Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu cấu trúc nội dung chương trình môn Toán 4; Tìm hiểu về hệ thống bài tập Toán 4. Đưa ra cách khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BÀI TẬP ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 Lĩnh vực : Toán Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Bùi Thị Diệu Anh Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên cơ bản NĂM HỌC 2019 -2020
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Xu thế phát triển chương trình và đổi mới quan niệm về sách giáo khoa của giáo dục phổ thông trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi phải khẩn trương điều chỉnh cách soạn thảo chương trình và biên soạn sách giáo khoa. Chương trình tiểu học mới nhằm kế thừa và phát triển những thành tựu, khắc phục những tồn tại của chương trình cũ. Đây là chương trình sẽ được áp dụng thống nhất trong cả nước để góp phần thực hiện bình đẳng trong giáo dục. Cùng với những đổi mới về nội dung dạy học là sự đổi mới phương pháp dạy học, coi trọng, khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt dộng học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hoà chung với xu thế đó, người giáo viên ngoài việc phải dạy tốt phần lý thuyết còn cần phải chú ý khai thác các bài tập để phát triển tư duy cho học sinh. Đặc biệt, đối với môn toán, nhiệm vụ đó lại càng quan trọng. Nhưng trong thực tế giảng dạy, giáo viên lại cho rằng không có gì khó khăn khi khai thác và phát triển các bài tập này. Cho nên, khi soạn giảng một tiết học, họ chỉ tập trung vào việc hình thành kiến thức mới cho học sinh mà chưa thật chú ý quan tâm đến việc khai thác và phát triển các bài tập ở sau phần lý thuyết. Trong khi đó, hoạt động giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ ở học sinh. Giải toán yêu cầu học sinh phải tư duy một cách tích cực, huy động thích hợp các kiến thức vào các tình huống khác nhau. Thực tế dạy học hiện nay, trong một lớp học có nhiều đối tượng khác nhau. Do đó, cần xác định được yêu cầu “phổ cập” đối với học sinh “đại trà” là phải nắm chắc các kiến thức do chương trình sách giáo khoa quy định, nắm được các kỹ năng cơ bản của giải bài tập toán. Đồng thời phải xác định yêu cầu “nâng cao” đối với một số học sinh khá giỏi. Để thực hiện được điều này, người giáo viên phải chú ý đến việc khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa Toán 4 nhằm mục đích phát triển tư duy toán học cho học sinh. Mặt khác, với học sinh lớp 4, các kiến thức và kỹ năng của môn Toán được hình thành chủ yếu bằng hoạt động thực hành luyện tập giải một hệ thống các bài toán. Vì vậy, thời gian chủ yếu để dạy học Toán 4 là thời gian thực hành, luyện tập về tính, đo lường và giải bài toán. Cho nên, quá trình dạy học toán phải góp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh. Để làm được điều đó, việc khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa để bồi dưỡng năng 2/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 lực tư duy cho học sinh lớp 4 là cực kỳ quan trọng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 1. Tìm hiểu cấu trúc nội dung chương trình môn Toán 4 2. Tìm hiểu về hệ thống bài tập Toán 4. Đưa ra cách khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 1. Từ các bài tập trong sách giáo khoa Toán 4, đề xuất việc khai thác và phát triển các bài tập đó để bồi dưỡng năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh. 2. Điều tra thực trạng việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong nhà trường tiểu học với bộ môn Toán 4. 3. Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của cách khai thác, phát triển các bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 4A6 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3. Phương pháp thực nghiệm 4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 3/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 4 I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 4: Dạy học Toán 4 nhằm giúp học sinh: 1. Về số và phép tính: a, Số tự nhiên: - Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên. - Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên. - Biết cộng, trừ các số tự nhiên; nhân số tự nhiên với số tự nhiên có đến ba chữ số (tích không quá sáu chữ số); chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số (chủ yếu là chia cho số có đến hai chữ số). - Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính khi biết kết quả tính và thành phần kia. - Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc) và biểu thức có chứa một, hai, ba chữ dạng đơn giản. - Biết vận dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân, tính chất nhân một tổng với một số để tính bằng cách thuận tiện nhất. - Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10; 100; 1000;..; nhân số có hai chữ số với 11. - Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5; 9. b, Phân số: - Bước đầu nhận biết về phân số (qua hình ảnh trực quan). - Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số. - Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản (mẫu số không vượt quá 100). 2. Về đo lường: - Biết mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với ki- lô- gam; giữa giây, phút, giờ; giữa ngày và giờ, năm và thế kỷ; giữa dm2 và cm2, giữa dm2 và m2, giữa km2 và m 2. - Biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng thông dụng trong một số trường hợp cụ thể khi thực hành, vận dụng. 3. Về các yếu tố hình học: - Nhận biết: góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; một số đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi. 4/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 - Biết vẽ: đường cao của hình tam giác; hai đường thẳng vuông góc; hai đường thẳng song song; hình chữ nhật, hình vuông khi biết độ dài các cạnh. - Biết tính chu vi, diện tích của hình bình hành, hình thoi. 4. Về một số yếu tố thống kê và tỷ lệ bản đồ: - Biết đọc và nhận định (ở mức độ đơn giản) các số liệu trên biểu đồ cột. - Biết một số ứng dụng của tỷ lệ bản đồ trong thực tế. 5. Về giải bài toán có lời văn: - Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ. - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính, trong đó có các bài toán: Tìm số trung bình cộng, Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó, Tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ số của hai số đó. 6. Về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh: - Phát triển (ở mức độ thích hợp) năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và cụ thể hoá. - Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất… bằng ngôn ngữ (nói, viết) ở dạng khái quát. - Tiếp tục rèn luyện các đức tính: chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có tinh thần trách nhiệm. II. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 4: Gồm 4 mạch kiến thức: - Số học (số và phép tính) (một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp ở nội dung số học). - Đại lượng và đo đại lượng - Yếu tố hình học - Giải toán có lời văn III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 4: 1. Số học: Trong 4 mạch kiến thức cơ bản của Toán 4, mạch số học đóng vai trò trọng tâm, cốt lõi, thời lượng dành cho mạch nội dung số học khoảng 70% tổng thời lượng Toán 4. Nội dung số học bao gồm số và phép tính. a, Số: - Các số đến lớp triệu, bước đầu biết tỉ. - Đọc, viết, so sánh số. - Khái quát hóa về đọc, viết, so sánh các số tự nhiên. - Tổng kết về một số đặc điểm của dãy số tự nhiên, hệ thập phân. 5/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 - Yếu tố thống kê. - Đọc, viết, so sánh phân số. - Phân số bằng nhau, rút gọn và quy đồng mẫu số các phân số. - Tỉ số - Tỉ lệ bản đồ. b, Phép tính: - Phép cộng, trừ số tự nhiên: + Cộng, trừ các số có đến 5, 6 chữ số, không nhớ, có nhớ không quá 3 lần. + Tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng các số tự nhiên. - Phép nhân, chia số tự nhiên: + Nhân số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích không có quá 6 chữ số, tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng. + Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số, thường không quá 4 chữ số. + Dấu hiệu chia hết cho 2; 5; 9; 3. + Biểu đồ (chủ yếu là biểu đồ cột), khai thác thông tin từ biểu đồ, xử lý thông tin từ biểu đồ. Bước đầu gắn dạy học biểu đồ với số trung bình. - Phép cộng, trừ phân số: + Cộng, trừ phân số có cùng mẫu số hoặc khác mẫu số (mức độ đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100). + Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số. - Phép nhân, chia phân số: + Nhân, chia phân số. + Quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số). Quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên. + Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân phân số. Nhân một tổng hai phân số với một phân số. 2. Đại lượng và đo đại lượng: Đại lượng và đo đại lượng là một trong bốn mạch kiến thức của chương trình Toán 4. Nó được cấu trúc hợp lý theo giai đoạn, sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức số học, các yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Nội dung này trong Toán 4 không giới thiệu đại lượng mới mà bổ sung, hoàn thiện, hệ thống hoá các kiến thức về đại lượng và đo đại lượng đã học, phù hợp với đặc điểm của giai đoạn học tập mới (đối với lớp 4, 5) ở Tiểu học. 6/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 a, Về đại lượng và khối lượng: Bổ sung các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn, đề-ca-gam (dag), héc-tô-gam (hg). Hệ thống thành bảng đơn vị đo khối lượng: Lớn hơn kg kg Bé hơn kg tấn Tạ yến kg hg dag g b, Về đại lượng thời gian: Bổ sung các đơn vị đo thời gian: giây, thế kỷ (kết hợp với các đơn vị đo thời gian đã học từ lớp 1, 2, 3 đến lớp 4 đã cơ bản hoàn thiện về dạy học các đơn vị đo thời gian thông dụng như: giây, phút, giờ, ngày, tuần, lễ, tháng, năm, thế kỷ). Hệ thống các đơn vị đo thời gian thông dụng: Thế kỷ Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây c, Về đại lượng diện tích: Bổ sung một số đơn vị đo diện tích: đề-xi-mét vuông (dm2), mét vuông (m2), ki-lô-mét vuông (km2). (Bảng đơn vị đo diện tích sẽ học ở lớp 5). 3. Yếu tố hình học: Các yếu tố hình học là một trong 4 mạch kiến thức của môn Toán lớp 4, được cấu trúc hợp lý, sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức số học, đại lượng và đo đại lượng, giải toán. Các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 4 gồm các nội dung sau: - Giới thiệu góc nhọn, góc tù, góc bẹt. - Giới thiệu hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song. - Vẽ hình chữ nhật, hình vuông. - Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành. - Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi. 4. Giải toán có lời văn: Nội dung chủ yếu dạy học giải toán có lời văn trong môn toán lớp 4 bao gồm: tiếp tục giải các bài toán đơn, toán hợp có dạng đã học từ lớp 1, 2, 3 và phát triển các bài toán đó đối với các phép tính trên phân số và các số đo đại lượng mới học ở lớp 4. Đồng thời Toán 4 đề cập những dạng bài toán mới phù hợp với giai đoạn học tập sâu của lớp 4. Cụ thể là: - Giải bài toán về “Tìm số trung bình cộng”. - Giải bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. - Giải bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó”. - Giải bài toán có nội dung hình học. - Giải một số bài toán khác như: “Tìm phân số của một số”, bài toán liên quan đến “biểu đồ”, ứng dụng “tỉ lệ bản đồ”, toán “trắc nghiệm”. 7/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 CHƯƠNG II. KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BÀI TẬP ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TOÁN 4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC: 1. Ưu điểm: a. Về giáo viên: Hiện nay, các trường tiểu học đã và đang triển khai chương trình tiểu học năm 2000 và chương trình này được áp dụng thống nhất trong cả nước từ năm học 2002-2003 Các giáo viên tiểu học đã được tập huấn về chương trình sách giáo khoa năm 2000 nên đã chủ động nắm bắt được nội dung và phương pháp dạy học mới. Trong các tiết, giáo viên đã thiết kế bài dạy theo đúng tinh thần đổi mới: lấy học sinh làm trung tâm, tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học và thay đổi hình thức học tập của học sinh nhằm nâng cao vai trò của học sinh trong quá trình học tập. b. Về học sinh: Qua tìm hiểu một số trường tiểu học, tôi nhận thấy: học sinh rất thích học chương trình toán năm 2000 vì nó có nhiều hình ảnh đẹp, hệ thống bài tập có nhiều cách thể hiện mới, nhiều bài tập được tổ chức dưới dạng trò chơi phù hợp khả năng nhận thức và tâm lý học sinh tiểu học. Các em tiếp cận với bài học và nắm bắt nội dung kiến thức rất nhanh, có ý thức tập trung vào bài tập để lĩnh hội kiến thức mới. 2. Nhược điểm: Giáo viên chưa chủ động thiết kế bài dạy, còn phụ thuộc nhiều vào tài liệu hướng dẫn hoặc nếu có chú ý soạn giảng thì giáo viên mới chỉ tập trung vào việc hình thành kiến thức mới cho học sinh mà vô tình chưa quan tâm đến việc khai thác và phát triển các bài tập ở sau phần lý thuyết nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi đó, hoạt động học toán của học sinh chủ yếu là giải các bài tập và yêu cầu sau mỗi bài học lý thuyết, học sinh phải giải quyết các bài tập đó, nhưng nếu không có sự trợ giúp của giáo viên, học sinh sẽ khó tìm ra được cách giải đúng, hay. Mặt khác, các học sinh khá giỏi sẽ không thể thực hiện được năng lực tư duy sáng tạo của mình nếu giáo viên hướng dẫn bài tập một cách thụ động. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đề xuất cách khai thác, phát triển các bài tập trong sách giáo khoa toán 4 để bồi dưỡng năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ cho học sinh lớp 4. Do thời gian và năng lực còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu, tôi mới chỉ dừng lại ở việc khai thác một số bài tập Toán 4. 8/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 II. CÁC BÀI TOÁN CÓ THỂ KHAI THÁC TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 4: 1. Hệ thống bài tập về số học: Bài 1: (Luyện tập - bài 2 trang 46) Tính bằng cách thuận tiện nhất: a) 96+78+4 b)789+285+15 67+21+79 448+594+52 408+85+92 677+969+123 Bài 2: (Biểu thức có chứa ba chữ - bài 2 trang 44) axbxc là biểu thức có chứa ba chữ. Tính giá trị của axbxc nếu: a) a=9; b=5 và c=2 b) a=15; b=0 và c=37 Bài 3: (Dấu hiệu chia hết cho 2-bài 3 trang 95) Với ba chữ số 3; 4; 6 hãy viết các số chẵn có ba chữ số, mỗi số có cả ba chữ số đó. Bài 4: (Luyện tập - bài 2 trang 83) Tính giá trị của biểu thức a)4237x18-34578 b) 46857+3444:28 8064:64x37 601759-1988:14 Bài 5: (Luyện tập - bài 3 trang 87) Tính bằng hai cách: 2205:(35x7) Bài 6: (Phân số-bài 1 trang 107) a, Viết rồi đọc phân số chỉ phần đã tô màu trong mỗi hình dưới đây: b, Trong mỗi phân số đó, mẫu số cho biết gì, tử số cho biết gì? Bài 7: (Luyện tập chung - bài 3 trang 139) Tính: 5 1 1 5 1 1 5 1 1 a) b) c) : 2 3 4 2 3 4 2 3 4 9/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 2. Hệ thống bài toán có lời văn: Bài 1: (Tìm số trung bình cộng - bài 2 trang 27) Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân năng là 36kg, 38kg, 40kg, 34kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? Bài 2: (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu hai số đó - bài 1 trang 47) Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Bài 3: (Chia một số cho một tích - bài 3 trang 79) Có hai bạn học sinh, mỗi bạn mua 3 quyển vở cùng loại và tất cả phải trả 7200đồng. Tính giá tiền mỗi quyển vở. Bài 4: (Luyện tập chung - bài 5 trang 138) Một cửa hàng có 50kg đường. Buổi sáng đã bán 10kg đường, buổi chiều 3 bán số đường còn lại. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đã bán được bao nhiêu ki-lô- 8 gam đường? Bài 5: (Biểu đồ - bài 2 trang 32) Số lớp Một của Trường Tiểu học Hoà Bình trong bốn năm học như sau: Năm học 2001-2002: 4 lớp Năm học 2002-2003: 3 lớp Năm học 2003-2004: 6 lớp Năm học 2004-2005: 4 lớp 3. Hệ thống bài tập hình học: Bài 1: (Thực hành vẽ hình chữ nhật - bài 1 trang 54) a) Hãy vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. b) Tính chu vi hình chữ nhật đó. Bài 2: (Diện tích hình bình hành - bài 2 trang 104) Tính diện tích của: a, Hình chữ nhật b, Hình bình hành 5cm 5cm 10cm 10cm 10/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 III. ÁP DỤNG CÁC CÁCH KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN ĐỂ TẠO HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH: 1.Toán có lời văn: Để giúp học sinh khai thác các bài tập ở dạng này, tôi hướng dẫn học sinh quy trình giải theo 4 bước sau: Bước 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề (Tri giác vấn đề) Đây là một bước quan trọng và có thể nói là không thể thiếu được trong dạy học giải toán. Ở bước này, trước tiên giáo viên giúp học sinh khắc phục được những khó khăn về ngôn ngữ. Biết diễn đạt bằng ngôn ngữ ký hiệu đặc biệt. Sau đó, xác định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán: dữ kiện (là những cái đã cho, đã biết trong đề bài), ẩn số (là những cái chưa biết cần tìm), điều kiện (là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số). Như vậy, ngay từ bước tri giác đề bài đã buộc học sinh phát huy tính linh hoạt của tư duy. Sau bước này, học sinh tóm tắt được đề bài bằng cách ghi các dữ kiện, điều kiện, ẩn số dưới dạng ngắn gọn, cô đọng. Bước 2: Lập chương trình giải toán Việc nắm vững nội dung, nhất là 3 yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên khi học sinh tri giác bài toán. Khi đó xuất hiện các hiện tượng, yêu cầu học sinh phải tư duy tích cực, phân tích và sàng lọc các hiện tượng, từ đó tìm ra phương án giải quyết bài toán. Ở bước này, giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh phân tích và tổng hợp. Phân tích sàng lọc nhằm loại bỏ các yếu tố thừa, các trường hợp không cơ bản đối với việc giải toán. Trong bước này, học sinh phải tư duy tích cực, tìm ra được phương án cho mình để giải quyết được bài toán. Bước 3: Trình bày bài giải Qua tìm hiểu đề bài, học sinh phải vận dụng các phương pháp để trình bày bài giải sao cho được kết quả đúng. Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả Đây là một việc làm rất quan trọng. Sau khi tiến hành xong bước 3, học sinh hay bỏ qua bước này. Vì thế, có những em sau khi làm xong bài, giáo viên hỏi: “Con có tin chắc rằng kết quả là đúng không?” thì các em còn lúng túng. Vì vậy, yêu cầu sư phạm cần đạt được là làm sao phát huy được tinh thần trách nhiệm và lòng tin vào kết quả tìm được. Đánh giá kết quả là động lực thúc đẩy các em cố gắng tìm ra các cách giải khác nhau để thực hiện yêu cầu bài toán. ỨNG DỤNG KHAI THÁC CÁC BÀI TẬP THEO 4 BƯỚC TRÊN: 11/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Ví dụ 1: Một ô tô giờ thứ nhất chạy được 40km, giờ thứ hai chạy được 48km, giờ thứ ba chạy được 53km. Hỏi trung bình mỗi giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? *Dụng ý bài tập này: Giúp học sinh đại trà biết tìm số trung bình cộng thông qua giải bài toán có lời văn và biết dùng đơn vị đo thông dụng trong khi làm bài. Muốn giúp học sinh giải được bài toán trên, giáo viên cần giúp học sinh thấy được: - Về mặt cụ thể: Giờ thứ nhất chạy được : 40km. Giờ thứ hai chạy được : 48km. Giờ thứ ba chạy được : 53km. Tìm trung bình mỗi giờ chạy được bao nhiêu km? - Về mặt trừu tượng: Tìm số trung bình cộng của 40, 48 và 53. - Sau đó đưa ra kí hiệu: ( 40+48+53) : 3 = ? (và đưa danh số vào kết quả). Thế nhưng, đây là bài toán có lời văn khác với bài toán tìm trung bình cộng của ba số nên tôi hướng dẫn học sinh làm theo 4 bước sau: *Bước 1: Tìm hiểu đề bài: - Học sinh đọc đề toán. - Bài toán cho biết gì? (Ô tô giờ thứ nhất chạy được 40km, giờ thứ hai chạy được 48km, giờ thứ ba chạy được 53km). - Bài toán hỏi gì? (Hỏi trung bình 1 giờ ô tô chạy được bao nhiêu km?). - Học sinh tóm tắt bài toán: Giờ thứ nhất : 40km. Giờ thứ hai : 48km. Giờ thứ ba : 53km. Trung bình 1 giờ : … km? *Bước 2: Lập chương trình giải toán: Muốn tìm trung bình 1 giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu km ta phải làm như thế nào? (Lấy tổng số km chạy được trong 3 giờ đem chia cho 3). *Bước 3: Trình bày bài giải: Trung bình mỗi giờ ô tô đó chạy được là: ( 40+48+53) : 3 = 47 (km) Đáp số: 47 km. *Bước 4: Nhận xét đánh giá Thử lại: 47 x 3 = 141 (km) ( Đúng) 12/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Dựa trên bài toán ban đầu này, tôi thay đổi giả thiết để biến đổi thành bài toán mới nhằm phát triển tư duy, khả năng suy nghĩ linh hoạt của học sinh. Bài toán 1: Một giờ ô tô thứ nhất chạy được 40 km, giờ thứ hai chạy hơn giờ thứ nhất 8km, giờ thứ ba chạy được hơn giờ thứ hai 5km. Hỏi trung bình mỗi giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài toán 2: Một ô tô giờ thứ nhất chạy được 40km, giờ thứ hai chạy được 50km, giờ thứ ba chạy được số km bằng trung bình cộng của hai giờ đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài toán 3: Một ô tô giờ thứ nhất chạy được 40km và chạy kém giờ thứ hai 8km, kém giờ thứ ba 13km. Hỏi trung bình mỗi giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? Ví dụ 2: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Đây là một bài toán hợp có thể phải tìm nhiều số chưa biết. Cụ thể ở bài toán này là tìm tuổi của mẹ và tuổi của con. Khi giải dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ta có thể tạm thời biểu diễn số chưa biết này theo một số chưa biết khác. Dựa vào điều kiện bài toán, ta tìm giá trị của số chưa biết đó, rồi từ đó tìm tiếp các số chưa biết còn lại. Ở cách giải thứ nhất, tôi hướng dẫn học sinh thay thế tuổi bố bằng tuổi con (bằng cách bớt số tuổi của bố). Hay nói cách khác, tôi hướng dẫn học sinh biểu diễn số tuổi của bố (là số phải tìm) theo số tuổi con (cũng là số phải tìm) bằng cách bớt đi ở tuổi bố 38 tuổi. Cụ thể: *Bước 1: Tìm hiểu đề bài. - Học sinh đọc đề bài. - Bài toán cho biết gì? (Tuổi bố và con cộng lại là 58 tuổi, bố hơn con 38 tuổi) - Bài toán hỏi gì? (Bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi). - Học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: ? tuổi Tuổi bố ? tuổi 38 tuổi 58 tuổi Tuổi con *Bước 2: Lập chương trình giải toán Giáo viên gợi ý cho học sinh: - Tổng số tuổi của bố và con sẽ thay đổi như thế nào nếu bớt tuổi bố đi 38 tuổi? (Tổng số tuổi sẽ giảm đi 38 tuổi tức là còn 20 tuổi). - Đó chính là mấy lần tuổi con? (2 lần) 13/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 - Vậy muốn tính tuổi con ta làm thế nào? ((58-38) : 2 = 10 tuổi). - Biết tuổi con, ta tính tuổi bố như thế nào? ( 10 + 38 = 48 (tuổi)). *Bước 3: Trình bày bài giải Hai lần tuổi con là: 58 – 38 = 20 (tuổi) Tuổi con là: 20 : 2 = 10 (tuổi) Tuổi bố là: 58 – 10 = 48 (tuổi). Đáp số: Con: 10 tuổi Bố: 48 tuổi *Bước 4: Kiểm tra đánh giá: Thử lại: Tổng số tuổi của bố và con là: 48 + 10 = 58 (tuổi) Số tuổi bố hơn con là: 48 – 10 = 38 (tuổi) (Bài toán làm đúng). Tương tự cách 1, tôi gợi ý học sinh giải bài toán này theo cách ngược lại của cách 1, tức là thay thế tuổi con bằng số tuổi của bố và tìm số tuổi của bố, sau đó mới tìm số tuổi của con. Tóm tắt: ? tuổi Tuổi bố ? tuổi 38 tuổi 58 tuổi Tuổi con Gợi ý cho học sinh: - Tổng số tuổi của bố và con sẽ thay đổi như thế nào nếu tăng tuổi con lên 38 tuổi? ((Tổng số tuổi sẽ tăng lên 38 tuổi tức là 96 tuổi). - Đó chính là mấy lần tuổi bố? (2 lần). - Muốn tính tuổi bố ta làm thế nào? (96 : 2 = 48 (tuổi)) - Tính tuổi con như thế nào? (48 – 38 = 10 (tuổi)). Bài giải: Hai lần tuổi bố là: 58+38 = 96 (tuổi) Tuổi bố là: 96 : 2 = 48 (tuổi) Tuổi con là: 48 – 38 = 10 (tuổi). Đáp số: Bố: 48 tuổi Con: 10 tuổi 14/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Ví dụ 3:Chu vi một hình chữ nhật là 630m, chiều dài gấp rưỡi chiều rộng. Tìm chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đó. * Dụng ý bài toán: Bài toán trên yêu cầu tìm chiều dài và chiều rộng của một hình chữ nhật khi biết chu vi và tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trên cơ sở dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. * Bước 1: Tìm hiểu đề: - Học sinh đọc đề bài - Bài toán cho biết gì? (Chu vi hình chữ nhật là 630m, chiều dài gấp rưỡi chiều rộng) - Giáo viên gợi ý về tỷ số “gấp rưỡi” để học sinh tóm tắt bài toán: Nếu coi chiều rộng là 2 phần thì chiều dài sẽ là mấy phần? - Học sinh tóm tắt: ?m Chiều dài ?m Chiều rộng * Bước 2: Lập chương trình giải toán: Gợi ý cho học sinh: - Nêu cách tính chu vi hình chữ nhật. - Bài toán đã cho tổng của chiều dài và chiều rộng chưa? - Muốn tìm tổng đó ta làm như thế nào? - Muốn tìm chiều dài (hay chiều rộng) ta làm như thế nào? * Bước 3: Trình bày bài giải: ( 1 học sinh lên bảng làm, học sinh dưới lớp làm vào vở) Nửa chu vi hình chữ nhật là: 630:2= 315 (m) Chiều dài hình chữ nhật là: [315 : ( 3 + 2)] x 3 = 189 (m) Chiều rộng hình chữ nhật là: 315-189= 126 (m) Đáp số: Chiều dài: 189m Chiều rộng: 126 m * Bước 4: Kiểm tra đánh giá Thử lại: (189+126) x 2 = 630 (Đúng) Khi học sinh làm xong bước 4 của cách 1, tôi gợi ý cho các em giải theo cách khác. Mục đích tôi muốn các em nhìn về các khía cạnh của bài toán. Ở 15/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 cách 2 này, thực ra tiến trình làm cũng giống cách 1, chỉ khác là ta đi tìm chiều rộng trước. Cách khác: Nửa chu vi hình chữ nhật là: 630:2= 315 (m) Chiều rộng hình chữ nhật là: [315 : ( 3 + 2)] x 2 = 126 (m) Chiều dài hình chữ nhật là: 315-126= 189 (m) Đáp số: Chiều rộng: 126 m Chiều dài: 189m Từ đề toán trên, tôi đưa thêm gỉa thiết để học sinh khá giỏi suy nghĩ và làm bài toán mới. Bài toán mới: Chu vi một hình chữ nhật là 630m, chiều dài gấp rưỡi chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó. Ví dụ 4: Có hai bạn học sinh, mỗi bạn mua 3 quyển vở cùng loại và tất cả phải trả 7200đồng. Tính giá tiền mỗi quyển vở. * Bước 1: Tìm hiểu đề - Học sinh đọc đề - Bài toán cho biết gì? (Có 2 bạn, mỗi bạn mua 3 quyển vở cùng loại và tất cả phải trả 7200 đồng) - Bài toán hỏi gì? (Tìm gía tiền mỗi quyển vở) - Học sinh tóm tắt bài toán Tóm tắt: 1 bạn mua: 3 quyển 2 bạn trả : 7200 đồng 1 quyển : … đồng? * Bước 2: Lập chương trình giải toán Mỗi bạn mua 3 quyển vở cùng loại nên: - Số tiền mỗi bạn phải trả là như nhau. - Giá tiền mỗi quyển vở của 2 bạn đều bằng nhau Gợi ý cho học sinh: - Tính xem 2 bạn mua bao nhiêu quyển vở. - Để tìm giá tiền mỗi quyển vở chúng ta phải làm phép tính gì? * Bước 3: Trình bày bài giải Cách 1: Số vở 2 bạn mua là: 3 x 2 = 6 (quyển) Gía tiền mỗi quyển vở là: 7200 : 6 = 1200 (đồng) 16/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Đáp số: 1200 đồng * Bước 4: Kiểm tra đánh giá: Thử lại: 2 x 3 x 1200 = 7200 (Đúng) Để giúp học sinh tìm ra cách giải khác, tôi gợi ý như sau: - Muốn biết mỗi bạn mua hết bao nhiêu tiền ta phải làm phép tính gì? (Phép chia: 7200 : 2 = 3600 (đồng) - Vậy muốn tính gía tiền mỗi quyển vở ta làm như thế nào? ( 3600 : 3 = 1200 (đồng) - Học sinh trình bày bài giải Cách 2: Mỗi bạn mua hết số tiền là: 7200 : 2 = 3600 (đồng) Giá tiền mỗi quyển vở là: 3600 : 3 = 1200 (đồng) Đáp số: 1200 đồng Yêu cầu học sinh suy nghĩ cách giải khác ngoài 2 cách trên Nếu học sinh chưa làm được theo cách khác, giáo viên có thể gợi ý: - Giả sử mỗi bạn chỉ mua 1 quyển vở thì số tiền mỗi bạn phải trả là bao nhiêu? (7200 : 3 = 2400 (đồng) - Tính giá tiền mỗi quyển vở như thế nào? (2400 : 2 = 1200 (đồng) - Học sinh trình bày bài giải Cách 3: Nếu mỗi bạn chỉ mua 1 quyển vở thì phải trả số tiền là: 7200 : 3 = 2400 (đồng) Giá tiền mỗi quyển vở là: 2400 : 2 = 1200 (đồng) Đáp số: 1200 đồng Như vậy, việc tìm ra những cách giải khác nhau của một bài toán sẽ góp phần hình thành và củng cố cho học sinh về tính chất và mối quan hệ giữa các phép tính số học. Đồng thời sẽ giúp học sinh có dịp so sánh các cách giải đó, chọn ra cách hay nhất và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để giải toán. Ví dụ 5: Một cửa hàng có 5 tấm vải dài như nhau, mỗi tấm dài 30m. Cửa 1 hàng đã bán được số vải đó. Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải? 5 * Bước 1: Tìm hiểu đề: - Học sinh đọc đề - Bài toán cho biết gì? (Một cửa hàng có 5 tấm vải dài như nhau, mỗi tấm 1 dài 30m. Cửa hàng đã bán được số vải đó). 5 - Bài toán hỏi gì? (Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải?) 17/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 - Học sinh tóm tắt bài toán Tóm tắt: 5 tấm, 1 tấm: 30m 1 Đã bán : số vải 5 Đã bán : …m? * Bước 2: Lập chương trình giải toán: Giáo viên gợi ý cho học sinh: - Muốn tìm độ dài 5 tấm vải ta làm thế nào? (Lấy độ dài 1 tấm nhân với 5) - Để tìm số mét vải cửa hàng đã bán ta phải làm phép tính gì? (Lấy 150: 5= 30(m). * Bước 3: Trình bày bài giải: Cách 1: Tổng số mét vải cửa hàng có là: 30 x 5 = 150 (m) Số mét vải cửa hàng đã bán là: 150 : 5 = 30 (m) Đáp số: 30 m vải * Bước 4: Kiểm tra đánh giá: Thử lại: 30 x 5 : 5 = 30 (m) (Đúng) Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra cách giải khác 1 - Có 5 tấm vải, cửa hàng đã bán được số vải, tức là cửa hàng đã bán đi 5 mấy tấm vải? Làm phép tính gì? (Phép chia: 5: 5 = 1 (tấm) - Một tấm vải dài 30 m nên cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải? (Cửa hàng đã bán được 30 mét vải) - Học sinh trình bày bài giải: Cách 2: Số tấm vải đã bán được là: 5 : 5 = 1 (tấm) Số mét vải đã bán là: 30 x 1 = 30 (m) Đáp số: 30 m vải Ngoài 2 cách trên, tôi khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm ra cách giải khác. Giáo viên có thể gợi ý: - Nếu số vải bán ra được cắt từ mỗi tấm vải (cụ thể là cắt ở 5 tấm vải). Vậy thì mỗi tấm vải phải cắt ra bao nhiêu mét? Làm phép tính gì để biết? (Làm phép chia: 30 : 5 = 6 (m) - Khi đó, ta phải làm phép tính gì để tìm số mét vải đã bán? (Phép nhân: 6 x 5 = 30 (m). - Học sinh trình bày bài giải: 18/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Cách 3: Trung bình mỗi tấm vải phải cắt ra số mét là: 30 : 5 = 6 (m) Số mét vải đã bán là: 6 x 5 = 30 (m) Đáp số: 30 m vải Với bài toán trên, tôi có thể thêm dữ kiện vào đề toán nhằm mục đích làm cho bài toán rắc rối hơn, học sinh phải linh hoạt, sáng tạo, tư duy tích cực khi làm bài. * Bài toán mới: Một cửa hàng có 5 tấm vải dài như nhau, mỗi tấm dài 30 1 m. Ngày thứ nhất cửa hàng bán được số vải. Ngày thứ hai cửa hàng bán được 5 1 số vải còn lại. Hỏi cửa hàng còn lại bào nhiêu mét vải? 3 Đối với dạng toán có lời văn, tôi hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển như đã trình bày ở trên. Riêng phần các bài toán về hình học và số học, tôi hướng dẫn học sinh khai thác như sau: 2.Các bài toán về số học: Ví dụ 1: Tính bằng cách thuận tiện: 65 + 97 + 3 + 5 * Dụng ý của bài tập: Bài toán trên dùng để luyện cho học sinh biết sử dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng để tính kết quả một cách nhanh nhất. * Cách khai thác: - Học sinh đọc đề - Nêu yêu cầu của đề - Giáo viên gợi ý để học sinh làm được bài toán: Nhìn vào các số hạng của phép tính ta thấy các số nào có thể cộng được với nhau để có tổng là số tròn chục, số tròn trăm? ( Số tròn chục: 65 + 5; số tròn trăm: 97 + 3) Yêu cầu học sinh thực hiện phép tính: 65 + 97 + 3 + 5 = (65 + 5) +(97 + 3) = 70 + 100 = 170 Để khuyến khích học sinh tư duy trong quá trình học toán, thông qua các bài toán đã được làm, tôi thay đổi giả thiết, đưa thêm số hạng vào phép tính để học sinh linh hoạt khi làm bài. Bài toán mới: Tính nhanh: (65 + 3) + (24 + 97) + (5 + 6) 19/31
- Khai thác và phát triển các bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy toán học cho học sinh lớp 4 Ví dụ 2: Tính giá trị của biểu thức 25 x x với x = 15, 17, 38 Mẫu: Với x = 15 thì 25 x x = 25 x 15 = 375 *Dụng ý bài tập này: - Giúp học sinh rèn luyện phép nhân với số có hai chữ số - Kết hợp giúp học sinh biết tìm giá trị của biểu thức có chứa một chữ. *Cách khai thác: - Học sinh đọc đề - Học sinh làm bài theo mẫu Với bài toán trên, ta có thể thay đổi giả thiết để có bài toán mới với yêu cầu cao hơn như sau: Bài toán mới: Tính giá trị của biểu thức: ( 25 x x ) + ( 32 x x) với x = 15, 17, 38 Đề bài này không chỉ yêu cầu học sinh tính gía trị của biểu thức có chứa một chữ, thực hiện phép nhân số có hai chữ số mà còn phải nhớ thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu thức. Tương tự cách trên, tôi thay đổi dữ kiện để có các bài toán mới Ví dụ 3: Viết 3 số tự nhiên chia hết cho 2, mỗi số đều có sáu chữ số là: 0, 1, 2, 3, 4, 5. Tìm thương của mỗi số đó khi chia cho 2. Bài toán mới: Tìm tất cả các số tự nhiên chia hết cho 2, mỗi số đều có sáu chữ số là: 0, 1, 2, 3, 4, 5. Tìm thương của mỗi số đó khi chia cho 2. Ví dụ 4: Tính giá trị của biểu thức: a, 4237 x 18 - 34578 b, 6784 : 64 x 137 Bài toán mới: Tính giá trị biểu thức bằng cách nhanh nhất: a, 4237 x 18 – 34578 + 4237 b, 6784 : 64 x 137 + 106 Ví dụ 5: Tính theo hai cách: 2205:(35x7) Bài toán mới: Tính bằng ba cách: 2205:(35x7) Ví dụ 6: Viết phân số ứng với mỗi hình vẽ thích hợp: 20/31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 440 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 221 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 170 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 192 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 103 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn