intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm điều tra thực trạng sử dụng phương tiện dạy học môn Vật lí và năng lực giải quyết vấn đề môn Vật lý của học sinh THPT ở Trường THPT Hà Huy Tập; THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh – Nghệ An; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương - Nghệ An. Đề xuất phương pháp dạy học sử dụng phim học tập nhằm hình thành và phát triển năng giải quyết vấn đề học cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===  === Lĩnh vực: VẬT LÝ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIM HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC BÀI “LỰC MA SÁT” - VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH NĂM HỌC: 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===  === Lĩnh vực: VẬT LÝ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIM HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC BÀI “LỰC MA SÁT” - VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Khánh Tân 2. Lê Tùng Lâm 3. Trần Cao Cường Đơn vị công tác: Trường THPT Hà Huy Tập Thành phố Vinh – Nghệ An Số điện thoại: 0918.506.855 NĂM HỌC: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Tính mới của đề tài 3 6. Cấu trúc của sáng kiến 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử 5 dụng phim học tập trong việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT 1.1. Cơ sở lí luận 5 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 5 1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 6 1.1.3. Các biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS 9 1.1.4. Phim học tập và các bước xây dựng phim học tập 10 1.2. Cơ sở thực tiễn 12 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh 12 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 13 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 15 Chương 2. Xây dựng hệ thống phim học tập và thiết kế kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ cho 16 học sinh THPT 2.1. Quy trình xây dựng PHT bài “Lực ma sát” – Vật lí 10 16 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học sử dụng phim học tập để phát triển NL 17 GQVĐ cho học sinh THPT qua bài Lực ma sát – Vật lí 10. 2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS 24
  4. 2.3.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của 24 NLGQVĐ bài “Lực ma sát” 2.3.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá NLTH 26 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 28 2.4.1. Mục đích khảo sát 28 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 28 2.4.3. Đối tượng khảo sát 29 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 29 đề xuất Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 31 3.1. Mục đích thực nghiệm 31 3.2. Nội dung thực nghiệm 31 3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 31 3.4. Phương pháp thực nghiệm 31 3.5. Kết quả thực nghiệm 32 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS 32 3.5.2. Kết quả thông qua thống kê biểu hiện NLNLGQVĐ 34 3.6. Kết luận thực nghiệm 35 PHẦN III. KẾT LUẬN 36 3.1. Kết luận 36 3.2. Hướng phát triển của đề tài 36 3.3. Đề xuất, kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHỤ LỤC 39 - 48
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Hà Huy Tập HHT Lê Viết Thuật LVT Đô Lương 1 ĐL1 Giải quyết vấn đề GQVĐ Đối chứng ĐC Thực nghiệm ThN Dạy học DH Năng lực NL Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Phim học tập PHT Học tập HT Vấn đề VĐ Giải quyết GQ Đánh giá ĐG Thí nghiệm TN
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Tri thức là thước đo của một xã hội thịnh vượng và phát triển. Với đòi hỏi của tiến bộ xã hội và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống giáo dục phổ thông đã và đang có nhiều thay đổi đáng kể cả về nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà chúng ta vẫn đang phải đối mặt đó là tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn của những kiến thức phổ thông cũng như tính chủ động, sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề của người học còn nhiều hạn chế. Kiến thức vật lý phổ thông là những kiến thức gần gũi nhất, cần thiết nhất cho mọi người, mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội. Đó là những gì thực sự hữu ích cho người học khi họ bắt nhịp vào cuộc sống. Để đạt được điều đó, cần có sự thay đổi mạnh mẽ về chương trình, về cách thức tổ chức dạy học, về sử dụng các phương tiện dạy học, ... trong đó, việc xây dựng và sử dụng các phim học tập có nội dung thực tiễn phù hợp với mục tiêu dạy học. Phim học tập có nội dung thực tiễn, đặc biệt là các phim tạo tình huống sẽ giúp rèn cho học sinh có đầu óc phân tích, phê phán, kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết để họ hiểu kiến thức sâu sắc hơn, ghi nhớ dễ dàng hơn, học đỡ nhàn chán, nặng nề hơn. Vai trò của tình huống vật lý từ lâu đã được thừa nhận, tuy nhiên thực tế dạy học hiện nay cho thấy giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng và sử dụng các tình huống vật lý, hơn nữa, việc khai thác các tình huống vật lý còn chưa thật tốt dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Trong các văn kiện chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Nhà nước về giáo dục và đào tạo thì bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của người học là một trong những định hướng xuyên suốt và nhất quán. Nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng (NQ 29/NQ-TW), Quốc hội (NQ 88/2014/QH13) và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 404/QĐ-TTg), chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, …Những chỉ đạo này xuất phát từ nhu cầu tất yếu để đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội. Do đó, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là một công việc cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thông. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đề cập đến sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học vật lý như sử dụng các vật thật, thiết bị thí 1
  7. nghiệm, các mô hình vật chất như mô hình máy biến thế, động cơ điện, mô hình máy phát điện, các bản vẽ sẵn, máy vi tính, các video clip, phần mềm dạy học và phim học tập, .... Phim học tập giúp đưa thế giới tự nhiên vào lớp học. Với các phim học tập được xây dựng, lựa chọn kĩ lưỡng sẽ tạo điều kiện cho học sinh có thể quan sát được các hiện tượng với tốc độ mong muốn, thậm chí có thể dừng lại các hiện tượng đó để quan sát kĩ hơn. Nhờ vào khả năng đồ họa, kết hợp hài hoà với tín hiệu âm thanh và sự thuyết minh phim, phim học tập không những tạo được ở học sinh những biểu tượng tốt hơn về đối tượng nghiên cứu mà còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của phương tiện dạy học. Ngoài ra, phim học tập có thể sử dụng được ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, ở trong và ngoài lớp học, do vậy nó hỗ trợ tốt cho việc phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp. Có thể nói việc sử dụng phim học tập vào dạy học đóng vai trò quan trọng trong phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng. 1.2. Cơ học cổ điển nghiên cứu vật thể chịu tác dụng của lực cũng như trạng thái chuyển động của chúng. Các trạng thái đứng yên & chuyển động là phổ biến trong mọi hiện tượng của đời sống và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Điều này cho phép giáo viên có thể xây dựng và sử dụng phim trong tổ chức các hoạt động học gắn với thực tiễn. Lực ma sát là loại lực cơ học mà học sinh đã gặp thường xuyên, tiếp cận thường xuyên nhưng ít để ý tới. Do đó, khi GV xây dựng kịch bản phim cũng dễ dàng, mà HS khi xem các phim học tập về nội dung này cũng thấy gần gũi, có những vấn đề vừa gần gũi lại chưa từng lí giải; điều này giúp kích thích hứng thú của HS, đi tìm câu trả lời. Với ý tưởng đó, trong phạm vi của mình, nhóm tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh” để dần dần khích lệ học sinh hứng thú với môn Vật lí và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NL GQVĐ) cho học sinh THPT. - Các biện pháp phát triển NL GQVĐ cho học sinh. - Xây dựng nội dung bài Lực ma sát –Vật lí 10. 2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Đề tài triển khai nghiên cứu ở học sinh khối 10, gồm: - Trường THPT Hà Huy Tập – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T1 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10A1 là khách thể đối chứng. - Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10T2 là khách thể đối chứng. 2
  8. - Trường THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T1 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10T2 là khách thể đối chứng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng phim học tập và đề xuất các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT thông qua dạy bài Lực ma sát – Vật lí 10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng sử dụng phương tiện dạy học môn Vật lí và năng lực giải quyết vấn đề môn Vật lý của học sinh THPT ở Trường THPT Hà Huy Tập; THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh – Nghệ An; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương - Nghệ An. - Đề xuất phương pháp dạy học sử dụng phim học tập nhằm hình thành và phát triển năng giải quyết vấn đề học cho học sinh THPT. - Xây dựng phim học tập và kế hoạch dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS. - Thực nghiệm sư phạm. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng dạy học bằng phim học tập để phát triển NL GQVĐ (đối với giáo viên) và về NL GQVĐ của học sinh (đối với học sinh); quan sát sư phạm, dự giờ giảng để đánh giá thực trạng dạy học theo hướng sử dụng phim học tập để phát triển NL GQVĐ môn Vật lí ở trường THPT. - Thăm dò ý kiến học sinh về năng lực giải quyết vấn đề sau khi học xong các tiết học vận dụng biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà đề tài đưa ra. 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Lớp thực nghiệm: tổ chức học tập bằng kế hoạch bài dạy có sử dụng phim học tập. Lớp đối chứng: tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống. 4.4. Phương pháp toán thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 3
  9. 5. Tính mới của đề tài - Điều tra, làm rõ được thực trạng dạy giải quyết vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề học của học sinh THPT ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể: Trường THPT Hà Huy Tập, Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương. - Đề xuất được biện pháp dạy học phát triển NL GQVĐ của học sinh. - Xây dựng được hệ thống phim học tập và kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lí 10 theo hướng phát triển NL (cv 5512). - Thiết kế được bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông. Bộ công cụ này góp phần để học sinh tự đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề của bản thân hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá học sinh; Từ đó, học sinh có hướng điều chỉnh biện pháp học tập phù hợp hơn để rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, giáo viên có hướng điều chỉnh cách dạy để giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề. 6. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2. Xây dựng hế thống phim học tập và đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng phim học tập trong việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Kiểu dạy học đặt việc học vào giải quyết các vấn đề trong thế giới thực, gắn việc học với một tình huống, một dự án,…đã sớm được các nhà giáo dục trên thế giới nghiên cứu và thực hiện. Bắt đầu từ 1960, Woods D.R., Hrymak A.N. , Robert R. Marshall, Philip E. Wood, Cameron M. Crowe, Terrence W. Hoffman, Joseph D. Wright, Paul A. Taylor, Kimberly A. Woodhouse, C.G. Kyle Bouchard đã thực hiện một dự án nghiên cứu về các phương pháp hiệu quả để phát triển NL GQVĐ cho HS. Các nghiên cứu trong dự án đã chỉ ra mười hai đặc điểm của NL GQVĐ. Những năm cuối thế kỷ XX, từ những lí luận có được, các nghiên cứu chuyển sang hướng xây dựng và sử dụng tình huống trong việc đào tạo ở nhiều ngành nghề. Điển hình là các nghiên cứu về xây dựng và sử dụng tình huống trong dạy học ở Mỹ và Hà Lan như Van De L.F.A., Barendse G.W.J.(1993), Dolman D.(1994), Woods D.R.(1994), Gilbert A. and Foster S.F. (1997), Ooms Ir.G.G.H.(2000),… Theo các nhà giáo dục trên thế giới, dạy học phát triển NL GQVĐ giúp HS trở thành những người có tư duy phản biện và linh hoạt, có thể sử dụng kiến thức để hành động. Chính vì vậy, đến đầu thế kỷ XXI, giáo dục không chỉ còn là mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng cho người học, mà bồi dưỡng năng lực mới là mục tiêu giáo dục của các quốc gia. Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến dạy học năng lực được các tổ chức tiến hành, như: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế của các nước phát triển hàng đầu thế giới (OECD) nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho khung năng lực chung (từ năm 2000); Cơ quan quản lý chương trình giảng dạy, đánh giá và báo cáo của Úc (ACARA) nghiên cứu lý thuyết và các khung chương trình về NL GQVĐ, làm cơ sở vận dụng cho giáo dục định hướng phát triển năng lực. Ở Việt Nam, hàng loạt các công trình nghiên cứu về DH định hướng phát triển NL, trong đó có NL GQVĐ cho người học được triển khai nghiên cứu nhiều, cả về phương diện lý thuyết lẫn ứng dụng thực tiễn. Ví dụ như: Nguyễn Thị Lan Phương (2014), “Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá NL GQVĐ của HS phổ thông”, Tạp chí khoa học GD, (111), tr. 1-6; Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Xuân Chưởng (2015), “Xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS phổ thông”, Tạp chí khoa học Giáo dục, (114), tr. 21-24; Nguyễn Xuân Thành (2003), Xây dựng phần mềm phân tích Video và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi nhanh theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội; Trần Ngọc Thắng, 5
  11. Nguyễn Thị Nhị (2019), “Dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất điện phân” (Vật lý 11) nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 45-52; Trần Đình Thiết - Lê Kim Long (2019), “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học về Silics và hợp chất của Silic nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 187-191;… Hầu hết các nghiên cứu về DH phát triển NL GQVĐ sử dụng các phương pháp DH dự án, tình huống có vấn đề, … Còn sử dụng phim trong DH nhằm phát triển NL GQVĐ ở các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng mới ở giai đoạn bước đầu nghiên cứu và ứng dụng. Các nghiên cứu có đề xuất biện pháp sử dụng phim để phát huy khả năng tìm tòi, khám phá của HS, tuy nhiên chưa xác lập được các biện pháp sử dụng phim có hiệu quả; làm thế nào để thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phim học tập để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT; làm thế nào xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS khi sử dụng phim HT vào dạy các bài cụ thể,… Với những vấn đề trên, nhóm tác giả xác định đề tài nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 1.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện khả năng của cá nhân (khi làm việc một mình hoặc làm việc trong nhóm) khi tư duy, suy nghĩ về tình huống có vấn đề và tìm kiếm, thực hiện giải pháp cho vấn đề đó. Vì vậy, có thể hiểu: NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. 1.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề được biểu hiện cụ thể: - Phân tích được tình huống trong học tập và cuộc sống; Phát hiện vấn đề và diễn đạt được vấn đề. - Thu thập thông tin và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề; Biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ. - Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất; Lập được kế hoạch GQVĐ; Thực hiện được kế hoạch GQVĐ; Điều chỉnh được kế hoạch trong quá trình thực hiện. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại VĐ. 1.1.2.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề Đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc NL GQVĐ như Polya (1973), PISA (2003 và 2012), Australia NL tư duy phản biện và sáng tạo, ATC21S (2013),… Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi thống nhất quan điểm và sử dụng bảng 6
  12. cấu trúc NL GQVĐ của tác giả Đỗ Hương Trà và các cộng sự (2019), dạy học phát triển năng lực môn vật lí THPT, NXB ĐHSP Hà Nội (bảng 2.1). Bảng 2.1. Bảng cấu trúc NL GQVĐ Thành tố Chỉ số hành vi Tiêu chí chất lượng của hành vi 1.1. Tìm hiểu M1.1.1. Quan sát, mô tả được các quá trình, hiện tình huống VĐ tượng trong tình huống để làm rõ VĐ cần GQ. M1.1.2. Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cuối cùng cần thực hiện để làm rõ VĐ cần giải quyết. M1.1.3. Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cần thực hiện và phát hiện VĐ cần GQ. 1.2. Phát hiện M1.2.1. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, VĐ cần nghiên hiện tượng, trình bày được các câu hỏi riêng lẻ. cứu M1.2.2. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, 1. Tìm hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến hiểu và VĐ cần giải quyết. xác định vấn đề M1.2.3. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến VĐ và xác định được VĐ cần giải quyết. 1.3. Phát biểu M1.3.1. Sử dụng được ít nhất một phương thức (văn vấn đề bản hình vẽ, bảng biểu, lời nói,…) để diễn đạt lại VĐ. M1.3.2. Sử dụng được ít nhất hai phương thức để diễn đạt lại VĐ. M1.3.3. Diễn đạt VĐ ít nhất bằng 2 phương thức và phân tách thành các VĐ bộ phận. 2.1. Diễn đạt lại M2.1.1. Diễn đạt lại tình huống một cách đơn giản. tình huống bằng M2.1.2. Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử ngôn ngữ của dụng các hình vẽ, kí hiệu, để làm rõ thông tin của chính mình tình huống. M2.1.3. Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều cách khác nhau một cách linh hoạt. 2.2. Tìm kiếm M2.2.1. Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và thông tin liên phương pháp cần sử dụng để GQVĐ từ các nguồn 2. Đề xuất quan đến vấn đề khác nhau. giải pháp M2.2.2. Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ và đánh giá nguồn thông tin đó. M2.2.3. Lựa chọn được toàn bộ nguồn thông tin về 7
  13. kiến thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ cần thiết và đánh giá được độ tin cậy của nguồn thông tin. 2.3. Đề xuất giải M2.3.1. Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến pháp GQVĐ VĐ; xác định thông tin cần thiết để GQVĐ. M2.3.2. Đưa ra phương án giải quyết (đề xuất giả thuyết, phương án kiểm tra giả thuyết bằng suy luận lí thuyết hoặc thực nghiệm). M2.3.3. Đưa ra phương án, lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện. 3.1. Lập kế M3.1.1. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hoạch cụ thể đề hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng thực hiện giải văn bản. pháp M3.1.2. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng sơ đồ, hình vẽ. M3.1.3. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, thuyết minh các kế hoạch cụ thể qua sơ đồ, hình vẽ. 3. Thực 3.2. Thực hiện M3.2.1. Thực hiện được giải pháp để GQVĐ cụ thể, hiện giải giải pháp giả định (vấn đề học tập) mà chỉ cần huy động một pháp kiến thức, hoặc tiến hành một phép đo, tìm kiếm, GQVĐ đánh giá một thông tin cụ thể. M3.2.2. Thực hiện được giải pháp trong đó huy động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo,… để GQVĐ. M3.2.3. Thực hiện giải pháp cho một chuỗi VĐ liên tiếp, trong đó có những VĐ nảy sinh từ chính quá trình GQVĐ. 3.3. ĐG và điều M3.3.1. Đánh giá các bước trong quá trình giải chỉnh các bước quyết VĐ, phát hiện ra sai sót, khó khăn. GQ cụ thể ngay M3.3.2. Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, trong quá trình phát hiện sai sót, khó khăn và đưa ra những điều thực hiện chỉnh. M3.3.3. Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, phát hiện sai sót, khó khăn, đưa ra những điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh. 4. Đánh 4.1. ĐG quá M4.1.1. So sánh kết quả cuối cùng thu được với đáp giá việc trình GQVĐ và án và rút ra kết luận khi giải quyết VĐ cụ thể. 8
  14. GQVĐ, điều chỉnh việc M4.1.2. Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra phát hiện GQVĐ nguyên nhân của kết quả thu được. VĐ mới M4.1.3. Đánh giá việc giải quyết VĐ. Đề ra giải pháp tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả GQVĐ. 4.2. Phát hiện M4.2.1. Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu VĐ cần giải được trong tình huống mới. quyết mới M4.2.2. Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những vướng mắc cần GQ. M4.2.3. Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và diễn đạt VĐ mới cần giải quyết. 1.1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ được dựa trên cấu trúc của nó. Từ bảng cấu trúc NL GQVĐ (bảng 2.1) ta thấy, việc bồi dưỡng NL GQVĐ được thực hiện thông qua việc bồi dưỡng các NL thành tố. Các biện pháp bồi dưỡng các NL thành tố phải đảm bảo nâng cao mức độ về chất lượng các chỉ số hành vi của từng năng lực thành tố. 1.1.3.1. Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu và xác định vấn đề GV có thể tiến hành theo trình tự các bước sau để HS phát hiện VĐ một cách nhanh chóng. Cụ thể: Bước 1: GV yêu cầu HS nêu lại các kết luận, quy tắc, định luật,… đã học hoặc dự đoán hiện tượng xảy ra theo kinh nghiệm thực tiễn mà HS đã biết trước đó liên quan đến VĐ. Bước 2: Cho HS quan sát thí nghiệm/video/phim học tập có các hiện tượng thực tế mâu thuẫn với kết luận/dự đoán mà HS vừa nêu để giúp HS nhận ra các biểu hiện liên quan đến VĐ cần GQ. Như vậy, khi HS xác định được mâu thuẫn từ tình huống có VĐ chính là HS đã tìm hiểu và xác định được vấn đề cần giải quyết. 1.1.3.2. Bồi dưỡng năng lực đề xuất giải pháp Để bồi dưỡng năng lực đề xuất giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu cho HS, GV có thể định hướng theo các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn HS thu thập, lựa chọn thông tin có liên quan đến VĐ; phân tích các thông tin vừa thu thập được, kết nối với kiến thức và kinh nghiệm đã có, từ đó tìm ra kiến thức/phương pháp vật lý/liên môn cần sử dụng cho việc GQVĐ; yêu cầu HS đề xuất các giải pháp có thể giải quyết được vấn đề. Lưu ý: ở bước này, trực giác (dựa trên kinh nghiệm và vốn hiểu biết) đóng một vai trò rất quan trọng. Bằng trực giác, HS dự đoán một câu trả lời, một giải pháp cho vấn đề đặt ra, rồi tìm cách kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán/giả thuyết đó bằng thực nghiệm. Để rèn luyện trực giác cho HS là một điều khó khăn, tuy nhiên 9
  15. GV có thể tạo điều kiện thuận lợi cho HS tập dượt bằng cách chia nhỏ vấn đề sát với vùng phát triển gần của HS. Bước 2: Hướng dẫn HS xác định các tiêu chí để đánh giá các giải pháp; Phân tích ưu nhược điểm của từng giải pháp đã đề xuất theo các tiêu chí đã đưa ra; Đưa ra phương án lựa chọn (là phương án thỏa mãn nhất các yêu cầu đã đặt ra cho vấn đề cần giải quyết). 1.1.3.3. Bồi dưỡng năng lực thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề Để HS lập được kế hoạch và thực hiện được giải pháp đã lựa chọn, GV định hướng HS: - Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc; - Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu; - Xác định mức độ ưu tiên của từng công việc; - Xác định các phương tiện và điều kiện thực hiện; - Phân công nhiệm vụ rõ ràng (nếu công việc được thực hiện theo nhóm); - Tiến hành thực hiện; - Kiểm tra lại công việc đã thực hiện xem có hoàn thành mục tiêu đề ra chưa. 1.1.3.4. Bồi dưỡng năng lực đánh giá việc giải quyết vấn đề, phát hiện vấn đề mới GV định hướng cho HS theo các bước: - Xác định nội dung cần đánh giá và phương pháp đánh giá. - Tiến hành đánh giá theo chuẩn và rút ra kết luận/đề xuất biện pháp khắc phục. 1.1.4. Phim học tập và các bước xây dựng phim học tập 1.1.4.1. Khái niệm phim học tập Phim học tập được hiểu là phim được xây dựng phục vụ cho dạy học, trong phim có chứa đựng những hình ảnh, âm thanh phản ánh hoặc mô phỏng các sự kiện, hiện tượng trong đời sống một cách chân thực và tự nhiên có liên quan có liên quan đến bài học. Cấu trúc phim phù hợp với các hoạt động học, với PPDH và đảm bảo mục tiêu DH cũng như các yêu cầu sư phạm. Thời lượng phim không quá dài để đảm bảo có thể tổ chức các hoạt động dạy học khác. 1.1.4.2. Phân loại phim học tập Phân loại dựa trên cách sử dụng phim: phần mềm mô phỏng, phim thí nghiệm ảo, phim tư liệu gốc, phim thí nghiệm,… Phân loại dựa vào tiến trình giải quyết vấn đề: phim tạo tình huống, phim hỗ trợ quá trình đề xuất giải pháp GQVĐ, phim hỗ trợ quá trình thực hiện giải pháp GQVĐ, phim đòi hỏi vận dụng kiến thức kĩ năng để giải thích hiện tượng. 1.1.4.3. Nguyên tắc xây dựng phim học tập Các nguyên tắc khi xây dựng và lựa chọn phim học tập cần tuân thủ, đó là: 10
  16. Nguyên tắc 1: Phim học tập phải phản ánh các sự kiện, hiện tượng trong đời sống dưới góc độ chân thực và tự nhiên nhất, đã được xử lí hoặc chưa được xử lí. Nguyên tắc 2: Bố cục của phim cần chặt chẽ, rõ ràng, sáng sủa, thân thiện với người học. Nguyên tắc 3: Nội dung phim học tập phải phù hợp với chương trình học và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS. Nguyên tắc 4: Nội dung của phim phải đảm bảo sử dụng thuận tiện đối với GV và HS. Nguyên tắc 5: Định hướng phát triển, bồi dưỡng NL GQVĐ của HS. Nguyên tắc 6: Nội dung phim được đánh giá, chỉnh sửa trong suốt quá trình sử dụng. 1.1.4.4. Các bước xây dựng phim học tập Chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng phim học tập gồm các giai đoạn và bước như hình 2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng kịch bản và viết kịch bản PHT Bước 2: Thu thập các dữ liệu liên Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung quan, xây dựng ý tưởng kịch bản và của PHT viết kịch bản cho PHT Giai đoạn 2: Triển khai kế hoạch xây dựng PHT Bước 3: Xử lý dữ liệu, đối chiếu với Bước 4: Xây dựng PHT các ý tưởng kịch bản đã xây dựng Giai đoạn 3: Sử dụng phim. Kiểm tra, đánh giá và chỉnh sửa Bước 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình Bước 6: Điều chỉnh, bổ sung và đưa xây dựng PHT vào ứng dụng thực tiễn Hình 2.1. Quy trình xây dựng phim học tập 11
  17. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng NL GQVĐ của HS và dạy học phát triển NL GQVĐ cho HS tại Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương; THPT Lê Viết Thuật – Thành phố Vinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 33 GV môn Vật lí và 263 HS tại 3 trường THPT trên từ tháng 05/2022 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau: 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS bằng cả hình thức online (https://forms.gle/2iZr8Twsth364yxw7) và hỏi trực tiếp theo phiếu khảo sát ở phụ lục 02, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2.2, hình 2.2. Cụ thể như sau: Bảng 2.2. Mức độ biểu hiện các hành vi NL GQVĐ của HS (đơn vị tính: %) Không Hiếm Thỉnh Thường TT CHỈ SỐ HÀNH VI bao giờ khi thoảng xuyên 01 Biết khám phá và phát hiện vấn đề 20 12,8 31,8 35,4 cần giải quyết 02 Nêu ra và kết nối được nhiều ý 29,4 29,3 23 18,3 tưởng để giải quyết vấn đề 03 Phát biểu được vấn đề cần giải quyết bằng một hoặc nhiều cách 10,1 22,4 36,3 31,2 trong các cách sau: văn bản, bảng biểu, lời nói,… 04 Biết tự lập kế hoạch để GQVĐ 50,7 27,5 13,4 8,4 05 Thu thập thông tin từ nhiều nguồn 27,8 24,8 21,2 26,2 khác nhau 06 Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn 40 24,8 20,3 14,9 đề đúng và hợp lí nhất 07 Có sự sáng tạo khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện giải pháp 41,5 27,5 23,4 7,6 giải quyết vấn đề 08 Nhận xét được các điểm hạn chế 40,7 24,5 28,4 6,4 trong quá trình thực hiện GQVĐ 09 Đề xuất được các cách khắc phục 45,7 26,4 20,5 7,4 khi gặp khó khăn 12
  18. Chúng tôi thấy rằng phần lớn học sinh năng lực giải quyết vấn đề còn chưa cao, cụ thể: - Các em hầu hết chỉ mới có các biểu hiện từ 1 đến 3 của NL GQVĐ. Biểu hiện 1 (Biết khám phá và phát hiện vấn đề cần giải quyết) có 67,2% HS được khảo sát thỉnh thoảng hoặc thường xuyên; biểu hiện 3 có 67,5% HS được khảo sát trả lời thỉnh thoảng hoặc thường xuyên thực hiện năng lực “Phát biểu được vấn đề cần giải quyết bằng một hoặc nhiều cách trong các cách sau: văn bản, bảng biểu, lời nói,…”. - Các biểu hiện hành vi từ 4 đến 9 thì có trên 60% HS được khảo sát tự đánh giá là không bao giờ hoặc hiếm khi, cụ thể: biểu hiện 4 (biết tự lập kế hoạch giải quyết vấn đề) 78,2%; biểu hiện 6 (biết lựa chọn giải pháp đúng và hợp lí nhất) 64,8%;… Kết quả này cũng phù hợp với khảo sát các phương tiện mà GV sử dụng chủ yếu trong các tiết dạy vật lí tại trường (hình 2.2). Hình 2.2. Biểu đồ mức độ sử dụng các phương tiện dạy học vật lí (đơn vị %) Dựa vào hình 2.2, chúng tôi thấy hầu hết GV vẫn sử dụng các phương tiện truyền thống. Điều này ảnh hưởng đến hứng thú học tập của HS, cũng như hạn chế khả năng hình thành và phát triển năng lực cho HS kể cả NL GQVĐ. 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên Chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV theo phiếu khảo sát ở phụ lục 01, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2.3, hình 2.3. Thực trạng về việc tổ chức DH phát triển NL GQVĐ 13
  19. Bảng 2.3. Bảng thống kê thực trạng dạy học bồi dưỡng NL GQVĐ (đơn vị: người) TT Nội dung Mức độ thực hiện Rất Đôi Thường ít khi xuyên 01 Trong dạy học, thầy/cô có tổ chức hoạt động 7 13 13 nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS? 02 Trong dạy học, thầy/cô có đặt mục tiêu phát 4 13 16 triển NL GQVĐ cho HS? 03 Thầy/cô có đánh giá NL GQVĐ của HS trong 6 20 7 bài học? 04 Các PTDH hiện nay ở trường của quý thầy/cô có 13 15 5 tạo cơ hội phát triển NL GQVĐ của HS? 05 Thầy/cô có thường xuyên sử dụng phim học tập trong dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ cho 21 10 2 HS? Kết quả khảo sát cho thấy: - Các GV đã chú ý đến việc đặt mục tiêu tổ chức DH phát triển NL GQVĐ cho HS, tuy nhiên việc đánh giá NL GQVĐ của HS trong bài học không diễn ra thường xuyên. - Về PTDH: hiện nay ở các trường phổ thông các PTDH là chưa đảm bảo để giúp GV tổ chức các hoạt động DH phát triển NLGQVĐ cho HS. Và đa phần GV ít sử dụng PHT nên khả năng liên hệ thực tế của HS còn hạn chế (chỉ có 15% HS thường xuyên liên hệ kiến thức vật lí với các hiện tượng, sự việc thực tiễn). Hình 2.3. Mức độ thường xuyên liên hệ kiến thức vật lí với các hiện tượng, sự việc thực tiễn của HS Về sử dụng phim trong dạy học của GV Thực tế khảo sát 33 GV về việc sử dụng phim trong giờ học vật lí có 100% GV đã từng sử dụng phim trong DH vật lí. Trong đó, 10 GV chiếm 30,3% sử dụng phim ở mức đôi khi. Chỉ có 2 GV chiếm 6,1% sử dụng ở mức thường xuyên. Trong quá trình sử dụng, hầu hết GV đều nhận thức được vai trò của PHT với dạy học vật lí nhằm phát triển NL GQVĐ cho Hs, nhưng vì gặp khó khăn 14
  20. trong kĩ thuật xây dựng phim cũng như các phim có sẵn chưa có nhiều phim để GV sử dụng. Đây cũng chính là những nội dung mà chúng tôi khai thác nghiên cứu để giúp đỡ GV trong quá trình DH. 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy: - Đa số GV đã nhận thức được việc cần phát triển NL GQVĐ cho HS và sử dụng phim học tập trong dạy học vật lí là một cách khả thi để thực hiện mục tiêu này. Tuy nhiên, GV còn gặp khó khăn trong quá trình xây dựng và sử dụng phim, cũng như các tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ NL GQVĐ của HS. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2