intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học theo sách Vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp giáo viên phát hiện sớm học sinh có năng khiếu Vật lí. Nội dung kiến thức phần này là xuất phát điểm để hình thành năng lực và phẩm chất cho những người lao động có kỹ thuật trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học theo sách Vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC THEO SÁCH VẬT LÍ 10 - KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG MÔN: VẬT LÍ Nhóm tác giả: 1. Lê Hữu Hiếu 2. Phan Hoàng Bắc 3. Thái Anh Dũng Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên Điện thoại: 082.6636.888 TP Vinh, tháng 3/2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II: NỘI DUNG 3 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3 1. Học liệu số trong dạy học phổ thông 3 1.1. Học liệu số là gì? 3 1.2. Phân loại học liệu số 3 1.3. Sử dụng học liệu số vào mô hình lớp học truyền thống. 4 2. Tầm quan trọng của học liệu trong dạy học. 5 2.1. Học liệu số tác động đến các thành tố của quá trình dạy học 6 2.2. Học liệu số tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt 10 động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả 2.3. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học 11 3. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học 13 3.1. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT 13 3.2. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT trên địa 14 bàn tỉnh Nghệ An II. GIẢI PHÁP 17 1. Một số hình thức thiết kế, xây dựng học liệu số phù hợp với giáo 17 viên phổ thông 1.1. Khai thác nguồn học liệu số qua internet 17 1.2. Biên tập lại nguồn học liệu số từ internet thông qua sử dụng các 19 phần mềm đơn giản. 1.3. Cách sử dụng phần mềm Camtasia để chỉnh sửa, thiết kế video 23 học tập thành HLS 1.4. Sử dụng Ispring Suite để xây dựng bài giảng elearning 31 1.5. Sử dụng Ninequiz để tạo câu hỏi tương tác hoặc bài kiểm tra đánh giá. 40 1.6. Sử dụng Excel để xử lí số liệu thí nghiệm 42 2. Những yêu cầu của học liệu số 44 3. Xây dựng học liệu số để dạy học chương Động lực học thuộc chương 45 trình vật lí lớp 10 của bộ sách KNTT. 4. Sử dụng học liệu số vào tiến trình dạy học. 71
  3. 5. Thực nghiệm sư phạm 79 5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 79 5.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm 79 5.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 79 III. KẾT LUẬN 83 1. Đóng góp của đề tài 83 2. Hướng Phát triển của đề tài 83 3. Kiến nghị đề xuất 84 4. Kết luận 84 DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt GV Giáo viên HS Học sinh HLS Học liệu số KTĐG Kiểm tra đánh giá PC Phẩm chất NL Năng lực GDPT Giáo dục phổ thông TBCN Thiết bị công nghệ PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông KHBD Kế hoạch bài dạy
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc cách mạng 4.0 và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ thì chuyển đổi số là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu thế chuyển đổi số đã và đang tác động sâu sắc đến con người. “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong quản lí, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học và phát triển khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Để tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ số có hiệu quả cao, thuận tiện cho thầy và trò thì việc xây dựng, sáng tạo kho học liệu số cho quá trình dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Học liệu số là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ cho dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Tuy nhiên, học liệu số phục vụ cho công tác dạy học tại các trường THPT hiện nay vẫn chưa có sự đồng bộ, chưa có tính hệ thống và chưa được kiểm định về chất lượng cũng như nội dung. Học liệu số mà đa số giáo viên hiện nay sử dụng thường chỉ qua nguồn từ internet, youtobe... đây là nguồn tài nguyên rất phong phú, tuy nhiên để phù hợp cho dạy 1
  5. học trong chương trình THPT cần phải “gia công”, “tinh chỉnh” và sắp xếp lại một cách khoa học thì việc sử dụng mới đạt hiệu quả sư phạm của nó. Ngoài ra không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được các học liệu số trên internet phù hợp với mục đích sư phạm và ý tưởng của người dạy. Để chủ động trong dạy học thì giáo viên cần xây dựng riêng cho mình một kho dữ liệu số phù hợp từ đó sẽ thuận tiện trong tổ chức dạy học dưới mọi hình thức online hay trực tiếp. Việc xây dựng học liệu số có thể thông qua sưu tầm, chỉnh sửa các nguồn học liệu hợp pháp được chia sẻ qua internet hoặc dựa vào các phần mềm thông dụng như office, camtasia, ispring … kết hợp các chức năng của smart phone để sáng tạo ra các học liệu mới phù hợp với nội dung dạy học. Ngoài ra việc sử dụng học liệu số như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong dạy học cũng là vấn đề rất quan trọng. Phần Động lực học trong chương trình Vật lí 10 THPT có nội dung kiến thức đa dạng, trừu tượng nên việc chiếm lĩnh và phát triển tri thức đối với học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Đây là phần có nội dung trang bị những kiến thức cơ sở ban đầu và là nền tảng cho việc tiếp thu các chủ đề khác như phần “tĩnh học, bảo toàn, điện động lực học, từ trường cảm ứng điện từ, dao động cơ, sóng …”. Đây cũng là phần giúp giáo viên phát hiện sớm học sinh có năng khiếu Vật lí. Nội dung kiến thức phần này là xuất phát điểm để hình thành năng lực và phẩm chất cho những người lao động có kỹ thuật trong tương lai. Ngoài ra, nội dung của phần động lực học là những quy luật vận động của thế giới tự nhiên nên nó có tác dụng rất lớn trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, học liệu cho phần này đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình dạy học của giáo viên. Học liệu số nếu được thiết kế và sử dụng phù hợp thì sẽ tạo được hiệu quả dạy học cao trong chương động lực học. Từ những lí do trên và từ những kinh nghiệm khi sử dụng học liệu số vào thực tế dạy học của bản thân, trong phạm vi đề tài này chúng tôi đề xuất giải pháp: “Xây dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học theo sách Vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống ”. 2
  6. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Học liệu số trong dạy học phổ thông 1.1. Học liệu số là gì? Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ ngày 10/10/2018, học liệu số được quy định như sau: “Học liệu số là các tài liệu, dữ liệu thông tin, tài nguyên được số hóa, lưu trữ phục vụ cho việc dạy và học”. Như vậy, có thể hiểu HLS là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học như: Tài liệu điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bài giảng điện tử, các tệp dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, thí nghiệm mô phỏng ... 1.2. Phân loại học liệu số Học liệu số có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, dưới đây là một số cách phân loại học liệu số thông dụng: - Ebooks và sách điện tử: Là tài liệu chứa các nội dung văn bản được biên tập, định dạng và xuất bản dưới dạng file điện tử. Ebooks và sách điện tử thường có khả năng tương tác và kết hợp với các phương tiện khác như hình ảnh, âm thanh và video. - Video giáo dục: Bao gồm các bài giảng, hướng dẫn, phóng sự, phim tài liệu, video trực tuyến và các chương trình giải trí có liên quan đến giáo dục. - Trò chơi giáo dục: Là các trò chơi được thiết kế để hỗ trợ việc học tập và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho các đối tượng học tập khác nhau. - Ứng dụng giáo dục: Là các ứng dụng trên điện thoại di động hoặc máy tính bảng thiết kế để hỗ trợ việc học tập và rèn luyện các kỹ năng cho người dùng. - Phần mềm học tập: Là các phần mềm đặc biệt thiết kế để hỗ trợ các hoạt động học tập như làm bài tập, ôn tập kiến thức, làm bài kiểm tra,... 3
  7. - Cơ sở dữ liệu: Là các nguồn tài nguyên trực tuyến như thư viện số, cơ sở dữ liệu tài nguyên giáo dục trực tuyến và các kho dữ liệu khác cung cấp cho người dùng nhiều tài liệu học tập và nghiên cứu. - Mạng xã hội giáo dục: Là các mạng xã hội trực tuyến thiết kế để hỗ trợ việc giao lưu, chia sẻ kiến thức và học tập trực tuyến. - Các công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến: Là các công cụ hỗ trợ việc học tập trực tuyến, bao gồm các phần mềm ghi chú trực tuyến, công cụ tạo bài tập,... 1.3. Sử dụng học liệu số vào mô hình lớp học truyền thống. Các lớp học truyền thống được coi là mô hình học tập phổ biến nhất trong các trung tâm, trường học hoặc các tổ chức giáo dục khác. Đặc điểm chung mô hình học tập này đó chính là học viên có thể tương tác trực tiếp với giáo viên trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, các lớp học này thường có sĩ số lớp khá đông, do đó giáo viên khó có thể quan tâm từng em học sinh được. Bên cạnh đó, chương trình học được xây dựng theo một quy trình thống nhất, nếu các em học sinh bị lỡ những kiến thức quan trọng, thầy cô cũng không thể quay trở lại bài học đó cho các em. Kiểm tra đánh giá ở mô hình lớp học truyền thống với các bài làm trên giấy cũng gây ra nhiều bất tiện như mất chi phí cho văn phòng phẩm, mất thời gian cho việc chấm bài, độ chính xác và khách quan không cao … HLS có thể khắc phục được những yếu điểm này của lớp học truyền thống. Chẳng hạn, ứng dụng hệ thống câu hỏi tương tác nhanh qua phần mềm sẽ dễ dàng phân tích được đồng thời nhiều học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua đó sẽ đánh giá được năng lực học tập cũng như mức độ hợp tác trong học tập của học sinh để điều chỉnh kịp thời. Những phần kiến thức bị bỏ lỡ hoặc cần tìm hiểu lại thì học sinh có thể thông qua HLS ở dạng bài giảng Elearning; video bài giảng hay video thí nghiệm, mô phỏng … Việc kiểm tra đánh giá cũng trở nên dễ dàng hơn, cho kết quả nhanh chóng và chính xác nhờ các phần mềm như MonaELMS; TestPro; AZtest; ED Quiz; iTest; MC mix; Azota ; Ninequiz... 4
  8. 2. Tầm quan trọng của học liệu trong dạy học. Cơ sở dữ liệu, HLS xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được sử dụng như các công cụ để phát triển kỹ năng tư duy, tạo điều kiện cho tư duy phê phán và học tập cao hơn từ người học. Những công cụ này cho phép người học thể hiện những gì họ biết vào thực tế. Người học sẽ tự xây dựng cơ sở tri thức cho cá nhân có liên quan và các kiến thức có ý nghĩa đối với họ, thu hút người học trong suy nghĩ và học tập. Trên toàn cầu, HLS được coi là một cách tiếp cận quan trọng mới trong nỗ lực giải quyết các vấn đề tiếp cận tri thức, chất lượng và công bằng trong giáo dục. Hiện nay, HLS cần thiết cho việc dạy học tự phát hiện trong các môn khoa học xã hội và tự nhiên, thu hút cả giáo viên và học sinh, học viên tham gia vào các hoạt động dạy và học nhằm giúp người học hiểu các khái niệm và định nghĩa mới được cập nhật theo thời gian, các số liệu, dữ liệu, tài liệu có liên quan đến bài học. Các hoạt động giáo dục khi cần đến học liệu mở sẽ giúp cả người dạy và người học tiếp cận, hiểu về những thông tin mới về các vấn đề khoa học tự nhiên và xã hội được cập nhật một cách liên tục, có hệ thống. Trong các hoạt động khám phá tri thức khoa học dựa vào kho HLS, người học dưới sự hướng dẫn của người thầy sẽ tham gia vào quá trình tìm kiếm, xử lý, suy luận, dự đoán và phân loại đúng sai khi xem xét, đánh giá các nhân vật, sự kiện và vận dụng vào thực tế cuộc sống. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã cụ thể hoá chuẩn đầu ra với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Chuẩn đầu ra của từng cấp học của giáo dục phổ thông bao gồm hệ thống các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt của đối tượng giáo dục, trong đó mỗi một năng lực được thể hiện thông qua các tiêu chí, các biểu hiện cụ thể, hợp lý, logic. Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả năng lực người học đòi hỏi xác định một cách chi tiết, bao quát, tổng thể. Việc xác định nội dung cơ bản, cốt lõi của giáo dục phổ thông trong từng môn học khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội với chuẩn đầu ra sẽ là căn cứ cho việc biên soạn sách giáo khoa, nếu xây dựng nền tảng cơ sở dữ liệu, HLS sẽ góp phần không nhỏ trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục thông qua kiến thức truyền tải đến học sinh. 5
  9. HLS có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” để khai thác và sử dụng trong dạy học. Bên cạnh đó, cần thấy rằng HLS chính là thành phần của thành tố học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò, tầm quan trọng của HLS từ cách tiếp cận tổng thể sau: 2.1. Học liệu số tác động đến các thành tố của quá trình dạy học Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nội dung, phương pháp và kĩ thuật, phương tiện và học liệu, phương pháp và công cụ KTĐG,… HLS tác động một cách toàn diện đến từng thành tố này, có thể phân tích một số nội dung sau: - Tác động đến mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng HLS để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính, điện thoại thông minh và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển PC trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng TBCN và HLS thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. 6
  10. Hiện nay, nhiều yêu cầu cần đạt trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục đòi hỏi GV sử dụng TBCN và HLS. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trường không có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chương trình môn học, hoạt động giáo dục đã đặt ra. Nhờ HLS, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các TBCN trong học tập, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp. - Tác động đến nội dung dạy học Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay HLS được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho HLS hữu dụng, các HLS được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng HLS mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập. Đối với hoạt động học của HS, HLS có thể được coi là nguồn cung cấp thông tin vô tận. Nó bao gồm các HLS mà GV cung cấp và HLS mà HS tự tìm kiếm, tự lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực 7
  11. tế cho thấy TBCN dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của HLS và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả. - Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… HLS tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt động. Chẳng hạn, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với HLS dạng video thí nghiệm ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực quan hoặc dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, HS sẽ tiếp cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận thức, khám phá và giải quyết được vấn đề. Nhìn chung, mỗi PPDH thường được triển khai qua bốn bước theo tiến trình chung. TBCN cùng tính đa dạng của HLS sẽ thể hiện ưu thế khác nhau trong hỗ trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các HLS dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng TBCN và HLS giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm học tập dạng HLS khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các TBCN phù 8
  12. hợp (như máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bước đánh giá, HLS phục vụ KTĐG có thể được trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh đó, TBCN phù hợp như điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ GV (và cả HS) cùng phân tích, đánh giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá nhân HS và tập thể HS. Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận. - Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục Về bản chất, TBCN và HLS cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính TBCN và HLS có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn. - Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá Việc tổ chức KTĐG trong dạy học phát triển PC, NL đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các TBCN và HLS dạng câu hỏi, bài tập KTĐG góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các TBCN và HLS sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp KTĐG, dạng HLS là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi - đáp và phương pháp kiểm tra viết, dạng HLS là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz, Azota… 9
  13. Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình KTĐG là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số TBCN và HLS cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá năng lực của HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của TBCN và HLS trong KTĐG. 2.2. Học liệu số tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả - TBCN và HLS tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, HLS và yêu cầu khác có liên quan đến TBCN. Chẳng hạn, với một ý tưởng sư phạm tổ chức KHBD thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có HLS hay TBCN, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào TBCN và HLS, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu quả. Song song đó, HLS và TBCN còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư. - TBCN còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên TBCN và HLS trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội. 10
  14. - TBCN và HLS còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa phương pháp, kỹ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ KTĐG kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển NL, PC. Ví dụ, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện và HLS có liên quan như video thí nghiệm ảo, hình ảnh động… GV sẽ kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các TBCN sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương thức và công cụ KTĐG sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa chọn, sắp xếp; TBCN kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá NL trên máy tính là một minh chứng. TBCN còn hỗ trợ GV kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách quan, thuyết phục. - TBCN và HLS còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động. Cụ thể, có HLS và TBCN, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các yêu cầu cần đạt và mục tiêu mong đợi ở người học. Khi có HLS, TBCN, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai thác HLS và TBCN theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân. 2.3. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học HLS góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách 11
  15. nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác HLS và TBCN. Nếu HS khai thác phù hợp HLS thì không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các TBCN trong học tập, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. TBCN và HLS giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy TBCN dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của HLS và TBCN. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các TBCN sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu… Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người học với sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công nghệ nhận diện khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện cảm xúc (Emotive recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng đối với học tập cá nhân hóa. Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp cận, xử lí thông tin; nới rộng không gian, môi trường học tập; phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề. VR và AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên cứu các mô hình phức tạp như giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. HS có thể tiếp cận với đồ họa 3D trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ dạy và học đạt đến hiệu quả tích cực. 12
  16. TBCN và HLS còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong hoạt động của HS: tương tác giữa HS – HS, HS – GV, HS – cộng đồng. Các tương tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các PC và NL đã được xác định trong CT GDPT 2018. 3. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học 3.1. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo, trong đó có việc xây dựng hệ thống giáo dục mở, hội nhập giáo dục quốc tế, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Học liệu số, với truyền thông đa phương tiện, từ lâu đã được đánh giá là cần thiết cho giáo dục bậc phổ thông trên thế giới và ngay cả nền giáo dục phổ thông Việt Nam trong quá trình hội nhập với quốc tế hiện nay. Hệ thống HLS được thiết kế để cung cấp cơ hội cho người học trong việc học bán thời gian, học tại nhà, học từ xa và cần thiết cho sự đổi mới giáo dục trong xây dựng chương trình giảng dạy, nội dung giảng dạy ở các lớp học truyền thống. Xây dựng HLS và truy cập HLS giáo dục đã khá phổ biến đối với giáo dục thế giới. Với khả năng dễ chia sẻ, thích nghi trong môi trường học tập thông minh trong thế kỷ 21, HLS hỗ trợ rất hiệu quả cho áp dụng các hình thức phương pháp giảng dạy và học tập hiện nay trong nhà trường phổ thông. Muốn áp dụng HLS cho nhà trường phổ thông hiện nay, thì giáo viên các bộ môn khoa học xã hội và tự nhiên cần được đào tạo về cách xây dựng và triển khai hệ thống học liệu mở trong nhà trường phổ thông hiện nay. Sự xuất hiện của công nghệ thông tin truyền thông ICT và học HLS cùng với áp lực đổi mới chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay, đòi hỏi ngành giáo dục và các bộ ngành liên quan phải có kế hoạch trong việc xây dựng, quản lý và phát triển HLS không chỉ ở các trường đại học mà còn cần thiết đối với các nhà trường phổ thông hiện nay trong việc hội nhập khu vực và thế giới. 13
  17. Tuy nhiên, qua tìm hiểu chúng tôi thấy hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại một số ít website tiêu biểu cho việc áp dụng nguồn HLS cụ thể như website của Bộ Giáo dục và đào tạo (http://edu.net.vn/media/84/default.aspx), hay trang https://igiaoduc.vn, nhưng nguồn tài liệu ở đây chưa phong phú về nội dung, chưa chú ý đến việc áp dụng các học liệu này cho việc đổi mới chương trình sách giáo khoa mới, nhất là các môn khoa học như toán, ngữ văn, lịch sử, địa lý, vật lý, hoá học, sinh học... ở bậc phổ thông thì nguồn HLS này còn quá ít và không được cập nhật thường xuyên và liên tục. Việc xây dựng và phát triển học liệu mở hiện nay mới chỉ triển khai ở các trường đại học của Việt Nam, còn ở bậc phổ thông thì vấn đề này còn khá mới mẻ, chưa được đầu tư đúng mức và hầu như chỉ mới dừng lại ở các cuộc thi thiết kế bài giảng elarning, thiết kế học liệu số theo phong trào. Người thầy cần được tập huấn để nâng cao năng lực trong phát triển các kỹ năng đánh giá HLS, năng lực thu thập, phát triển, thiết kế và địa phương hoá nguồn HLS phù hợp với điều kiện của nhà trường phổ thông để có thể vận dụng vào việc cải tiến chất lượng bài dạy phong phú, đa dạng và mang tính thực tiễn. Các môn khoa học xã hội và tự nhiên ở nhà trường phổ thông hiện nay như ngữ văn, lịch sử, địa lí, toán, vật lý, hoá học, sinh học được xem là các môn học khô khan, chưa hấp dẫn người dạy lẫn người học, do nhiều nguyên nhân trong đó không thể không kể đến việc thiếu tài liệu tham khảo, trích dẫn các vấn đề còn đang nghiên cứu, đánh giá với các luận cứ khoa học khác nhau, thiếu các học liệu mở để cả thầy và trò cùng tham khảo, nghiên cứu các chuyên đề văn học, sự kiện lịch sử, địa lí, vật lý, hoá học, sinh học một cách cụ thể, liên ngành, và người học cần tìm hiểu sâu hơn các bài giảng, bài đọc thêm. Chia sẻ tri thức, tài liệu giảng dạy, học tập là một trong những mục tiêu chính của các hoạt động đối với HLS, cần thiết cho một xã hội học tập, xã hội tri thức ngày nay. 3.2. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Để nắm bắt thực trạng sử dụng HLS vào dạy học tại địa bàn tỉnh Nghệ An ở bậc THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên dạy môn vật lí ở các trường THPT dựa vào mẫu phiếu khảo sát 4 cấp độ tương ứng điểm tăng dần theo cấp độ từ 1 đến 4. 14
  18. - Không sử dụng: 1 điểm - Ít sử dụng: 2 điểm - Thường xuyên: 3 điểm - Rất thường xuyên: 4 điểm Phiếu khảo về việc sử dụng học liệu số vào dạy học Họ và tên giáo viên:.................................................... Trường....................... (1) Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thường xuyên sử dụng HLS trong dạy học như thế nào? ☐ Rất thường xuyên. ☐ Thường xuyên. ☐ Ít sử dụng. ☐ Không sử dụng. (2) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng HLS có sẵn trên Internet hiện nay? ☐ Rất tốt. ☐ Tốt. ☐ Bình thường. ☐ Không tốt. (3) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của HLS có sẵn trên Internet hiện nay với ý đồ sư phạm cá nhân khi sử dụng thiết kế tiến trình dạy học? ☐ Rất phù hợp. ☐ Phù hợp. ☐ Ít phù hợp. ☐ Không phù hợp. (4) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng tìm kiếm được HLS mình cần trên Internet? ☐ Rất dễ tìm. ☐ Dễ tìm. ☐ Ít tìm được. ☐ Không tìm được. (5) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của HLS trong dạy học định hướng phát triển năng lực hiện tại? ☐ Rất quan trọng. ☐ Quan trọng. ☐ Ít quan trọng. ☐ Không quan trọng. (6) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn khi tự thiết kế HLS để phục vụ dạy học? ☐ Rất khó khăn. ☐ Khó khăn. ☐ Ít khó khăn. ☐ Không khó khăn. 15
  19. Sau đây là kết quả khảo sát 232 giáo viên vật lí THPT trên địa bàn Tỉnh Nghệ An Kết quả khảo sát việc sử dụng học liệu số vào dạy học Các thông số TT Câu hỏi khảo sát X Mức Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thường xuyên sử dụng 1 HLS trong dạy học như thế nào? 3,62 2 Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng HLS có 2 2,45 5 sẵn trên Internet hiện nay? Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của 3 1,82 6 HLS có sẵn trên Internet hiện nay với ý đồ sư phạm cá nhân khi sử dụng thiết kế tiến trình dạy học? Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng tìm kiếm 4 được HLS mình cần trên Internet? 2,63 4 Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng 5 của HLS trong dạy học định hướng phát triển năng 3,76 1 lực hiện tại? Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn 6 khi tự thiết kế HLS để phục vụ dạy học? 3,22 3 Kết quả khảo sát câu hỏi (5); (1) và (6) có kết quả cho thấy đa số các GV đều cho rằng HLS đóng vai trò rất quan trọng trong dạy học định hướng phát triển năng lực, chính vì vậy các GV cũng rất tích cực trong việc sử dụng HLS vào tiến trình dạy học. Tuy nhiên, việc tự thiết kế, xây dựng HLS để phục vụ cho cá nhân gặp nhiều khó khăn. Kết quả khảo sát câu hỏi (4) và (2) cho ta thấy Internet cơ bản vẫn đáp ứng được nhu cầu về HLS của GV, tuy nhiên những HLS có sẵn trên Internet không đáp ứng tốt các ý tưởng sư phạm riêng của GV, điều này thể hiện rõ ở mức điểm dưới 2 của câu hỏi (3). Như vậy qua khảo sát chúng tôi thấy rằng cần thiết phải đưa ra giải pháp về vấn đề thiết kế HLS cho GV, để GV có thể chủ động sáng tạo ra các HLS đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 16
  20. II. GIẢI PHÁP 1. Một số hình thức thiết kế, xây dựng học liệu số phù hợp với giáo viên phổ thông 1.1. Khai thác nguồn học liệu số qua internet Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ giáo viên trong việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Tài nguyên HLS trên internet rất phong phú và đa dạng giúp cho GV có nhiều kênh lựa chọn học liệu phù hợp cho bài dạy của cá nhân. Ưu điểm của nguồn HLS này là tiết kiệm được nhiều thời gian công sức khi nó đã có sẵn, GV chỉ cần lựa chọn và tải về sử dụng. Bên cạnh đó có nhiều HLS được đầu tư công phu, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị phức tạp mà trong điều kiện dạy học thông thường ở trường THPT có thể không thiết kế và thực hiện được thì đây là kênh hỗ trợ đắc lực cho GV. Để tìm kiếm HLS phù hợp và nhanh chóng cho mục đích sư phạm của bài dạy, GV có thể tham khảo các bước khai thác HLS mà chúng tôi đã nghiên cứu, ứng dụng và thấy được sự hiểu quả sau đây. Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức của yêu cầu cần đạt. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học: hình ảnh, hình ảnh động, hay video,… Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như: - Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọng nhất. - Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngược lại. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2