các kiến thức trong SGK…) trong cuộc sống. Đứng trước một vấn đề cụ thể trong cuộc sống, HS biết được phải sử dụng tin học như thế nào để giải quyết bài toán thực tiễn đang đặt ra mà trước hết là sử
- 3 dụng tin học để hỗ trợ việc học tập các bộ môn khác. Phát hiện được trong cuộc sống những vấn đề có thể xử lý bằng các kiến thức, công cụ tin học mà HS đã được trang bị trong môn tin học. Có khả năng tự tìm hiểu và sử dụng được các ứng dụng tin học (ngoài những kiến thức được trình bày trong SGK) để giải quyết các vấn đề trong học tập và ngoài thực tiễn. Có khả năng sử dụng các ngôn ngữ lập trình để phát triển, mở rộng, tạo mới các công cụ tin học để ứng dụng trong học tập và vào thực tiễn. c. Khái niệm mô hình “lớp học tương tác” Là mô hình dạy và học kết hợp, trong đó học sinh chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác, khuyến khích học sinh sáng tạo, tạo cơ hội để HS hình thành và phát triển các tư duy bậc cao. Trong lớp học truyền thống, người học sẽ được nghe giảng bài, và sau đó làm bài tập thực hành tại lớp hoặc tại nhà để xử lý thông tin và tiếp nhận kiến thức. Nhưng với mô hình “lớp học tương tác” thì GV sẽ cung cấp trước tài liệu học tập (gồm SGK, file bài giảng Powerpoint, Video bài giảng) để học sinh tự nghiên cứu và có thể khai thác tài liệu trên mạng. Bài giảng trở thành bài tập ở nhà mà người học phải chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để xây
- 4 dựng hiểu biết dưới sự hướng dẫn của giảng viên; thay vì thuyết giảng, trong lớp học GV đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, thời lượng trên lớp chủ yếu dành cho việc tổ chức các hoạt động giúp người học tương tác, tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức vào xử lí các tình huống cụ thể. Như vậy, nhờ vào phương tiện lưu trữ bằng công nghệ thông tin, bài giảng có thể tái sử dụng dễ dàng, đặc biệt là người học có thể nghe, xem nhiều lần cho đến khi hiểu bài. Vì vậy, mô hình này tạo cơ hội bình đẳng về tiếp nhận thông tin kiến thức. Những học sinh tiếp thu chậm có nhiều cơ hội để tiêu hóa kiến thức thông tin. Ngoài ra, GV không lo sợ bài giảng ‘bị cháy giáo án’, HS không phải lo lắng về áp lực phải hoàn thành bài tập và các nghiên cứu nhỏ, vì họ có nhiều thời gian để thảo luận và làm bài trên lớp cùng với bạn bè dưới sự hướng dẫn của GV. Thêm nữa, “lớp học tương tác” tạo môi trường dạy học tăng cường tiếp xúc và tương tác giữa thầy và trò, và giữa trò với nhau, là sự kết hợp giữa dạy trực tiếp và học thông qua xây dựng kiến thức, tạo ra cơ hội cá nhân hoá quá trình giáo dục, chứ không phải là một sự thay thế người thầy hoàn toàn bằng băng ghi hình như mô hình học trực tuyến. d. Mô tả mô hình “Lớp học tương tác” Thời Hoạt động của học Môi trường tương Hoạt động của GV gian sinh tác Lựa chọn nội dung bài Xem, nghiên cứu tài Máy tính, mạng học liệu ở nhà Internet, các phần Thiết kế bài giảng, Hoàn thành các nhiệm mềm hỗ trợ tương video, chia sẻ tài liệu vụ học tập được giao tác (Teams, Zalo, Trước học tập cho học sinh Tìm tòi sáng tạo các Facebook, giờ học Giao nhiệm vụ học tập nội dung học tập Gmail,...) cho học sinh Soạn các thắc mắc, các nội dung cần trao đổi, tháo gỡ Tổ chức thảo luận, trao Thảo luận nhóm Lớp học hoặc Trong đổi các nội dung học tập Trao đổi với các bạn phòng máy tính giờ học Chuẩn hóa các kiến thức và với GV chính
- 5 Thời Hoạt động của học Môi trường tương Hoạt động của GV gian sinh tác Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của HS Hỗ trợ, trao đổi, giải đáp Thảo luận nhóm, trao Máy tính, mạng các thắc mắc của HS đổi với các bạn và GV Internet, các phần Sau giờ Kiểm tra, đánh giá việc Thực hiện các nhiệm mềm hỗ trợ tương học tiếp nhận kiến thức, kĩ vụ học tập tác (Teams, Zalo, năng của HS Facebook, Gmail,...) Như vậy, với mô hình này yêu cầu đối với GV: ✓ Cần lựa chọn nội dung thích hợp, thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu đồng thời giao nhiệm vụ học tập cần thực hiện cho học sinh (tìm hiểu các vấn đề học tập, bài tập phát triển năng lực, sản phẩm học tập,...) ✓ Trong tiết học trên lớp GV tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi các nội dung bài học giữa HS với HS sau đó kết luận các vấn đề chính của bài dạy học khi thực hiện giờ giảng theo thời gian thực. ✓ GV tiếp tục hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học trên không gian lớp học qua các kênh như các phần mềm hỗ trợ tương tác (Teams, Zalo, Facebook, Gmail,...) sau khi kết thúc giờ học trực tiếp cũng như thực hiện kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kỹ năng của HS. Yêu cầu đối với người học: ✓ HS bắt buộc phải xem/nghiên cứu bài giảng, tài liệu, video ở nhà và hoàn thành các nhiệm vụ học tập được GV giao trước khi tiết học được diễn ra. ✓ Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc của mình khi nghiên cứu bài học tại nhà ✓ HS dành thời gian để thảo luận nhóm, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên lớp để củng cố kiến thức tự học và thực hiện bài tập vận dụng nâng cao ✓ HS làm bài tập và thực hiện các nhiệm vụ của GV giao sau mỗi buổi học. Từ những phân tích trên, tôi muốn xây dựng mô hình “lớp học tương tác” trong một số nội dung học tập của chương trình Tin học phổ thông nhằm lấy người học làm
- 6 trung tâm, trong đó thời gian lên lớp được sử dụng để khám phá sâu hơn các chủ đề và tạo ra cơ hội học tập chủ động, có ý nghĩa, thú vị; rèn luyện cho học sinh kĩ năng ứng dụng các kiến thức Tin học vào thực tiễn một cách sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với con người hiện đại của thời đại 4.0. Đặc biết trong mô hình này, lớp học sẽ trở thành “phòng thí nghiệm” mà vai trò của giáo viên sẽ thay đổi từ việc cung cấp thông tin thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động, còn học sinh sẽ phải chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến • Tạo ra môi trường học tập hoàn toàn mới: Tạo ra hệ thống học tập có tổ chức giúp người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi. Giúp tăng cường khả năng tự học và tổng hợp tài liệu của HS. Môi trường học tập bình đẳng, tự nguyện giúp nâng cao chất lượng quá trình dạy học. HS được hoạt động nhận thức tích cực, đồng thời cũng tăng cường khả năng hợp tác nhóm nhỏ giữa các HS với nhau. HS có thể nghiên cứu bài học theo năng lực của bản thân, không bị hạn chế về không gian, thời gian, số lần. Việc này tạo điều kiện cho những HS có khả năng tiếp nhận bài học chậm hơn vẫn có thể hoàn thành tốt nội dung bài học. Học sinh có thể tạm dừng hoặc tua lại các bài đọc, viết ra các câu hỏi mà các em cần giải đáp và thảo luận với giáo viên, bạn bè trong lớp. Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các kiến thức đã tìm hiểu, các em sẵn sàng tham gia vào các hoạt động nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn. • Tạo cơ hội đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động độc lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác. Trong lớp học này không cho phép học sinh ngồi nghe thụ động nên giảm được sự nhàm chán • Đổi mới phương pháp dạy và học vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của việc áp dụng mô hình “lớp học tương tác” vào dạy học hiện nay. DH theo nhóm nhỏ,
- 7 tranh luận và trình bày, nêu vấn đề và giải quyết, DH theo kiểu “dự án”... càng ngày sẽ càng chiếm ưu thế trước hình thức thuyết giảng độc thoại một chiều. Do giải quyết được vấn đề hạn chế không gian, thời gian học tập, nên người học và người dạy có thể không cần giáp mặt thường xuyên trong quá trình tổ chức một nội dung DH cụ thể. Chẳng hạn, chuẩn bị cho một giờ học sắp tới, người học có thể tự nghiên cứu tìm hiểu, lên mạng để xem, phân tích, đánh giá bài giảng từ trước với số lần không hạn chế. Tạo cơ hội cho học sinh phát huy năng lực, sở trường, đam mê yêu thích môn Tin học thông qua các yêu cầu hoàn thành các bài tập lớn (tạo các thiệp mừng, bìa tạp chí, thực đơn,...; tạo các phần mềm quản lí đơn giản cho gia đình, lớp học hoặc viết code các trò chơi yêu thích) Giúp cho GV phát huy sự sáng tạo, luôn học hỏi để đổi mới các phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả với mô hình 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến 7.1.1. Tên giải pháp: Xây dựng mô hình “Lớp học tương tác” 7.1.2. Nội dung: • GV lựa chọn các nội dung dạy học thích hợp với mô hình và có ứng dụng trong thực tiễn • Thiết kế bài giảng, video bài giảng, giao nhiệm vụ học tập chi tiết và share các tài liệu học tập cho học sinh • Học sinh nghiên cứu tài liệu, thực hiện các nhiệm vụ học tập của GV ở nhà • Học sinh thực hành, thảo luận, trao đổi với các bạn và giáo viên trên lớp • GV thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh 7.1.3. Các bước thực hiện: a) Bước 1: Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp có thể áp dụng mô hình “lớp học tương tác” và lên kế hoạch dạy học Muốn thực hiện được bước 1, trước tiên GV cần nghiên cứu các nội dung sau: - Mối liên hệ giữa kiến thức tin học trong SGK với thực tiễn Ví dụ với nội dung “Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức” (tr.5 SGK Tin học 12), xuất phát từ bài toán quản lí HS trong nhà trường đã xét
- 8 trong phần 1, GV giúp HS phát hiện được các công việc xử lí bao gồm: Tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ, khai thác hồ sơ. GV cũng có thể tổ chức hoạt động dạy học để giúp HS làm rõ mối liên hệ giữa kiến thức tin học trong SGK với thực tiễn bằng cách giao nhiệm vụ học tập tại nhà như sau: chia lớp thành 4 nhóm, cùng tìm hiểu về một bài toán quản lí trong thực tế, chẳng hạn bài toán quản lí bán hàng tại một cửa hàng tạp hóa gia đình, cửa hàng xăng, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng hay tại siêu thị bigC, Coopmart,...; từ đó phát hiện ra các công việc cần thực hiện trong bài toán này và cách tiến hành thực hiện các công việc tương ứng, rồi báo cáo trước lớp. Đặc biệt GV cần nhấn mạnh cho HS về việc thường xuyên cập nhật và làm quen với các phiên bản mới của nội dung học tập (SGK là giao diện của Office 2003, còn hiện tại phiên bản gần đây nhất là Office 2019) - Chú ý mạch tri thức giá trị trong nội dung bài giảng Ví dụ khi dạy chương 3 “Soạn thảo văn bản” (SGK Tin học 10), đây là nội dung có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, thậm chí không ít học sinh có thể gõ và trình bày văn bản ở mức đơn giản. Các bài dạy trong chương lần lượt giúp HS biết cách soạn thảo và định dạng văn bản tiếng Việt. Để giúp HS thấy rõ được vai trò của các kiến thức trong chương, GV có thể tổ chức hoạt động dạy học như sau: Giao tài liệu (SGK, file bài giảng hoặc video bài giảng) cho học sinh cùng nội dung một bài tập lớn của chương, và trong tiết học trên lớp có thể chuẩn bị một số văn bản cho các nội dung dạy học tương ứng trong chương để HS thấy được sự tiếp nối kiến thức và sự cần thiết phải học các nội dung trong chương. Chẳng hạn, với “Một số quy ước trong việc gõ văn bản” (tr.95 SGK Tin học 10), GV chuẩn bị văn bản mắc các lỗi vi phạm một số quy ước trong việc gõ văn bản để HS quan sát từ đó thấy được sự cần thiết phải soạn thảo văn bản theo một số quy ước đã nêu. Tiếp theo, với nội dung “Định dạng văn bản” (tr.108 SGK Tin học 10), GV chuẩn bị các văn bản chưa định dạng và các văn bản đã định dạng tương ứng để giúp HS thấy được ích lợi của việc định dạng văn bản sau khi đã soạn thảo văn bản ở dạng thô. Tiếp theo là các văn bản minh họa để HS thấy được sự cần thiết phải biết các thao tác tạo bảng biểu, các chức năng khác trong soạn thảo văn bản… - Gắn nội dung bài học với việc ứng dụng tri thức của bài học vào thực tiễn một cách trực quan Ví dụ với nội dung “Định dạng văn bản” (tr.108 SGK Tin học 10), trong giờ
- 9 thực hành GV có thể tổ chức hoạt động dạy học như sau: chiếu một văn bản chưa định dạng cho cả lớp quan sát (văn bản này đã được copy sẵn vào các máy tính trên phòng thực hành), chia lớp thành các nhóm nhỏ (HS ngồi ở 2 máy tính gần nhau tạo thành một nhóm), các HS trong nhóm thảo luận và đưa ra cách định dạng phù hợp cho văn bản sau đó thực hành định dạng văn bản trên máy tính và nhận xét xem cách định dạng đã hợp lí chưa. Những văn bản trình bày đẹp sẽ được chiếu lên để phân tích trước lớp. Hoặc với nội dung chương II “Hệ quản trị CSDL Microsoft Access”, giáo viên có thể giao một bài tập lớn của chương “Tạo một phần mềm đơn giản từ Microsoft Acces để quản lí cửa hàng tạp hóa gia đình/ quản lí đoàn viên chi đoàn lớp” - Ra các nội dung thực hành có tính mở để HS có cơ hội nâng cao năng lực ứng dụng tin học vào giải quyết các bài toán của thực tiễn Ví dụ 1, khi dạy nội dung “Định dạng trang” (tr.111 SGK Tin học 10), sau khi học sinh đã tìm hiểu ở nhà thì tiết học trên lớp GV có thể thiết kế tình huống như sau: “Cho HS quan sát một bản báo cáo có 4 trang, ở trang 3 có bảng thống kê gồm nhiều cột và được in theo hướng giấy nằm ngang, các trang còn lại in theo hướng giấy thẳng đứng”, yêu cầu HS thảo luận nhóm để tìm ra cách định dạng trang như văn bản mẫu. Khi thực hành GV có thể chuẩn bị trước văn bản chưa định dạng copy vào các máy và yêu cầu HS thực hiện các thao tác định dạng theo mẫu ở trên. Tương tự khi dạy nội dung “Đánh số trang” (tr.116 SGK Tin học 10), vẫn sử dụng văn bản mẫu ở trên GV nêu ra tình huống: trang đầu tiên đánh số trang bắt đầu từ 3 thì làm như thế nào? Trong giờ thực hành HS sẽ thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Tình huống này được áp dụng khi nào trong thực tế và tìm hướng giải quyết tình huống này. Hoặc khi kết thúc chương Soạn thảo văn vản GV sẽ giao một bài tập lớn yêu cầu HS thiết kế tấm thiệp chúc mừng ngày 8/3, 20/10, 20/11,.. độc đáo, hay poster đơn giản về lớp/ trường, CV bản thân, hay lịch thi đấu bóng đá của trường... trên Word, sau đó cho các em thuyết trình ý tưởng và cách làm, các bạn khác nhận xét và phản biện., với nội Hoặc trong nội dung chương 2 Hệ Quản trị CSDL Microsoft Access, GV sẽ cung cấp tài liệu (file Powerpoint và video hướng dẫn làm việc với các đối tượng trong Access), sau đó yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu và “Tạo một phần mềm đơn giản từ Microsoft Acces để quản lí cửa hàng tạp hóa gia đình/ quản lí Đoàn viên của chi đoàn lớp” b) Bước 2: Thiết kế bài giảng hoặc xây dựng các video bài giảng - Phần mềm Powerpoint để thiết kế các bài giảng và dùng phần mềm
- 10 - Phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint và ghi âm bài giảng. - Chia sẻ bài giảng và nhiệm vụ học tập trước 1 tuần lên hệ thống quản lý học tập chung của lớp như: Facebool/Zalo/Gmail/Google Drive- dùng để lưu trữ các tài nguyên liên quan đến nội dung học tập cũng như các nội dung báo cáo của học sinh - Youtube để lưu trữ bài giảng Video - Sưu tầm các video hay trên Youtube - OnlineQuizCreator là công cụ làm Quiz - Facebook/Gmail/ Zalo để trao đổi trực tuyến Để thực hiện được bước này thì GV cần: Tich cực bồi dưỡng, học hỏi trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, thành thạo các kỹ năng công nghệ thông tin Thứ nhất, học sinh trong thế giới 4.0 đã đủ năng lực và phương tiện để tiếp nhận thông tin. Trong bối cảnh đó, giáo viên không phải là người duy nhất có được kiến thức và thông tin giá trị. Thay vào đó, GV là người giúp học trò có khả năng hiểu ý nghĩa của thông tin, phân biệt sự khác biệt giữa những gì quan trọng và không quan trọng. Thứ hai, khái niệm "thầy" cũng có nhiều thay đổi trong thời hiện đại. Nếu như trước đây chỉ giáo viên mới có thể đứng lớp và giảng dạy, thì ngày nay, nhờ có sự hỗ trợ của công nghệ, bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào chu trình giáo dục và trở thành thầy. Thứ ba, điều giáo viên truyền đạt mỗi ngày không còn là kiến thức cụ thể, mà phải là phương pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức, có năng lực tư duy hiểu bản chất vấn đề và thúc đẩy khả năng tự học. Yêu cầu đặt ra là giáo viên sẽ cần có những kiến thức đa chiều hơn, dạy học phát triển năng lực theo hướng cá nhân hoá. Vì vậy, nếu không tích cực chủ động nâng cao trình độ, GV sẽ tụt hậu so với hiểu biết của học sinh Mạnh dạn tạo ra các “lớp học tương tác” mọi lúc, mọi nơi, bất chấp không gian Thay cho trường lớp mang tính vật lý với lớp học, thời khóa biểu cố định, tuân thủ theo phân phối chương trình cụ thể, GV hoàn toàn có thể tạo ra các “lớp học
- 11 tương tác vượt không gian” giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, bất cứ đâu và bất kì thời điểm nào. Chuẩn bi chu đáo một bài giảng ghi hình: - Xác định mục tiêu bài giảng và cân nhắc thật kỹ liệu bài giảng có phù hợp với việc sử dụng băng ghi hình không. - Thiết kế bài giảng bằng phần mềm PowerPoint. - Chuẩn bị các thiết bị ghi âm và hình: Webcam, Mi-cờ-rô. - Sử dụng phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint và ghi âm bài giảng. - Đưa bài giảng lên Google Drive - Sử dụng các công cụ thường được sử dụng để tạo hoặc đăng tải bài giảng ghi hình: - OnlineQuizCreator là công cụ làm Quiz - Facebook/Gmail/ Zalo để trao đổi trực tuyến Ngoài ra GV cũng có thể hướng dẫn học sinh khai thác các video trên Internet. c) Bước 3: Học sinh chủ động tự học tập và sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà để thực hiện các nhiệm vụ được giao - Nghiên cứu SGK và tài liệu học tập của GV, tìm hiểu thêm các kiến thức trên Internet để hoàn thành nhiệm vụ học tập - Cần chủ động hợp tác, chia sẻ và trao đổi nội dung học tập cùng các bạn trong nhóm đã được phân công - Tìm hiểu và thử sức với các nội dung khó ngoài SGK để sáng tạo các sản phẩm học tập độc đáo. - Nội dung khó có thể gặp gỡ trao đổi trực tiếp với giáo viên ngoài giờ lên lớp, giờ ra chơi hoặc chat/inbox qua các ứng dụng zalo, mail, Facebook, teams... Như vậy, học sinh chủ động nghiên cứu các đoạn video bài giảng để hình thành những ý kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung, và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết xung quanh khái niệm liên quan. Nhờ đó, học sinh được rèn kĩ năng sử dụng máy tính, kĩ năng tìm kiếm kiến thức trên mạng, kĩ năng tự học và cá nhân hóa việc học tập của bản thân. d) Bước 4: Xây dựng kế hoạch và công cụ đánh giá kết quả học tập - Thiết kế
- 12 hoạt động học tập trên lớp theo hướng chia sẻ - giải đáp - Soạn các bài đánh giá nhanh ở mức biết, hiểu bằng hình thức trắc nghiệm, điền khuyết, kéo thả hoặc biến tấu các trò chơi,... đảm bảo các học sinh nắm chắc kiến thức mới trả lời được. - Nhận xét việc, đánh giá việc học ở nhà qua các kênh tương tác bằng cách chọn ngẫu nhiên một số học sinh để “test” nhanh một vài câu hỏi - Tổ chức thảo luận: Học sinh có thể báo cáo nội dung học tập của mình/nhóm, các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi phản biện Học sinh nêu các thắc mắc, đặt các câu hỏi với các nội dung chưa hiểu để trao đổi, tháo gỡ Giáo viên hoặc học sinh đưa ra các vấn đề nổi cộm, các nội dung khó của bài học để thảo luận, đặc biệt là phần kiến thức ứng dụng được vào thực tiễn. Và giáo viên sẽ là người cuối cùng giải đáp và chốt lại các vướng mắc Giáo viên đánh giá cho điểm thông qua nội dung báo cáo/sản phẩm học tập của học sinh hoặc với các hình thức trắc nghiệm cuối tiết. Một số hình ảnh của hoạt động trên lớp trong một số nội dung học tập trên lớp: Học sinh làm video “Các bộ phận của máy tính”
- 13 Học sinh thực hiện các nội dung mở rộng, nâng cao Học sinh báo cáo nội dung bài tập ở nhà
- 14 Học sinh giữa các nhóm phản biện Học sinh thuyết trình và phản biện nội dung “Bộ nhớ của máy tính”
- 15 Học sinh thuyết trình và phản biện nội dung “Bộ xử lý trung tâm” Học sinh báo cáo thiết kế poster
- 16 Học sinh báo cáo thiết kế poster Học sinh báo cáo thiết kế lịch thi đấu bóng đá
- 17 Như vậy, với bước này: - HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng công nghệ. - Công việc trên lớp của giáo viên và HS: giáo viên hướng dẫn HS - đào sâu kiến thức, HS thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy... e) Bước 5: Giao bài tập về nhà - Các bài tập sau giờ học trên lớp là những bài tập nâng cao có tính ứng dụng trong thực tiễn, tạo cơ hội sáng tạo cho học sinh - Giáo viên theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của học sinh Sau bước 5, giáo viên chuyển sang bước 1 để tạo video bài giảng mới hoặc bổ sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của HS hiện tại. HS cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu video bài giảng mới của giáo viên. 7.1.4. Kết quả thực hiện giải pháp: a. Phân tích kết quả thực nghiệm và khảo sát Khi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh các lớp 10A6 đến 10A12 Trường THPT Yên Dũng số 2, tôi nhận thấy phần lớn học sinh rất hào hứng, chủ động tham gia vào quá trình học tập. Kết quả dạy học thu được qua bài kiểm tra ở trước và sau thực nghiệm áp dụng mô hình ở các lớp 10A6 đến 10A11 như sau: 140 120 100 80 Trước thực nghiệm 60 Sau thực nghiệm 40 20 0 Giỏi Khá Trung bình Yếu BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM
- 18 Qua số liệu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ học sinh đạt mức trung bình giảm so với trước thực nghiệm, đặc biệt không còn học sinh yếu môn Tin học sau khi áp dụng mô hình “lớp học tương tác”; số học sinh đạt mức khá - giỏi cao hơn đáng kể so với các phương pháp học trước thực nghiệm. Điều này chứng tỏ rằng, mô hình đã được áp dụng thành công và hiệu quả trong một số nội dung Tin học TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT: STT THÔNG TIN KHẢO SÁT TỶ LỆ (%) 1. Theo em, học tập Tin học như thế nào là hiệu quả? □ Chỉ học trên lớp là đủ. 5,71 □ Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK. 0 □ Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài 28,57 SGK. □ Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, rèn kĩ năng thực hành và có GV 65,72 hướng dẫn. 2. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản thân ở mức độ: □ Tốt 57,15 □ Khá 35,71 □ Chưa tốt 7,14 3. Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ: □ Tốt 64,29 □ Khá 35,71 □ Chưa tốt 0 4. Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở mức độ: □ Tốt 35,71 □ Khá 31,43 □ Chưa tốt 2,86 5. Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của bản thân ở mức độ: □ Tốt 71,43 □ Khá 28,57 □ Chưa tốt 0
- 19 6. Em tự đánh giá kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập của bản thân ở mức độ: □ Tốt 50,00 □ Khá 35,71 □ Chưa tốt 14,29 7. Em tự đánh giá kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và truyền thông của bản thân ở mức độ: □ Tốt 71,43 □ Khá 28,57 □ Chưa tốt 0 8. Em tự đánh giá kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân ở mức độ: □ Tốt 24,28 □ Khá 54,29 □ Chưa tốt 21,43 9. Theo em, phạm vi ứng dụng của Tin học trong thực tiễn như thế nào: □ Rất nhiều 98,6 □ Bình thường 0 □ Ít 1,4 □ Không có 0 10. Những hoạt động của em trong giờ Tin học: Mức độ hoạt động Các hoạt động Thường Đôi khi Ít khi xuyên Nghe GV giảng và chép 0 2,86 97,14 GV đọc cho chép 0 0 0 Ghi chép vào vở 2,86 68,57 28,57 Làm việc nhóm và thuyết trình nội 85,71 10,00 4,29 dung học tập GV giải đáp các thắc mắc 85,57 10,00 4,29 Thực hành trên máy tính 100,00 0 0 GV giao các yêu cầu học tập 85,71 10,00 4,29
- 20 Được sáng tạo từ những kiến thức đã 54,29 41,42 4,29 học và hướng dẫn của GV Em đã có sản phẩm học tập khi học Tin học (File báo cáo, tranh ảnh, thiệp, 85,71 10,00 4,29 poster,...) Tranh luận và phản biện giữa các nhóm 85,71 10,00 4,29 11. Những hoạt động ở nhà của em khi học môn Tin học: Mức độ hoạt động Các hoạt động Thường Đôi khi Ít khi xuyên Học thuộc lí thuyết 85,71 10,00 4,29 Làm Bài tập về nhà 85,71 10,00 4,29 Nghiên cứu tài liệu của GV giao 97,14 2,86 0 (Video bài giảng, Nhiệm vụ học tập, ...) Làm việc nhóm với các bạn 97,14 2,86 0 Không học 0 0 100,00 Nhắn tin hoặc gọi điện trao đổi với 97,14 2,86 0 giáo viên Không phải học nội dung nào vì GV 0 0 0 không kiểm tra Có cơ hội sáng tạo học tập 62,86 37,14 0 Có một số nội dung chưa hiểu hoặc 0 58,57 41,43 chưa làm được theo yêu cầu của GV 12. Đánh dấu X vào những hoạt động em yêu thích khi học môn Tin học Mức độ hoạt động Các hoạt động Không Thích Rất thích thích Nghe GV giảng và chép 0 0 0 GV đọc cho chép 0 0 0 Ghi chép vào vở 0 8,5 0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 47 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 43 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 19 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 52 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 38 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn